I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch.
- Nhận biết và đưa ra nhận xét về bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng
trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc
sách.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao
tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, đọc hiểu văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV, bảng phụ.
2. Học sinh :
a. Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b. Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân
và nhóm.
c. Sau giờ học: HS tiếp tục củng cố và làm các bài tập mở rộng theo hướng dẫn
của giáo viên.
24 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 91 đến 95 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Phúc Than, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 30/12/2019 – 9A1
31/12/2020 – 9A3
Tiết 91- Văn bản
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (tiết 1)
- Chu Quang Tiềm -
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch.
- Nhận biết và đưa ra nhận xét về bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng
trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc
sách.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao
tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, đọc hiểu văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV, bảng phụ.
2. Học sinh :
a. Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b. Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân
và nhóm.
c. Sau giờ học: HS tiếp tục củng cố và làm các bài tập mở rộng theo hướng dẫn
của giáo viên.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, trình bày, chia sẻ nhóm đôi
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Đọc sách là quá trình tích lũy tri thức, nâng cao học vấn. Tri thức của con
người đòi hỏi ngày càng nhiều, càng cao để đáp ứng được nhu cầu sống, sự phát triển
của xã hội. Giáo sư, tiến sĩ Chu Quang Tiềm nhà mĩ học và lí luận văn học của Trung
Quốc đã nhiều lần bàn về vấn đề đọc sách, phương pháp đọc sách. Ông muốn truyền
lại cho thế hệ con cháu những suy nghĩ sâu sắc và kinh nghiệm phong phú của bản
thân. Để hiểu được điều này chúng ta cùng tìm hiểu văn bản dịch của nhà văn để thấy
được giá trị khoa học, thực tiễn của nó.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HĐ cá nhân
? Nêu hiểu biết của em về tác giả, văn
bản?
GV: Chu Quang Tiềm là nhà văn nhà
lí luận nổi tiếng TQ thế kỉ XX. Văn
bản là những lời tâm huyết của ông về
việc đọc sách mà ông đã tích lũy được
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
GV nêu yêu cầu đọc: Giọng đọc khúc
triết, rõ ràng, thể hiện giọng lập luận.
GV Đọc mẫu, học sinh đọc.
? Giải thích từ: học vấn, trường chinh,
chính trị học?
? Bài văn thuộc loại văn bản nào?
? Vấn đề NL của bài viết này là gì?
? Hãy xác định những luận điểm chính
được trình bày trong văn bản ?
GV: những luận điểm trên tập chung
làm sáng tỏ vấn đề vì sao phải đọc
sách và đọc sách như thế nào?
HS đọc từ đầu -> thế giới mới.
? Mở đầu luận điểm tác giả đã nêu lên
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, văn bản.
a. Tác giả:
- Chu Quang Tiềm (1897-1986). Nhà mĩ
học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung
Quốc.
b. Văn bản:
Trích trong cuốn: “Danh nhân Trung
Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc
đọc sách”
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
a. Đọc
b. Chú thích.
3. Thể loại:
- Thể loại: Văn bản nghị luận.
- Vấn đề NL: Sự cần thiết của việc đọc
sách và phương pháp đọc sách.
4. Bố cục:
- 3 luận điểm:
+ Luận điểm 1: Từ đầu đến phát hiện thế
giới mới -> Sự cần thiết, ý nghĩa của việc
đọc sách.
+ Luận điểm 2: Tiếp đến “lực lượng”:
Những thiên hướng sai lệch của việc đọc
sách hiện nay.
+ Luận điểm 3: Còn lại: Phương pháp đọc
sách.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Sự cần thiết, ý nghĩa của việc đọc
sách.
- Luận điểm: Đọc sách là con đường quan
vai trò của việc đọc sách đối với học
vấn của mỗi con người là gì?
? Theo nhà văn học vấn được hiểu như
thế nào?
- Học vấn: là thành tựu do toàn nhân
loại tích lũy ngày đêm mà có...
? Nếu học vấn là những hiểu biết thu
nhận được qua quá trình học tập, tích
lũy, thì học vấn thu được từ đọc sách là
gì?
- Là những hiểu biết của con người do
đọc sách mà có.
GV: Khi cho rằng “học vấn không chỉ
là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn
là một con đường quan trọng của học
vấn”.
- HĐN đôi (2p)
? Tìm trong phần 1 (luận điểm 1)
những câu văn mang tính khái quát
nhất?
- Học vấn không chỉ là chuyện đọc
sách, nhưng đọc sách vẫn là một con
đường quan trọng của học vấn. Bởi vì
học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà
là việc của toàn nhân loại.
? Em hiểu gì về những câu văn này?
- Học vấn được tích lũy từ mọi mặt
trong hoạt động học tập của con
người.
? Để làm rõ tầm quan trọng của sách
tác giả đã phân tích bằng những lí lẽ
nào? Nhận xét về lí lẽ mà tác giả đưa
ra?
GV: Trong đó, đọc sách chỉ là một mặt
nhưng là mặt rất quan trọng. Muốn có
học vấn không thể không đọc sách.
+ Học vấn của ngày hôm nay đều do
thành quả của nhân loại...
? Sách có tầm quan trọng to lớn đối
với con người nên tác giả đã khuyên
chúng ta cần phải làm gì ?
- Đọc sách
- HĐN 4 (2’)
Đại diện trình bày
trọng của học vấn.
* Tầm quan trọng của sách:
+ Là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh
thần nhân loại.
+ Những sách có giá trị... cột mốc trên con
đường tiến hóa học thuật của nhân loại.
GV: Nhận xét, KL.
? Luận điểm về sự cần thiết của việc
đọc sách được tác giả phân tích rõ
trong trình tự các lí lẽ nào ?
- Đọc sách là “hưởng thụ” để tiến lên
“ trên con đường học vấn”.
- Đọc sách sẽ có được thành quả nhân
loại trong quá khứ...
- HĐ cá nhân
? Theo tác giả đọc sách có ý nghĩa như
thế nào đối với mỗi con người?
- Sách kết tinh học vấn trên mọi lĩnh
vực đời sống trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn
của nhân loại trao gửi lại. Đọc sách là
thừa hưởng những giá trị quý báu.
- Nhưng học vấn luôn mở rộng phía
trước. Để tiến lên, con người phải dựa
vào di sản học vấn này.
? Con người muốn phát triển cần có
nhìn nhận thành quả của nhân loại
như thế nào?
- Lấy thành quả của nhân loại làm
điểm xuất phát.
? Luận điểm 1 tác giả đã dùng phương
pháp lập luận nào để trình bày rõ luận
điểm? Em hãy phân tích?
- Nêu luận điểm Học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách... sau đó nêu lí lẽ giải
thích cặn kẽ về học vấn, về sách, đọc
sách làm rõ vai trò của đọc sách với
học vấn.
? Câu văn Có được sự chuẩn bị... có
vai trò gì trong luận điểm 1?
? NX gì cách trình bày nội dung của
tác giả trong đoạn VB này ?
? Sách có vai trò ý nghĩa tầm quan
trọng như thế nào đối với học vấn của
con người? (Từ những lí lẽ trên tác giả
đem lại cho em hiểu biết gì về sách và
lợi ích của việc đọc sách?)
- Đọc sách sẽ có được thành quả nhân
loại trong quá khứ...
- Đọc sách là con đường tích luỹ nâng
cao vốn tri thức.
- Đọc sách là cách để tạo học vấn.
* Ý nghĩa của việc đọc sách:
- Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao
vốn tri thức.
- Đọc sách là cách để tạo học vấn. Là sự
chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh
vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát
hiện thế giới mới.
-> Lập luận chặt chẽ, phương pháp phân
tích, tổng hợp để thuyết phục người đọc,
người nghe.
- Câu văn khái quát, tổng hợp giàu hình
ảnh.
-> Ý kiến, nhận xét đúng đắn, sâu sắc, lí lẽ
thuyết phục.
=> Sách là vốn quý để tạo học vấn, sách
có vai trò to lớn đối với mỗi người và trên
con đường phát triển của nhân loại.
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập
? Những luận điểm chính được trình bày trong văn bản
? Ý nghĩa của việc đọc sách.
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng ở lớp
- Viết đoạn văn ngắn từ 3 – 4 câu nói về vai trò của sách
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Sưu tầm và đọc các văn bản nói về vai trò của sách
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Đọc lại văn bản, nắm vững nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Chuẩn bị: Bàn về đọc sách (tiếp)
Yêu cầu: Đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong sgk T6.
+ Nếu đọc sách không với những nội dung không tốt dẫn đến những hệ quả
gì?
+ Em đưa ra những phương pháp nào đề xuất để đọc sách có hiệu quả nhất.
_____________________________
Ngày giảng: 31/12/2019 – 9A1; 03/01/2020
Tiết 92
Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Tiếp)
- Chu Quang Tiềm -
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản.
2. Kĩ năng
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch.
- Nhận biết và đưa ra nhận xét về bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng
trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận.
3. Thái độ
- Có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc
sách.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao
tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, đọc hiểu văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV, bảng phụ.
2. Học sinh :
a. Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b. Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân
và nhóm.
c. Sau giờ học: HS tiếp tục củng cố và làm các bài tập mở rộng theo hướng dẫn
của giáo viên.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: động não, trình bày, HĐ nhóm
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Phân tích tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách?
? nêu cách chọn sách để đọc hàng ngày của mình?
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Ở tiết 1 các em đang tìm hiểu về tầm quan trọng và ý nghĩa của đọc sách.
Những quan niệm lệch lạc trong việc đọc sách và những phương pháp đọc sách như
thế nào chúng ta học tiếp bài.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm
GV yêu cầu học sinh đọc phần 2
? Vì sao mở đầu luận điểm 2, tác giả lại
nêu lên: Sách vở nhiều... thì việc đọc
sách lại không dễ ?
- Vì tác giả đã nhìn thấy những trở ngại
của việc hiện nay có nhiều sách vở.
- HĐ cá nhân
? Tác giả đã nêu lên những trở ngại nào
thường gặp trong quá trình đọc sách?
? Những trở ngại của việc đọc sách
được tác giả lí giải cụ thể như thế nào?
- Đọc không chuyên sâu là cách đọc
“ liếc qua” tuy rất nhiều, nhưng “ đọng
lại” thì rất ít. VD: Cách đọc sách của
một số bạn học giả trẻ hiện nay.
? Tiếp theo tác giả chỉ ra thiên hướng
sai lệch nào thường gặp khi đọc sách?
- HĐN 4 ( 4’)
? Vì sao có hiện tượng đọc lạc hướng?
- Do sách vở ngày càng nhiều (Chất đầy
thư viện nhưng những tác phẩm cơ bản,
đích thực nhất thiết phải đọc chẳng qua
cũng mấy nghìn quyển, thậm chí chỉ
mấy quyển trong khi người đọc lại
“ tham nhiều mà không vụ thực chất ”.
HĐN bàn 2p
? Tác hại của việc đọc lạc hướng được
phân tích như thế nào ?
? Tác giả đã có cách nhìn và cách trình
bày như thế nào về vấn đề này ?
- Báo động về cách đọc sách tràn lan
thiếu mục đích.
GV: bằng sự quan sát, chiêm nghiệm
của bản thân mình qua quá trình nghiên
cứu tích lũy lâu dài tác giả đã truyền
cho chúng ta một bài học quí báu.
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Sự cần thiết, ý nghĩa của việc đọc
2. Những thiên hướng sai lệch của việc
đọc sách hiện nay.
* Những khó khăn.
- Sách nhiều khiến người ta đọc không
chuyên sâu, dễ sa vào lối ăn tươi nuốt
sống, không kịp tiêu hóa, không biết
nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người ta lạc hướng:
Đọc lạc hướng là tham nhiều mà không vụ
thực chất.
* Tác hại:
- Lãng phí thời gian và sức lực trên
những cuốn sách vô thưởng, vô phạt, bỏ
lỡ mất dịp đọc những cuốn sách quan
trọng, cơ bản.
-> Phân tích qua so sánh đối chiếu, dẫn
chứng cụ thể (cách đọc sách...). Diễn đạt
phong phú, giàu hình ảnh.
=> Sách nhiều có thể làm trở ngại cho
nghiên cứu học vấn.
GV yêu cầu học sinh đọc phần 3.
- HĐN đôi dẫy bàn
? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn
sách như thế nào?(D1,3)
? Nhận xét gì về cách trình bày của tác
giả?
D2,4
? Từ đó tác giả đã có quan niệm như thế
nào về việc đọc sách?
- Không ham đọc nhiều, đọc lung tung
mà chọn cho tinh, đọc cho kĩ và đọc để
trang trí...
? Hãy tóm tắt quan niệm của tác giả về
việc “chọn tinh, đọc kĩ” và “ đọc để
trang trí ” ?
- Đọc sách không cốt lấy nhiều, nếu đọc
được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua,
không bằng chỉ lấy 1 quyển mà đọc 10 lần.
- Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp
suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy
tưởng tượng tự do đến mức làm thay
đổi khí chất.
- Thế gian có biết bao bạn đọc sách chỉ
để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú
khoe của cách đọc đó thể hiện phẩm
chất tầm thường thấp kém.
? Tác giả đã tỏ thái độ như thế nào về
các cách đọc sách này?
- Phủ nhận cách đọc chỉ để trang trí bộ mặt.
? Là người đọc sách, em nhận được từ ý
kiến trên lời khuyên bổ ích nào?
- Đọc sách cần tinh, kĩ hơn là nhiều dối
(Chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển
nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình..)
? Từ đó tác giả đã đưa ra ý kiến về cách
đọc chuyên sâu như thế nào?
? Quan niệm đó được phân tích qua
những lí lẽ nào?
- Đọc chuyên sâu là “ Đọc quyển nào ra
quyển ấy, miệng đọc, tâm ghi, nghiền
3. Lựa chọn sách và phương pháp đọc
sách.
a. Lựa chọn sách.
- Sách đọc thường thức và sách chuyên
môn.
- Chọn cho tinh: Sách đọc để có kiến thức
phổ thông, sách đọc để trau dồi học vấn
chuyên môn,
- Chọn sách hay, có giá trị, có ý nghĩa
giáo dục, không tham nhiều.
-> Trình bày vấn đề cụ thể, rõ ràng
b. Phương pháp đọc sách.
- Đọc cho kĩ, vừa đọc vừa suy nghĩ.
=> Đề cao cách đọc kĩ.
- Đọc chuyên sâu nhưng không bỏ qua
đọc thường thức.
ngẫm đến thuộc lòng, thấm vào xương
tủy, biến thành 1 nguồn động lực tinh
thần, cả đời dùng mãi không cạn. VD:
Cách đọc của các học giả Trung Hoa
đời cổ đại ”.
? Hãy nhận xét về thái độ bình luận và
cách trình bày lí lẽ của tác giả ?
? Em nhận thức được gì từ lời khuyên
này của tác giả?
? Vì sao tác giả đặt vấn đề “đọc để có
kiến thức phổ thông”? Vì sao chúng ta
phải đọc nhiều loại sách?
- Vì đây là yêu cầu bắt buộc đối với HS
các bậc trung học và năm đầu đại học.
Vì các môn học có liên quan đến nhau.
Vì trên đời không có học vấn nào là cô
lập, tách rời các học vấn khác.
- Không biết rộng thì không thể chuyên,
không thông thái thì không thể nắm gọn.
? Tác giả đề xuất những phương pháp
đọc sách nào?
? Đối với sách trình bày kiến thức phổ
thông ta đọc như thế nào?
- ..lấy từ 3 đến 5 quyển đọc cho kĩ tổng
cộng..
? Với sách trau dồi chuyên môn ta nên
đọc như thế nào?
? Hình ảnh so sánh ... giống như con
chuột chui vào sừng trâu... lối thoát có
ý nghĩa gì ?
- Nhắc nhở chúng ta nên đọc các loại
sách có liên quan.
- Hiện nay sách vở nhiều phải biết lựa
chọn sách để đọc.
- Đã đọc cuốn nào thì phải đọc cho kĩ,
miệng đọc tâm ghi...
? Quan hệ giữa “Phổ thông” và
“Chuyên sâu” trong đọc sách liên quan
đến học vấn “ rộng” và “ Chuyên” được
tác giả lí giải như thế nào?
- Không biết rộng thì không thể chuyên,
không thông thái thì không thể nắm
gọn. Trước hãy biết rộng rồi sau mới
nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững
-> Kết hợp phân tích bằng lí lẽ với liên hệ
thực tế.
=> Đọc chuyên sâu tránh tham lam, hời
hợt.
- Nên đọc đủ các loại sách chuyên sâu và
thường thức... đọc để có kiến thức phổ
thông.
- Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để
trang trí bộ mặt mà đọc vừa suy nghĩ
trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do
nhất là các quyển sách có giá trị.
- Không nên đọc tràn lan mà cần đọc có
kế hoạch, có hệ thống
- Đọc rộng, biết đến các học vấn có liên
quan...
- Phải kết hợp đọc sách chuyên môn và
đọc sách để có kiến thức phổ thông.
- Khi đọc sách chuyên môn cần kết hợp
đọc rộng, đọc sâu.
bất cứ học vẫn nào.
GV: câu kết luận của TG Không biết
rộng...đã thể hiện được vai trò của học vấn.
? Em có nhận xét gì về cách trình bày lí
lẽ của tác giả ?
- HĐ cá nhân – KT động não
? Từ bài văn em rút ra bài học gì về
việc đọc sách?
- Nội dung bài viết và cách trình bày
thấu tình đạt lí.
? Tính hấp dẫn và thuyết phục của bài
VB được thể hiện ở chỗ nào ?
? Nội dung chính của VB này là gì ?
HS: Đọc ghi nhớ ( SGK)
GV khái quát: Đó chính là kinh nghiệm
mà nhà văn muốn truyền lại cho mỗi
chúng ta.
? VB có ý nghĩa như thế nào đối với
mỗi chúng ta?
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
? Phát biểu những suy nghĩ của em sau
khi học xong văn bản.
? Từ văn bản em rút ra được bài học gì
về việc đọc sách.
-> Phân tích toàn diện, tỉ mỉ có lí lẽ kết
hợp liên hệ , có đối chiếu so sánh cụ thể
độc đáo sinh động.
=> Đọc chuyên sâu, đọc rộng, chọn
tinh, đọc kĩ theo mục đích hơn là tham
nhiều, đọc dối. Ngoài ra còn phải đọc để
có học vấn rộng phục vụ cho chuyên
môn sâu.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Phân tích trình bày cụ thể qua giọng văn
tâm těnh trň chuyện thân ái chia sẻ kinh
nghiệm. Các ý kiến nhận xét xác đáng.
- Bố cục bŕi viết chặt chẽ, hợp lí, dẫn dắt
tự nhięn.
2. Nội dung:
- Đọc sách là 1 con đường quan trọng để
tích lũy, nâng cao học vấn.
- Cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu,
giữa đọc sách thường thức với đọc sách
chuyên môn.
3. Ý nghĩa
- Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc
sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách
sao cho hiệu quả.
IV. Luyện tập:
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng
- Giới thiệu với các bạn về 5 cuốn sách mà em yêu thích
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Về tìm đọc những loại sách có ích phục vụ cho học tập đặc biệt môn văn
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU.
- Đọc lại văn bản, nắm vững nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ.
Yêu cầu: + Đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong sgk T17 phần mục đọc hiểu
văn bản.
+ Tìm hiểu sơ lược về tác giả, văn bản.
+ Chia bố cục và nêu nội dung từng phần.
Ngày giảng: 31/12/2019 – 9A1; 04/01/2020
Tiết 93 Văn bản
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (tiết 1)
(Nguyễn Đình Thi)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Nắm được vài nét sơ lược về tác giả Nguyễn Đình Thi và văn bản Tiếng nói của
văn nghệ.
- Hệ thống luận điểm và sức mạnh của văn nghệ.
- Thấy được nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
3. Thái độ
- Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; năng lực tự chủ, tự học, năng lực giao
tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, đọc hiểu văn bản
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Sưu tầm toàn văn bài viết: Mấy vấn đề văn học hoặc Tuyển tập
Nguyễn Đình Thi (tập 3). Chân dung tác giả.
2. Học sinh :
a. Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b. Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân
và nhóm.
c. Sau giờ học: HS tiếp tục củng cố và làm các bài tập mở rộng theo hướng dẫn
của giáo viên.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: sơ đồ tư duy, khăn trải bàn
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn và đọc sách như thế
nào? Em đã học theo lời khuyên ấy đến đâu?
- Văn bản Tiếng nói của văn nghệ thuộc kiểu văn bản nào?
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Văn nghệ có nội dung và sức mạnh riêng độc đáo như thế nào? Nhà nghệ sĩ sáng tác
tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận, đến với quần chúng nhân dân
bằng con đường nào? Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời những câu hỏi trên qua bài văn
nghị luận giàu sức thuyết phục Tiếng nói của văn nghệ.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
- GV giới thiệu chân dung tác giả.
H. Căn cứ vào chú thích SGK hãy nêu
hiểu biết của em về tác giả Nguyễn
Đình Thi?
- GV nhấn mạnh: Ông là một nghệ sĩ đa
tài: văn, thơ, nhạc, lí luận phê bình đều
giỏi; đồng thời còn là nhà quản lí lãnh
đạo văn nghệ Việt Nam nhiều năm.
? Văn bản Tiếng nói của văn nghệ ra
đời trong hoàn cảnh nào?
- GV mở rộng: Bài viết này được viết
trên chiến khu Việt Bắc trong thời kì
kháng chiến chống pháp, khi chúng ta
đang xây dựng nền văn nghệ mới đậm
đà tinh thần dân tộc, khoa học, đại
chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ
đại của toàn dân.
- GV nêu yêu cầu đọc: Giọng mạch lạc,
rõ ràng, diễn cảm các câu thơ dẫn
chứng.
? Em hiểu thế nào là: bác ái, luân lí, tri
thức hóa, mung lung?
- GV mở rộng một số từ, cụm từ:
+ Phật giáo diễn ca: bài thơ dài nôm na
dễ hiểu về nội dung đạo phật.
+ Phẫn khích: kích thích, căm thù, phẫn
nộ.
+ Rất kị: rất tránh, không ưa, không
hợp, phản đối.
? Văn bản được viết theo thể loại nào?
? Theo em bài văn có mấy luận điểm
chính, đó là những luận điểm nào? Hãy
tách đoạn văn theo những luận điểm
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản:
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
- Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003) quê
Hà Nội.
- Sáng tác và hoạt động văn nghệ từ
trước cách mạng T8/1945.
- Là cây bút lí luận phê bình có tiếng.
- Hoạt động văn nghệ của Nguyễn Đình
Thi khá đa dạng: Làm thơ, viết văn,
sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận
phê bình.
- Năm 1996 ông được nhà nước trao
tặng Giải thưởng HCM về VHNT.
b. Văn bản:
- Tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ viết
năm 1948 trong thời kì đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích:
a. Đọc:
b. Chú thích: (Sgk)
3. Thể loại:
- Nghị luận về vấn đề văn nghệ.
4. Bố cục: 2 luận điểm
- Luận điểm 1: từ đầu đến một cách
sống của tâm hồn. -> Nội dung của văn
đó?
? Nhận xét về bố cục của văn bản?
- HS đọc lại phần 1.
? Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của
văn bản?
? Luận điểm này được thể hiện trong
những câu văn nào?
- HĐN 4 – 3p
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả
đã đưa ra và phân tích những dẫn
chứng nào?
? Em có nhận xét gì về hai dẫn chứng
trên?
- GV: Tác giả chọn lọc đưa ra 2 dẫn
chứng tiêu biểu, dẫn ra từ 2 tác phẩm
nổi tiếng của 2 tác giả vĩ đại của văn
học dân tộc và thế giới cùng với những
lời phân tích bình luận sâu sắc.
? Em học tập được gì ở phương pháp
lập luận của tác giả khi tạo lập văn bản
nghị luận?
- Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ
sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết
phục người đọc.
- GV chuyển ý.
- HS tiếp tục theo dõi đoạn văn “Lời
gửi của nghệ thuật đến một cách sống
của tâm hồn”.
? Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật,
ta cần hiểu như thế nào cho đúng?
? Để thuyết phục người đọc người
nghe, tác giả đưa ra những dẫn chứng
nào?
nghệ.
- Luận điểm 2: Còn lại -> Sức mạnh kì
diệu của văn nghệ.
-> Bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
II. Đọc - tìm hiểu văn bản:
1. Nội dung của văn nghệ:
* Luận điểm: Văn nghệ không chỉ
phản ánh thực tại khách quan mà còn
thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ
sỹ, thể hiện đời sống tinh thần của cá
nhân người sáng tác.
- “Tác phẩm nghệ thuật góp vào đời
sống chung quanh”.
- Đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong
“Truyện Kiều” với lời bình.
+ Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê-
nhi-na.
-> Đó chính là lời gửi, lời nhắn của
L.Tônx tôi.
-> Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, cách
nêu dẫn chứng cụ thể.
* Lời gửi của nghệ thuật.
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả
những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ
mộng, phẫn khích
- Đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
+ Tiểu thuyết “An- na Ca- rê- nhi- na
của L.Tônx tôi.
? Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một
cách ngắn gọn nhất là gì?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị
luận của tác giả trong phần văn bản này?
- HĐN bàn 2 phút
? Như vậy nội dung của văn nghệ là gì?
?Vậy nội dung của văn nghệ có điểm gì
khác với nội dung của các môn khoa
học khác?
- Cùng phản ánh đời sống nhưng nội
dung văn nghệ khác với nội dung của
khoa học XH khác như lịch sử, địa lí.
XH học, dân tộc học, luật học ở chỗ
những khoa học này khám phá, miêu tả
và đúc kết bộ mặt thế giới tự nhiên hay
XH với các quy luật khách quan của nó.
Còn văn nghệ tập trung khám phá, thể
hiện chiều sâu tính cách, số phận con
người, thế giới bên trong của con
người. (Đó là nội dung hiện thực mang
tính hình tượng cụ thể sinh động).
-> Tác phẩm văn nghệ mang đến cho
chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng
trước những điều tưởng chừng đã rất
quen thuộc.
-> Luận cứ cụ thể, kết hợp với miêu tả
và tự sự.
=> Nội dung của văn nghệ là hiện thực
mang tính cụ thể sinh động, là đời sống
tình cảm của con người qua cái nhìn và
đời sống tình cảm có tính cá nhân của
người nghệ sỹ, là dung cảm là nhận
thức của người tiếp nhận. Nó sẽ được
mở rộng, phát huy vô tậ
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_91_den_95_nam_hoc_2020_2021_truon.pdf