A. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản.
- Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội.
- Rèn luyện thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội.
3. Thái độ:
Giáo dục những đức tính và thói quen tốt cho học sinh.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sưu tầm cuốn sách: Một góc nhìn của trí thức (Tập 1 NXB Trẻ, Thành
phố Hồ Chí Minh, 2002), bảng phụ.
2. Học sinh: Đọc kĩ lại văn bản
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ là gì?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Vào thế kỉ XXI, thiên niên kỉ III, thanh niên Việt Nam chúng ta đang và sẽ chuẩn bị
những gì cho hành trang của mình. Liệu đất nước ta có sánh vai với các cường quốc
năm châu như Bác Hồ mong mỏi ngay từ ngày độc lập đầu tiên. Một trong những lời
khuyên, lời trò chuyện về một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của thanh
niên được thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí nguyên Phó Thủ tướng Vũ
Khoan viết nhân dịp đầu năm 2001
19 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 28/04/2023 | Lượt xem: 151 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 95 đến 99 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 6/1/2020
Tiết 95: Bài 20:
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
(Vũ Khoan)
A. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức:
- Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản.
- Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Trình bày những suy nghĩ, nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội.
- Rèn luyện thêm cách viết đoạn văn, bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội.
3. Thái độ:
Giáo dục những đức tính và thói quen tốt cho học sinh.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sưu tầm cuốn sách: Một góc nhìn của trí thức (Tập 1 NXB Trẻ, Thành
phố Hồ Chí Minh, 2002), bảng phụ.
2. Học sinh: Đọc kĩ lại văn bản
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ là gì?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Vào thế kỉ XXI, thiên niên kỉ III, thanh niên Việt Nam chúng ta đang và sẽ chuẩn bị
những gì cho hành trang của mình. Liệu đất nước ta có sánh vai với các cường quốc
năm châu như Bác Hồ mong mỏi ngay từ ngày độc lập đầu tiên. Một trong những lời
khuyên, lời trò chuyện về một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của thanh
niên được thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí nguyên Phó Thủ tướng Vũ
Khoan viết nhân dịp đầu năm 2001.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
- HS đọc chú thích dấu sao sgk.
H. Trình bày những hiểu biết của em về tác
giả Vũ Khoan?
- GV nhấn mạnh thêm về tác giả.
H.Hãy nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản?
- GV nêu yêu cầu đọc: giọng trầm tĩnh,
khách quan nhưng không xa cách mà tình
cảm và phấn trấn.
H. Văn bản trên được viết theo thể loại
nào? Vì sao em xác đinh như vậy?
H.Hãy cho biết văn bản trên được chia làm
mấy phần? Hãy xác định nội dung và giới
hạn của từng phần?
- HS đọc phần nêu vấn đề
H. Em nhận xét gì về cách nêu vấn đề của
tác giả?
H.Tác giả đã hướng luận điểm trên vào đối
tượng nào? Nội dung và mục đích tác giả
đề cập đến là gì?
- HS đọc lại phần 2.
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
- Vũ Khoan là nhà hoạt động chính
trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ
Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương
mại, nguyên là Phó Thủ tường Chính
phủ.
b. Văn bản:
- Văn bản ra đời vào đầu năm 2001,
in trong tập "Một góc nhìn của trí
thức" tập 1 NXB Trẻ, TP Hồ Chí
Minh, 2002)
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
a. Đọc:
b. Chú thích: (Sgk)
3. Thể loại: Nghị luận về một vấn đề
xã hội- giáo dục (NLXH)
4. Bố cục: 3 phần
- P1: câu mở đầu -> Chuẩn bị hành
trang vào thế kỉ mới.
- P2 : Giải quyết vấn đề: Tết năm nay
-> đố kị nhau:
+ Đòi hỏi của thế kỉ mới
+ Những cái mạnh và cái yếu của
con người Việt Nam.
- P3. Kết thúc vấn đề: Việc quyết
định dầu tiên đối với thế hệ trẻ Việt
Nam
II. Đọc – hiểu văn bản.
1. Nêu vấn đề: Chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới.
- Vấn đề được nêu một cách trực tiếp,
rõ ràng, ngắn gọn
- Đối tượng: Lớp trẻ Việt Nam
- Nội dung: Cái mạnh, cái yếu của
con người Việt Nam.
- Mục đích: Rèn luyện những thói
quen tốt khi bước vào nền kinh tế
mới.
2. Giải quyết vấn đề.
H. Luận cứ đầu tiên được triển khai như
thế nào? Tác giả đã dùng các luận chứng
làm rõ vấn đề như thế nào?
H. Ngoài hai nguyên nhân trên tác giả còn
đưa ra nguyên nhân nào khác khi nhìn rộng
ra cả nước, cả thời đại, cả thế giới?
- GV liên hệ thực tế: VN đã trở thành thành
viên của ASEAN và WTO
- GV: Tất cả những nguyên nhân trên dẫn
đến luận cứ trung tâm của bài viết. Đó là
chỉ rõ cái mạnh, cái yếu của con người Việt
Nam.
- HS theo dõi: Cái mạnh-> đố kị.
H. Tác giả nêu ra và phân tích những điểm
mạnh, điểm yếu của người Việt Nam như
thế nào?
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận trên bảng phụ.
H. Em nhận xét gì về cách lập luận của tác
giả cũng như việc sử dụng từ ngữ của tác
giả trong đoạn văn bản này?
H. Em tự nhận thấy bản thân có những
điểm mạnh, điểm yếu nào? Biện pháp khắc
phục những điểm yếu đó?
- Sự chuẩn bị bản thân con người là
quan trọng nhất.
+ Con người là động lực phát triển
của lịch sử. Không có con người lịch
sử không phát triển.
+ Trong nền kinh tế tri thức, vai trò
con người lại càng quan trọng.
- Bối cảnh thế giới hiện nay và những
mục tiêu nhiệm vụ nằng nề của đất
nước.
+ Một thế giới khoa học công nghệ
phát triển như huyền thoại.
+ Sự giao thoa giữa các nền kinh tế.
+ Nước ta đồng thời phải giải quyết
đồng thời 3 nhiệm vụ: Giải thoát tình
trạng nghèo nàn lạc hậu. Đẩy mạnh
CNH- HĐH. Tiếp cận nhanh với nền
kinh tế tri thức.
- Cái mạnh, cái yếu của con người
Việt Nam:
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới
-> Đó là bản chất trời phú. Nhưng
thiếu kiến thức cơ bản, kém kĩ năng
thực hành.
+ Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức
tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm
ngặt quy trình công nghệ.
+ Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc nhất
là trong chiến đấu chống ngoại xâm,
nhưng thường đố kị trong làm ăn,
cuộc sống hằng ngày.
+ Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại
có nhiều hạn chế trong thói quen và
nếp nghĩ.
-> Các lập luận được nêu song song
(cái mạnh // cái yếu), sử dụng thành
ngữ, tục ngữ.
- HS tự bộc lộ.
- HS đọc 2 đoạn văn cuối cùng.
H.Tác giả nêu lại mục đích và sự cần thiết
của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi
bước vào thế kỉ mới là gì?
H. Theo tác giả, làm thế nào để thực hiện
được mục đích trên?
HSTL nhóm 2, 3p:
H.Em hiểu những thói quen tốt đẹp ngay từ
những việc nhỏ nhất là gì?
- Nếp sống công nghiệp từ giờ giấc học tập.
làm việc, nghỉ ngơi.
H. Khái quát những đặc sắc về mặt nghệ
thuật của tác giả?
H.Tác giả muốn gửi gắm điều gì qua văn
bản này?
- HS đọc ghi nhớ sgk.
3. Kết thúc vấn đề.
- Mục đích: Sánh vai với các cường
quốc năm châu.
- Biện pháp: Lấp đầy những điểm
mạnh, vứt bỏ những điểm yếu.
- Khâu đầu tiên, quyết định mang
tính đột phá: làm cho lớp trẻ nhận rõ
điểm mạnh, yếu, tạo dần thói quen tốt
đẹp.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ
thích hợp làm cho câu văn vừa sinh
động, cụ thể, lại vừa ý vị, sâu sắc mà
vẫn ngắn gọn.
- Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với
đời sống bởi cách nói giản dị, trực
tiếp, dễ hiểu; lập luận chặt chẽ, dẫn
chứng tiêu biểu, thuyết phục.
2. Nội dung:
- Thế hệ trẻ Việt Nam cần nhìn rõ
điểm mạnh, điểm yếu của mình.
- Thấy được điểm mạnh để phát huy
- Khắc phục những điểm yếu để xây
dựng đất nước trong thế kỉ mới.
* Hoạt động 3: Luyện tập
* Bài tập 1: Dẫn chứng thực tế xã hội, nhà trường để làm rõ những điểm mạnh, điểm
yếu của con người Việt Nam.
Ví dụ: Một số thói quen xấu của học sinh: Giờ cao su, đi muộn, lề mề, coi bố mẹ, ông
bà, người già là lạc hậu, bảo thủ, dùng phao trong kiểm tra thi cử...
* Hoạt động 4: Vận dụng
- Khi bước vào xây dựng nề kinh tế mới, lớp trẻ cần phải ý thức và hành động như thế
nào?
- Là chủ nhân của đất nước sau này, là HS em cần phải chuẩn bị những gì cho tương
lai?
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Sưu tầm sách viết về con người VN, những điểm yếu, điểm mạnh. So sánh với các
nước Châu Á, Đông Nam Á, VN có những điểm mạnh và yếu như thế nào.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Đọc lại văn bản, nắm vững nội dung, nghệ thuật văn bản.
- Lập lại hệ thống luận điểm của văn bản.
- Chuẩn bị: Chó Sói và Cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten.
Yêu cầu: Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục văn bản, hình tượng Cừu
dưới ngòi bút của La Phông ten và Buy phông.
- Soạn bài: Khởi ngữ. Đọc ngữ liệu và xem trước bài tập sgk.
Ngày giảng: 7/1/2020
Tiết 96: Bài 18: KHỞI NGỮ
A. MỤC TIÊU.
1. Kiến thức. Giúp HS
Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Biết đặt câu có khởi ngữ.
3. Thái độ: Học sinh biết sử dụng khởi ngữ khi cần thiết.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ, sưu tầm một số câu có sử dụng khởi ngữ.
2. Học sinh: đọc kĩ các ví dụ, trả lời câu hỏi, dự kiến làm bài tập trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Trong quá trình nói (viết) người ta thường dùng một số từ ngữ để nêu lên sự vật, sự
việc được nói đến trong câu, thành phần đó chính là khởi ngữ. Vậy khởi ngữ có đặc
điểm gì, công dụng của nó ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
HS hoạt động cá nhân.
- GV sử dụng bảng phụ, học sinh đọc ví
dụ trên bảng phụ.
H. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong các
câu có chứa từ ngữ in đậm?
H. Trước thành phần chủ ngữ có những
từ ngữ nào?
H.Theo em các từ ngữ trên có phải là
trạng ngữ không? Vì sao?
- Không phải là trạng ngữ vì nó không
nêu lên thời gian, địa điểm, nới chốn...
không làm rõ chủ - vị ngữ.
H. Các từ ngữ trên có mối quan hệ ngữ
nghĩa với chủ ngữ - vị ngữ như thế nào?
- Nó nhắc lại sự vật, sự việc đã nêu ở
chủ-vị ngữ.
- GV kết luận: Các từ ngữ trên chính là
khởi ngữ.
H. Vậy từ việc phân tích trên em thấy
khởi ngữ có đặc điểm gì?
- Vị trí?
- Những từ in đậm có quan hệ như thế
nào với vị ngữ?
- Các từ in đậm có vai trò gì trong các
các câu?
- GV nhấn mạnh:
+ Câu a -> có quan hệ trực tiếp với CN,
nhấn mạnh chủ thể của hành động được
nói đến trong câu. ở câu trước chủ thể
được nói tới là con bé.
+ Câu b -> Có quan hệ trực tiếp với toàn
bộ phần câu còn lại, chỉ cái đề tài được
nói đến trong câu ( giàu)
+ Câu c -> có quan hệ trực tiếp với tiếng
ta, nêu lên đề tài được nói đến trong câu
là sự giàu đẹp của tiếng ta trong lĩnh vực
văn nghệ.
H.Hãy thêm vào trước và sau các khởi
ngữ ở ví dụ 1 các quan hệ từ và nhận
I. Đặc điểm và công dụng của khởi
ngữ trong câu.
1. Ví dụ:
a. Còn anh, anh / không ghìm nổi xúc
động. CN VN
b. Giàu, tôi / cũng giàu rồi.
C V
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn
nghệ, chúng ta / có thể tin ở tiếng ta,
C V
không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
- Vị trí: Đứng trước chủ ngữ.
- Về quan hệ với VN: Không có quan hệ
chủ - vị với VN.
- Vai trò:
+ Có quan hệ với sự việc được nói tới
trong câu.
+ Nêu đề tài được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ có thể thêm các quan
xét?
- Về anh thì...
- Đối với anh thì...
- Giàu thì...
- Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ
thì...
H.Có thể đặt các khởi ngữ trong ví dụ
vào giữa hoặc cuối câu được không? Vì
sao?
- Không, vì nó không có nghĩa.
H.Xác định kết cấu chủ vị của các khởi
ngữ trên? Và rút ra nhận xét về cấu tạo
của khởi ngữ?
- Không xác định được chủ ngữ
H.Qua phân tích ví dụ, em hãy cho biết
thế nào là khởi ngữ? Trước, sau khởi
ngữ có thêm các từ nào?
- HS trả lời, nhận xét.
- GV kết luận.
- HS đọc ghi nhớ sgk
H. Khởi ngữ có gì khác với chủ ngữ?
- Vị trí: Đứng trước chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ.
- Nêu đề tài được nói đến trong câu.
- Có thể thêm quan hệ từ: Về, với trước
khởi ngữ.
- GV: Khởi ngữ cũng còn được gọi là đề
ngữ hay thành phần khởi ý.
H.Đặt câu có khởi ngữ? Gạch chân
dưới khởi ngữ?
HS thi ai nhanh (Lên bảng). 5p
- Đối với những bài thơ hay, ta nên chép
vào sổ tay và học thuộc.
- Còn chị, chị công tác ở đây à..
- Nhà, bà ấy có hàng dãy nhà ở khắp các
phố.
- Quyển sách này, tôi đọc nó rồi.
- Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu ở quê.
- GV đọc bài thơ có sử dụng khởi ngữ:
Mộ anh trên đồi cao
Cành hoa này, em hái
Vòng hoa này, chị đơm
Cây bông hồng, em ươm
Em trồng vào trước cửa...
(Mồ anh hoa nở - Thanh Hải)
hệ từ: Về, đối với.
- Sau khởi ngữ có thể thêm quan hệ từ:
thì
- Cấu tạo: Khởi ngữ chỉ là một từ hoặc
một tổ hợp từ.
2. Bài học (Sgk)
* Hoạt động 3: Luyện tập
1. Bài tập 1. Tìm khởi ngữ trong đoạn trích.
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu
2. Bài tập 2. Chuyển câu đã cho thành các câu có khởi ngữ.
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
* Hoạt động 4: Vận dụng
- Viết đoạn văn với chủ đề tự chọn có sử dụng khởi ngữ
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Sưu tầm các đoạn văn, thơ, ca dao..có sử dụng khởi ngữ.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc ghi nhớ sgk, nắm chắc kiến thức cơ bản, làm lại các bài tập, viết đoạn
văn có sử dụng khởi ngữ.
- Chuẩn bị: Các thành phần biệt lập.
Yêu cầu đọc kĩ các ví dụ trong sgk, trả lời câu hỏi, dự kiến làm các bài tập.
Ngày giảng: 8/1/2020
Tiết 97: Bài 19
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức. Giúp HS nắm được
- Đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán
- Công dụng của các thành phần trên.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết thành phần tình thái và cảm thán trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần tình thái và cảm thán.
3. Thái độ:
Học sinh luôn có ý thức sử dụng đúng thành phần tình thái, cảm thán.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ.
2. Học sinh: đọc kĩ các ví dụ, trả lời câu hỏi, dự kiến làm bài tập trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu? Làm bài tập 2?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Các em đã được học về các thành phần chính và thành phần phụ của câu. Đó là
những thành phần nào?
- Thành phần chính: Chủ ngữ và vị ngữ.
- Thành phần phụ: Trạng ngữ, khởi ngữ.
Vậy bài học hôm nay sẽ cho chúng ta biết thêm một thành phần mới không nằm trong
cấu trúc cú pháp của câu. Đó là các thành phần biệt lập. Vậy thế nào là các thành
phần biệt lập? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời câu hỏi trên.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- GV sử dụng bảng phụ ghi ví dụ - HS đọc
ví dụ trên bảng phụ.
a. Chắc chắn bạn ấy sẽ tiến bộ.
b. Hình như cậu không hài lòng thì phải?
c. Theo tôi anh ấy là một người tốt.
d. Chúng em chào cô ạ!
HSTL bàn 2P:
H.Các từ ngữ trên thể hiện thái độ gì của
người nói đối với người nghe, hoặc đối với
sự việc được nói đến trong câu?
- GV sử dụng bảng phụ - HS quan sát và
nhận xét.
H.Nếu không có những từ ngữ trên thì
nghĩa sự việc của câu có khác đi không? Vì
sao?
- GVKL: Thành phần trên là thành phần
tình thái.
H. Vậy thành phần tình thái được dùng để
làm gì?
- HS trả lời, nhận xét.
- GV kết luận HS đọc ghi nhớ sgk.
H.Em hãy đặt câu có sử dụng thành phần
tình thái? Xác định thành phần tình thái,
cho biết thành phần đó thể hiện thái độ gì
I. Thành phần tình thái.
1. Ví dụ:
a. Chắc chắn -> Thể hiện độ tin cậy
cao.
b. Hình như -> Thể hiện độ tin cậy
thấp.
c. Theo tôi -> Thể hiện ý kiến của
người nói.
d. ạ -> Thái độ kính trọng của người
nói đối với người nghe.
- Bỏ các từ ngữ trên nghĩa sự việc
của câu không thay đổi. Vì nó chỉ thể
hiện cách nhìn của người nói, chứ
không tham gia diễn đạt nghĩa sự
việc trong câu.
-> Thành phần tình thái
2. Bài học (Sgk)
của người nói?
- Chắc là hôm nay trời nắng to đấy.
-> Chỉ độ tin cậy cao.
- Hôm qua bạn Anh nghỉ học chắc chắn
bạn ấy bị ốm.
-> Chỉ độ tin cậy cao.
- Mọi việc dường như đã ổn.
- Hình như Lan bị ốm.
- Có lẽ trời còn rét nữa.
-> Chỉ độ tin cậy thấp.
- Cháu chào bác ạ! -> chỉ thái độ kính
trọng của người nói với người nghe.
- GV lưu ý: những yếu tố tình thái chỉ thái
độ của người nói với người nghe như: à, ạ,
hử, hả, nhé, nhỉ, đấy...(đứng ở cuối câu)
- HS đọc ví dụ trong sgk.
- GV ghi các ví dụ lên bảng.
H.Các từ ngữ trên có chỉ sự vật, sự việc
hoặc để gọi không?
H.Vậy các từ ngữ đó được dùng để làm gì?
H.Dựa vào đâu mà em hiểu được những từ
ngữ “ồ”,“trời ơi” bộc lộ tâm lí người nói?
- Dựa vào phần câu tiếp theo. (sao mà độ
ấy vui thế, chỉ còn có 5 phút!)
- GV phân tích cụ thể trong ví dụ.
- Tâm trạng vui sướng của ông Hai khi
nghĩ tới khoảng thời gian đã qua ở làng chợ
Dầu.
- Sự tiếc nuối của anh thanh niên khi thời
gian trò chuyện với ông họa sĩ và cô kĩ sư
đã sắp hết và họ sắp phải chia tay nhau.
H. Theo em các từ ngữ trên có tham gia
vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu
không?
- GVKL: Các từ ngữ trên là thành phần
cảm thán.
H. Em hãy nhận xét vị trí của từ ngữ in
đậm?
- GV nhấn mạnh: Khi đứng trong một câu
cùng với các thành phần câu khác các từ
ngữ này thường đứng ở đầu câu.
H. Theo em, các từ ngữ này có thể tách ra
thành câu riêng được không? Tách được.
- GV yêu cầu học sinh tách.
a. Ồ! Sao mà độ ấy vui thế.
II. Thành phần cảm thán.
1. Ví dụ:
a. Ồ - Không chỉ sự vật hay sự
b. Trời ơi việc
- Không dùng để gọi
- Bộc lộ tâm lí của người nói.
+ Ồ: vui sướng
+ Trời ơi: tiếc nuối
- Không tham gia vào việc diễn đạt
nghĩa sự việc của câu.
-> Thành phần cảm thán
- Thường đứng ở đầu câu. Có khi
tách thành câu riêng theo kiểu câu
đặc biệt.
b. Trời ơi! Chỉ còn có năm phút!
H. Khi tách ra như vậy, nội dung của câu
có thay đổi không?
- Nội dung của câu không thay đổi.
H.Vậy câu được tách đó thuộc kiểu câu nào
đã học? - Câu đặc biệt.
H. Thành phần cảm thán được dùng để làm
gì?
- HS trả lời, nhận xét – HS đọc ghi nhớ
sgk.
H. Đặt câu có sử dụng thành phần cảm
thán?
- Ôi! Sao hôm nay buồn thế.
- A! Mẹ đã về.
HSTL nhóm 2, 4p:
H. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa
thành phần tình thái và cảm thán?
- HS phân biệt, trình bày, nhận xét.
- GV chốt trên bảng phụ.
THÀNH PHẦN
TÌNH THÁI
THÀNH PHẦN
CẢM THÁN
Giống
Đều không tham gia vào việc
diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
Khác
Được dùng để
thể hiện cách
nhìn của người
nói đối với sự
việc được nói
đến trong câu.
Được dùng để
bộc lộ tâm lí
của người nói
(vui, buồn,
mừng, giận...)
- GV chốt: thành phần tình thái và cảm thán
được gọi là thành phần biệt lập.
H.Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt
lập?
- GV: gọi 1 học sinh đọc toàn bộ ghi nhớ
sgk.
2. Bài học (Sgk).
* Hoạt động 3: Luyện tập
1. Bài tập 1. Xác định thành phần cảm thán, tình thái.
a. có lẽ
c. hình như -> Thành phần TT
d. Chả nhẽ
b. Chao ôi ->Thành phần CT.
2. Bài tập 2. Sắp xếp các từ ngữ đã cho theo trình tự tăng dần độ tin cậy.
- dường như / hình như / có vẻ như -> có lẽ ->chắc là -> chắc hẳn-> chắc chắn.
3. Bài tập 3.
- Từ chắc chắn là có độ tin cậy cao nhất.
- Từ hình như có độ tin cậy thấp nhất.
- Tác giả dùng từ chắc vì niềm tin vào sự việc sẽ có thể diễn ra theo hai khả năng:
+ Theo tình máu mủ huyết thống thì sự việc sẽ diễn ra như vậy.
+ Do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút.
4. Bài tập 4.
Viết đoạn văn sử dụng thành phần tình thái hoặc cảm thán.
* Hoạt động 4: Vận dụng
- Viết đoạn văn với chủ đề tự chọn có sử dụng thành phần tình thái, cảm thán
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Sưu tầm các đoạn văn, thơ..có sử dụng thành phần tình thái, cảm thán.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc ghi nhớ sgk, nắm chắc nội dung đã học.
- Chuẩn bị: Các thành phần biệt lập (tiếp)
Yêu cầu: đọc kĩ các ví dụ trong sgk, trả lời câu hỏi, dự kiến làm bài tập.
Ngày giảng: 10/1/2020
Tiết 98: Bài 20
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (Tiếp)
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Đặc điểm của thành phần gọi- đáp và thành phần phụ chú.
- Công dụng của thành phần gọi- đáp và thành phần phụ chú.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết của thành phần gọi- đáp và thành phần phụ chú trong câu.
- Biết đặt câu có sử dụng của thành phần gọi- đáp và thành phần phụ chú.
3. Thái độ:
Học sinh luôn có ý thức sử dụng đúng thành phần gọi - đáp và phu chú.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ.
2. Học sinh: đọc kĩ các ví dụ, trả lời câu hỏi, dự kiến làm bài tập trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu đặc điểm và công dụng của thành tình thái và cảm thán? Đọc bài tập 4?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Giờ trước các em đã được biết 2 thành phần biệt lập đó là thành phần tình thái và
thành phần cảm thán, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm 2 thành phần nữa cũng
thuộc thành phần biệt lập. Đó là thành phần gọi - đáp và thành phần phụ chú. Vậy 2
thành phần này có đặc điểm và công dụng gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm
hiểu.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
- GV treo bảng phụ ghi ví dụ trong sgk –
HS đọc ví dụ.
HSTL nhóm bàn 4P
H. Trong các từ gạch chân trên, từ ngữ
nào dùng để gọi, từ ngữ nào dùng để
đáp?
H. Các từ ngữ dùng để gọi - đáp có tham
gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của
câu không?
H. Vậy những từ ngữ trên được dùng để
làm gì?
- GV kết luận
H. Thành phần gọi đáp được dùng để làm
gì?
- HS trả lời, nhận xét.
- GV chốt, học sinh đọc ghi nhớ sgk.
H. Đặt câu có thành phần gọi đáp?
- HS đặt câu, nhận xét.
- GV lưu ý học sinh:
+ Người ta thường dùng các thán từ gọi -
đáp để tạo thành thành phần gọi-đáp.
+ Thành phần gọi-đáp nếu đứng ở đầu
câu hoặc giữa câu thì sau nó không dùng
dấu chấm than.
+ Thành phần gọi-đáp có thể tự nó tạo
thành câu đặc biệt.
- GV dùng bảng phụ - HS đọc ví dụ trên
I. Thành phần gọi – đáp.
1. Ví dụ:
a. Này: dùng để gọi.
b. Thưa ông: dùng để đáp.
- Những từ trên không tham gia vào
việc diễn đạt sự việc của
- Công dụng:
+ Này: dùng để tạo lập cuộc hội thoại.
+ Thưa ông: dùng để duy trì cuộc hội
thoại.
-> Thành phần gọi-đáp.
2. Bài học (Sgk)
II. Thành phần phụ chú.
1. Ví dụ:
bảng phụ.
H.Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, nghĩa
sự việc của mỗi câu trên có thay đổi
không? Vì sao?
H. Vậy ở câu a các từ ngữ in đậm được
thêm vào câu để chú thích cho cụm từ
nào?
H.Trong câu b cụm chủ vị in đậm chú
thích cho điều gì?
- GV nhấn mạnh thêm: Cụm chủ vị đó có
ý nghĩa giải thích thêm rằng điều lão
không hiểu tôi chưa hẳn đã đúng, nhưng
tôi cho đó là lí do làm cho tôi càng buồn
lắm.
H. Vậy những từ ngữ trên có tác dụng gì
trong câu?
- HS quan sát ví dụ.
H. Em có nhận xét gì về vị trí của các từ
ngữ trên?
H. Khi đứng ở trong câu, các từ ngữ trên
được phân cách với thành phần chính của
câu bằng dấu hiệu nào?
- GV kết luận.
H.Thành phần phụ chú được dùng để làm
gì? Dựa vào đau để nhận biết thành phần
này?
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
- Gv nhận xét, kết luận.
- HS đọc ghi nhớ sgk.
H. Đặt câu có sử dụng thành phần phụ
chú?
- Bạn Lan - lớp trưởng lớp tôi - không
những học giỏi mà còn hát rất hay.
- GV lưu ý: Thành phần phụ chú có thể
bổ sung cho một bộ phận của câu hoặc
cho toàn câu.
- GV gọi học sinh đọc toàn bộ ghi nhớ
sgk.
- Khi bỏ các từ ngữ in đậm nghĩa của
câu không thay đổi vì các từ đó không
nằm trong cấu trúc cú pháp.
a. Từ ngữ in đậm chú thích thêm cho:
Đứa con gái đầu lòng.
b. Cụm chủ vị in đậm chú thích cho
suy nghĩ riêng của nhân vật tôi.
- Tác dụng: Bổ sung một số chi tiết cho
nội dung chính của câu.
- Không bao giờ đứng ở đầu câu.
- Thường được đặt giữa một dấu gạch
ngang với một dấu phẩy, giữa hai dấu
phẩy...
-> Thành phần phụ chú.
2. Bài học (Sgk)
* Hoạt động 3: Luyện tập
1. Bài tập 1. Xác định thành phần gọi- đáp, và cho biết mối quan hệ giữa người gọi và
người đáp.
- Từ dùng để gọi: này.
- Từ dùng để đáp: vâng.
-> Quan hệ trên - dưới, thân mật.
2. Bài tập 2. xác định thành phần gọi-đáp, cho biết lời gọi – đáp đó hướng tới ai.
- Cụm từ dùng để gọi: Bầu ơi.
- Đối tượng hướng tới của sự gọi: Tất cả các thành viên trong cộng đồng người Việt
Nam .
3. Bài tập 3. Tìm thành phần phụ chú,
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_95_den_99_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf