I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch.
- Nhận biết và đưa ra nhận xét về bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ
ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc
sách.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực
sáng tạo, năng lực hợp tác và giao tiếp.
- Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV.
2. Học sinh :
a)Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b)Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá
nhân và nhóm.
c) Sau giờ lên lớp: Tiếp tục tìm hiểu một số tác phẩm của Chu Quang
Tiềm.
III. PHƯƠNG PHÁP, Kỹ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, trình bày, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Đọc sách là quá trình tích lũy tri thức, nâng cao học vấn. Tri thức của
con người đòi hỏi ngày càng nhiều, càng cao để đáp ứng được nhu cầu sống, sự
phát triển của xã hội
20 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 91 đến 95 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Kim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 9A5 - 30/12/2019
9A6 - 31/12/2019
Tiết 91- Văn bản:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
- Chu Quang Tiềm -
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch.
- Nhận biết và đưa ra nhận xét về bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ
ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc
sách.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực
sáng tạo, năng lực hợp tác và giao tiếp.
- Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV.
2. Học sinh :
a)Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b)Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá
nhân và nhóm.
c) Sau giờ lên lớp: Tiếp tục tìm hiểu một số tác phẩm của Chu Quang
Tiềm.
III. PHƯƠNG PHÁP, Kỹ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, trình bày, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Đọc sách là quá trình tích lũy tri thức, nâng cao học vấn. Tri thức của
con người đòi hỏi ngày càng nhiều, càng cao để đáp ứng được nhu cầu sống, sự
phát triển của xã hội.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
?Nêu hiểu biết của em về tác giả Chu
Quang Tiềm?
?Nêu xuất xứ của văn bản?
- GV: Văn bản là những lời tâm huyết
của ông về việc đọc sách mà ông đã
tích lũy được trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
- GV nêu yêu cầu đọc: Giọng đọc khúc
triết, rõ ràng, thể hiện giọng lập luận.
- GV Đọc mẫu, học sinh đọc.
? Em hiểu thế nào là: học vấn, trường
chinh, chính trị học?
?Văn bản được viết theo thể loại nào?
Vấn đề nghị luận của bài viết này là
gì?
- Vấn đề NL: Bàn về việc đọc sách.
HSHĐNĐ – 3P
? Vấn đề nghị luận được trình bày
qua mấy luận điểm?
? Dựa vào bố cục bài viết em hãy trình
bày các luận điểm của tác giả?
GV: những luận điểm trên tập chung
làm sáng tỏ vấn đề vì sao phải đọc sách
và đọc sách như thế nào?
- HS đọc từ đầu -> thế giới mới.
?Mở đầu luận điểm tác giả đã nêu lên
vai trò của việc đọc sách đối với học
vấn của mỗi con người là gì?
?Theo nhà văn học vấn được hiểu như
thế nào?
- Học vấn: là thành tựu do toàn nhân loại
tích lũy ngày đêm mà có...
?Nếu học vấn là những hiểu biết thu
nhận được qua quá trình học tập, tích
lũy, thì học vấn thu được từ đọc sách là
gì?
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả, văn bản
a. Tác giả
- Chu Quang Tiềm (1897 - 1986).
Nhà mĩ học và lí luận văn học nổi
tiếng của Trung Quốc.
b. Văn bản
- Văn bản trích trong cuốn: “Danh
nhân Trung Quốc bàn về niềm vui
nỗi buồn của việc đọc sách”
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
a. Đọc
b. Chú thích (Sgk)
3. Thể loại: Nghị luận.
4. Bố cục: 3 luận điểm
- Luận điểm 1: Từ đầu đến phát
hiện thế giới mới -> tầm quan trọng,
ý nghĩa của việc đọc sách.
- Luận điểm 2: Tiếp đến “lực l-
ượng”: Những thiên hướng sai lệch
của việc đọc sách hiện nay.
- Luận điểm 3: Còn lại: Phương
pháp đọc sách.
II. Đọc – tìm hiểu văn bản
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của
việc đọc sách
- Luận điểm: Học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách, nhưng đọc sách là
con đường quan trọng của học vấn.
- Là những hiểu biết của con người do
đọc sách mà có.
- GV: Khi cho rằng “học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là
một con đường quan trọng của học vấn”.
? Tác giả muốn ta nhận thức điều gì về
học vấn và quan hệ đọc sách với học
vấn?
- GV: Trong đó, đọc sách chỉ là một mặt
nhưng là mặt rất quan trọng. Muốn có
học vấn không thể không đọc sách.
+ Học vấn của ngày hôm nay đều do
thành quả của nhân loại...
HSHĐNĐ – 3P
Luận điểm về sự cần thiết của việc đọc
sách được tác giả phân tích rõ theo
trình tự các lí lẽ nào?
Theo tác giả “sách” là gì? Em hiểu ý
kiến đó như thế nào? Sách có vai trò
gì với học vấn?
- “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di
sản tinh thần của nhân loại”.
- Tủ sách của nhân loại đồ sộ có giá trị.
- Sách là những giá trị quý giá, là tinh
hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân
loại
được mọi thế hệ cẩn thận lưu giữ.
- Sách ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi
tri thức, mọi thành tựu mà con
người tìm tòi, tích luỹ được.
?Những cuốn sách giáo khoa em đang
học tập có phải là “di sản tinh thần”
đó không? Vì sao?
- HS tự liên hệ bộc lộ.
- GV chốt: Những cuốn sách cũng nằm
trong di sản tinh thần đó. Vì đó là 1 phần
tinh hoa học vấn của nhân loại trong các
lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học
XH mà chúng ta may mắn được tiếp
nhận.
HSHĐNĐ – 3P
?Theo tác giả đọc sách là gì? Em hiểu
ý kiến này như thế nào? Đọc sách có
vai trò gì đối với con người?
- Sách kết tinh học vấn trên mọi lĩnh vực
- Học vấn được tích lũy từ mọi mặt
trong hoạt động học tập của con
người.
- Sách là thành tựu đáng quý:
+ Là kho tàng quý báu cất giữ di sản
tinh thần nhân loại.
+ Những sách có giá trị... cột mốc
trên con đường phát triển của nhân
loại.
- Sách là kho tàng kinh nghiệm của con
người nung nấu, thu lượm suốt mấy
nghìn năm.
- Đọc sách là “hưởng thụ” để tiến
lên “trên con đường học vấn”.
đời sống trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của
nhân loại trao gửi lại. Đọc sách là thừa
hưởng những giá trị quý báu.
- Nhưng học vấn luôn mở rộng phía trư-
ớc. Để tiến lên, con người phải dựa vào
di sản học vấn này.
?Con người muốn phát triển cần có
nhìn nhận thành quả của nhân loại
như thế nào?
? Luận điểm 1 tác giả đã dùng
phương pháp lập luận nào để trình
bày rõ luận điểm? Em hãy phân tích?
- Nêu luận điểm Học vấn không chỉ là
chuyện đọc sách... sau đó nêu lí lẽ giải thích
cặn kẽ về học vấn, về sách, đọc sách làm rõ
vai trò của đọc sách với học vấn.
- GV: Thế nào là phép phân tích và tổng
hợp các em sẽ học ở tiết sau.
? Câu văn Có được sự chuẩn bị...thế
giới mới có vai trò gì trong luận điểm
1?
?Từ đó em có nhận xét gì về cách
trình bày nội dung của tác giả trong
đoạn văn bản này?
?Sách có vai trò ý nghĩa tầm quan
trọng như thế nào đối với học vấn của
con người? (Từ những lí lẽ trên tác
giả đem lại cho em hiểu biết gì về sách
và lợi ích của việc đọc sách?)
- Đọc sách sẽ có được thành quả nhân
loại trong quá khứ...
- Đọc sách là con đường tích luỹ nâng
cao vốn tri thức.
- Đọc sách là cách để tạo học vấn.
- Đọc sách sẽ có được thành quả
nhân loại trong quá khứ...
- Đọc sách là con đường tích luỹ
nâng cao vốn tri thức.
- Đọc sách là cách để tạo học vấn.
- Lấy thành quả của nhân loại làm
điểm xuất phát.
- > Tác giả dùng phương pháp phân
tích, tổng hợp để thuyết phục người
đọc, người nghe.
- Câu văn khái quát, tổng hợp giàu
hình ảnh.
-> Ý kiến, nhận xét đúng đắn, sâu
sắc, lí lẽ thuyết phục.
=> Sách là vốn quý để tạo học vấn.
HOẠT ĐỘNG3, 4: Luyện tập/ Vận dụng ở nhà
? Việc đọc sách có ý nhĩa và tầm quan trọng như thế nào?
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về việc đọc sách?( Vận dụng ở nhà)
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
Tìm đọc một số tác phẩm của Chu Quang Tiềm.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Đọc lại văn bản, nắm vững nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Chuẩn bị: Bàn về đọc sách (tiếp)
Yêu cầu: đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong sgk T6.
+ Nếu đọc sách không với những nội dung không tốt dẫn đến những hệ
quả gì?
+ Em đưa ra những phương pháp nào đề xuất để đọc sách có hiệu quả
nhất.
Ngày giảng: 31/12/2019 – 9A5
3/1/2020 – 9A6
Tiết 92 - Văn bản:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH (Tiếp)
- Chu Quang Tiềm -
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Giúp HS nắm được:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản.
2. Kĩ năng:
- Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch.
- Nhận biết và đưa ra nhận xét về bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ
ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cho học sinh cách viết văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng những kiến thức trong bài viết vào quá trình chọn và đọc
sách.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực
sáng tạo, năng lực hợp tác và giao tiếp.
- Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV.
2. Học sinh :
a)Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b)Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá
nhân và nhóm.
c) Sau giờ lên lớp: Tiếp tục tìm hiểu một số tác phẩm của Chu Quang
Tiềm.
III. PHƯƠNG PHÁP, Kỹ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, trình bày, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
V khái quát nội dung tiết 1, nêu định hướng nội dung cần tìm hiểu tiết 2.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
- GV yêu cầu học sinh đọc phần 2
?Vì sao mở đầu luận điểm 2 tác
giả lại nêu lên: Sách vở nhiều...
thì việc đọc sách lại không dễ?
HSHĐNĐ – 5P
?Tác giả đã nêu lên những trở
ngại nào thường gặp trong quá
trình đọc sách?
? Những trở ngại của việc đọc
sách được tác giả lí giải cụ thể
như thế nào?
? Tiếp theo tác giả chỉ ra thiên
hướng sai lệch nào thường gặp
khi đọc sách?
? Vì sao có hiện tượng đọc lạc
hướng như vậy?
?Tác hại của việc đọc lạc hướng
được phân tích như thế nào?
- Lãng phí thời gian và sức lực
trên những cuốn sách vô thưởng,
vô phạt, bỏ lỡ mất dịp đọc những
cuốn sách quan trọng, cơ bản.
?Tác giả đã có cách nhìn và cách
trình bày như thế nào về vấn đề
này?
- GV yêu cầu học sinh đọc phần 3.
? Tác giả đã có quan niệm như
thế nào về việc đọc sách?
- Không ham đọc nhiều, đọc lung
tung mà chọn cho tinh, đọc cho kĩ
II. Đọc – tìm hiểu văn bản
2. Những thiên hướng sai lệch của
việc đọc sách hiện nay
- Vì tác giả đã nhìn thấy những trở ngại
của việc hiện nay có nhiều sách vở.
- Sách nhiều khiến người ta đọc không
chuyên sâu, dễ sa vào lối ăn tươi nuốt
sống, không kịp tiêu hóa, không biết
nghiền ngẫm.
- Đọc không chuyên sâu là cách đọc
“liếc qua” tuy rất nhiều, nhưng “đọng
lại” thì rất ít. VD: Cách đọc sách của
một số bạn học giả trẻ hiện nay.
- Sách nhiều khiến người ta lạc hướng.
- Đọc lạc hướng là tham nhiều mà không
vụ thực chất.
-> Phân tích qua so sánh đối chiếu, dẫn
chứng cụ thể (cách đọc sách...). Diễn đạt
phong phú, giàu hình ảnh.
=> Sách nhiều có thể làm trở ngại cho
nghiên cứu học vấn.
3. Lựa chọn sách và phương pháp đọc
sách.
a. Lựa chọn sách.
- Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan
trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho
kĩ.
- Cần đọc kĩ các cuốn sách chuyên sâu...
và đọc để trang trí...
?Hãy tóm tắt quan niệm của tác
giả về việc “chọn tinh, đọc kĩ”
và “đọc để trang trí”?
? Tác giả đã tỏ thái độ như thế
nào về các cách đọc sách này?
- Phủ nhận cách đọc chỉ để trang
trí bộ mặt.
?Là người đọc sách, em nhận
được từ ý kiến trên lời khuyên
bổ ích nào?
- Đọc sách cần tinh, kĩ hơn là
nhiều đối (Chọn cho tinh, đọc cho
kĩ những quyển nào thực sự có giá
trị, có lợi cho mình..)
?Từ đó tác giả đã đưa ra ý kiến
về cách đọc chuyên sâu như thế
nào?
Quan niệm đó được phân tích
qua những lí lẽ nào?
- Đọc chuyên sâu là “Đọc quyển
nào ra quyển ấy, miệng đọc, tâm
ghi, nghiền ngẫm đến thuộc lòng,
thấm vào xương tủy, biến thành 1
nguồn động lực tinh thần, cả đời
dùng mãi không cạn. VD: Cách
đọc của các học giả Trung Hoa
đời cổ đại ”.
? Hãy nhận xét về thái độ bình
luận và cách trình bày lí lẽ của
tác giả?
Em nhận thức được gì từ lời
khuyên này của tác giả?
? Vì sao tác giả đặt vấn đề “đọc
để có kiến thức phổ thông”? Vì
sao chúng ta phải đọc nhiều loại
sách?
- Vì đây là yêu cầu bắt buộc đối
với HS các bậc trung học và năm
đầu đại học. Vì các môn học có
liên quan đến nhau.
=> Đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ.
- Đọc chuyên sâu nhưng không bỏ qua
đọc thường thức.
- > Kết hợp phân tích bằng lí lẽ với liên
hệ thực tế.
=> Đọc chuyên sâu tránh tham lam, hời
hợt.
- Nên đọc đủ các loại sách chuyên sâu
và thường thức... đọc để có kiến thức
phổ thông.
b. Phương pháp đọc sách.
- Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để
trang trí bộ mặt mà đọc vừa suy nghĩ
trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do
nhất là các quyển sách có giá trị.
- Không đọc tràn lan theo kiểu hứng thú
cá nhân mà cần đọc có kế hoạch, có hệ
thống, đọc để rèn luyện, rèn tính cách
- Vì trên đời không có học vấn nào
là cô lập, tách rời các học vấn
khác.
- Không biết rộng thì không thể
chuyên, không thông thái thì không
thể nắm gọn.
?Tác giả đề xuất những phương
pháp đọc sách nào?
HS thảo luận nhóm đôi 2p.
HS trình bày, nhận xét.
GV nhận xét
- GV: Câu kết luận của tác giả
Không biết rộng... đã thể hiện
được vai trò của học vấn.
?Em có nhận xét gì về cách trình
bày lí lẽ của tác giả ?
?Từ bài văn em rút ra bài học gì
về việc đọc sách?
HĐ cá nhân HS đưa ra qua điểm
của bản thân về phương pháp đọc
sách.
?Tính hấp dẫn và thuyết phục
của văn bản được thể hiện ở chỗ
nào?
? Nội dung chính của văn bản
này là gì?
?Văn bản Bàn về đọc sách phản
ánh điều gì?
- HS đọc ghi nhớ sgk
- GV nhấn mạnh ý nghĩa của văn
bản: Khẳng định tầm quan trọng, ý
nghĩa của việc đọc sách và cách
lựa chọn sách, cách đọc sách sao
cho hiệu quả.
làm người.
- Đọc rộng, biết đến các học vấn có liên
quan...
- Phải kết hợp đọc sách chuyên môn và
đọc sách để có kiến thức phổ thông.
- Khi đọc sách chuyên môn cần kết hợp
đọc rộng, đọc sâu.
-> Phân tích toàn diện, tỉ mỉ có lí lẽ kết
hợp liên hệ, có đối chiếu so sánh cụ thể
độc đáo sinh động.
=> Đọc chuyên sâu, đọc rộng, chọn tinh,
đọc kĩ theo mục đích hơn là tham nhiều,
đọc dối. Ngoài ra còn phải đọc để có
học vấn rộng phục vụ cho chuyên môn
sâu.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng
chuyện trò, tâm tình của một học giả có
uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của
văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với
những cách ví von cụ thể và thú vị.
2. Nội dung
- Đọc sách là 1 con đường quan trọng để
tích lũy, nâng cao học vấn.
- Cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu,
giữa đọc sách thường thức với đọc sách
chuyên môn.
3. Ý nghĩa
- Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc
sách và cách lựa chọn sách, cách đọc
sao có hiệu quả.
IV. Luyện tập
- PBCN sau khi học xong văn bản.
-> Đó chính là kinh nghiệm mà
nhà văn muốn truyền lại cho mỗi
chúng ta.
HOẠT ĐỘNG3: Luyện tập
- Phát biểu những suy nghĩ của em
sau khi học xong văn bản.
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng ở lớp
Em rút ra được bài học gì về việc đọc sách?
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
Tiếp tục tìm đọc một số tác phẩm của Chu Quang Tiềm.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Đọc lại văn bản, nắm vững nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ.
Yêu cầu: + Đọc kĩ văn bản, trả lời câu hỏi trong sgk T17 phần mục đọc hiểu văn
bản.
+ Tìm hiểu sơ lược về tác giả, văn bản.
+ Chia bố cục và nêu nội dung từng phần.
Ngày giảng: 2/1/2020 – 9A5
4/1/2020 – 9A6
Tiết 93 - Văn bản:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
- Nguyễn Đình Thi -
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được vài nét sơ lược về tác giả Nguyễn Đình Thi và văn bản Tiếng
nói của văn nghệ.
- Hệ thống luận điểm và sức mạnh của văn nghệ.
- Thấy được nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn
bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
3. Thái độ: Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực
sáng tạo, năng lực hợp tác và giao tiếp.
- Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV.
2. Học sinh :
a)Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b)Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá
nhân và nhóm.
c) Sau giờ lên lớp: Tiếp tục tìm hiểu một số tác phẩm của Nguyễn Đình
Thi.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, trình bày, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn và đọc sách như thế
nào? Em đã học theo lời khuyên ấy đến đâu?
- Văn bản Tiếng nói của văn nghệ thuộc kiểu văn bản nào?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Văn nghệ có nội dung và sức mạnh riêng độc đáo như thế nào? Nhà nghệ sĩ sáng
tác tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận, đến với quần chúng
nhân dân bằng con đường nào? Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời những câu hỏi trên
qua bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục Tiếng nói của văn nghệ.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
?Căn cứ vào chú thích SGK hãy nêu
hiểu biết của em về tác giả Nguyễn
Đình Thi?
- GV nhấn mạnh: Ông là một nghệ sĩ đa
tài: văn, thơ, nhạc, lí luận phê bình đều
giỏi; đồng thời còn là nhà quản lí lãnh
đạo văn nghệ Việt Nam nhiều năm.
?Văn bản Tiếng nói của văn nghệ ra
đời trong hoàn cảnh nào?
- GV mở rộng: Bài viết này được viết
trên chiến khu Việt Bắc trong thời kì
kháng chiến chống pháp, khi chúng ta
đang xây dựng nền văn nghệ mới đậm đà
tinh thần dân tộc, khoa học, đại chúng,
gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của
toàn dân.
- GV nêu yêu cầu đọc: Giọng mạch lạc,
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả, văn bản
a. Tác giả
- Nguyễn Đình Thi (1924 - 2003) quê
Hà Nội.
- Sáng tác và hoạt động văn nghệ từ trước
cách mạng T8/1945.
- Là cây bút lí luận phê bình có tiếng.
- Hoạt động văn nghệ của Nguyễn Đình
Thi khá đa dạng: Làm thơ, viết văn, sáng
tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình.
- Năm 1996 ông được nhà nước trao tặng
Giải thưởng HCM về VHNT.
b. Văn bản
- Tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ viết
năm 1948 trong thời kì đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích
a. Đọc
rõ ràng, diễn cảm các câu thơ dẫn chứng.
? Em hiểu thế nào là: bác ái, luân lí, tri
thức hóa, mung lung?
- GV mở rộng một số từ, cụm từ:
+ Phật giáo diễn ca: bài thơ dài nôm na
dễ hiểu về nội dung đạo phật.
+ Phẫn khích: kích thích, căm thù, phẫn
nộ.
+ Rất kị: rất tránh, không ưa, không hợp,
phản đối.
?Văn bản được viết theo thể loại nào?
HSHĐNĐ – 2p
? Theo em bài văn có mấy luận điểm
chính, đó là những luận điểm nào?
Hãy tách đoạn văn theo những luận
điểm đó?
? Nhận xét về bố cục của văn bản?
- HS đọc lại phần 1.
HSHĐNĐ – 7p
? Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của
văn bản?
? Luận điểm này được thể hiện trong
những câu văn nào?
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác
giả đã đưa ra và phân tích những dẫn
chứng nào?
? Em có nhận xét gì về hai dẫn chứng
trên?
- GV: Tác giả chọn lọc đưa ra 2 dẫn
chứng tiêu biểu, dẫn ra từ 2 tác phẩm nổi
tiếng của 2 tác giả vĩ đại của văn học dân
tộc và thế giới cùng với những lời phân
tích bình luận sâu sắc.
? Em học tập được gì ở phương pháp
lập luận của tác giả khi tạo lập văn bản
b. Chú thích: (Sgk)
3. Thể loại: Nghị luận về vấn đề văn
nghệ.
4. Bố cục: 2 luận điểm
- Luận điểm 1: từ đầu đến một cách sống
của tâm hồn. -> Nội dung của văn nghệ.
- Luận điểm 2: Còn lại -> Sức mạnh kì
diệu của văn nghệ.
-> Bố cục chặt chẽ, mạch lạc.
II. Đọc - tìm hiểu văn bản
1. Nội dung của văn nghệ
* Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản
ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện
tư tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện
đời sống tinh thần của cá nhân người
sáng tác.
- “Tác phẩm nghệ thuật góp vào đời
sống chung quanh”.
- Đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong
“Truyện Kiều” với lời bình.
+ Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê-
nhi-na.
-> Đó chính là lời gửi, lời nhắn của
L.Tônx tôi.
-> Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, cách
nêu dẫn chứng cụ thể.
nghị luận?
- Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ
sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết
phục người đọc.
- GV chuyển ý.
- HS tiếp tục theo dõi đoạn văn “Lời gửi
của nghệ thuật đến một cách sống của
tâm hồn”.
HSHĐNĐ – 8p
? Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật,
ta cần hiểu như thế nào cho đúng?
? Để thuyết phục người đọc người
nghe, tác giả đưa ra những dẫn chứng
nào?
?Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một
cách ngắn gọn nhất là gì?
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị
luận của tác giả trong phần văn bản
này?
? Như vậy nội dung của văn nghệ là gì?
HOẠT ĐỘNG3: Luyện tập
Qua bài viết em hãy lấy dẫn chứng ở một
tác phẩm văn học để làm sáng tỏ nội
dung phản ánh của văn nghệ?
- HS tự bộc lộ.
* Lời gửi của nghệ thuật.
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả
những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ
mộng, phẫn khích
- Đưa ra 2 dẫn chứng:
+ Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
+ Tiểu thuyết “An- na Ca- rê- nhi- na của
L.Tônx tôi.
-> Tác phẩm văn nghệ mang đến cho
chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước
những điều tưởng chừng đã rất quen
thuộc.
-> Luận cứ cụ thể, kết hợp với miêu tả và
tự sự.
=> Nội dung của văn nghệ là hiện thực
mang tính cụ thể sinh động, là đời sống
tình cảm của con người qua cái nhìn và
đời sống tình cảm có tính cá nhân của
người nghệ sỹ, là dung cảm là nhận thức
của người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng,
phát huy vô tận qua thế hệ người đọc,
người xem.
* Luyện tập:
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng ở nhà
Nội dung của văn nghệ có điểm gì khác với nội dung của các môn
khoa học khác?
Cùng phản ánh đời sống nhưng nội dung văn nghệ khác với nội dung của
khoa học XH khác như lịch sử, địa lí. XH học, dân tộc học, luật học ở chỗ
những khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt thế giới tự nhiên hay
XH với các quy luật khách quan của nó. Còn văn nghệ tập trung khám phá, thể
hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người.
(Đó là nội dung hiện thực mang tính hình tượng cụ thể sinh động).
HOẠT ĐỘNG 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
Tiếp tục tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Đình Thi.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Nắm vững tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm, nội dung của văn
nghệ.
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ (Tiếp).
Yêu cầu: Đọc lại văn bản, tìm hiểu về sức mạnh của văn nghệ đối với đời
sống của con người.
Ngày giảng: 9A5 4/1/2020
Tiết 94 - Văn bản:
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Tiếp)
- Nguyễn Đình Thi -
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:Giúp HS:
- Hiểu được sức mạnh kì diệu của văn nghệ trong cuộc sống của con
người.
- Tiếp tục thấy được nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong
văn bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
3. Thái độ: Hiểu được vai trò của văn nghệ trong đời sống.
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực
sáng tạo, năng lực hợp tác và giao tiếp.
- Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: SGK, SGV.
2. Học sinh :
a)Trước giờ lên lớp: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
b)Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá
nhân và nhóm.
c) Sau giờ lên lớp: Tiếp tục tìm hiểu một số tác phẩm của Nguyễn Đình
Thi.
III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
2. Kỹ thuật: Động não, trình bày, thảo luận nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
? Nội dung của văn nghệ được thể hiện như thế nào? Tác giả đã đưa ra
những dẫn chứng nào?
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Ở tiết trước các em đã tìm hiểu về nội dung của tiếng nói văn nghệ
trong miêu tả khám phá chiều sâu tính cách số phận con người ... qua cái nhìn
tình cảm của người nghệ sĩ. Để biết thêm văn nghệ có sức mạnh như thế nào....
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức
GV khái quát nội dung tiết 1 chuyển tiết
2.
? Để hiểu được sức mạnh kì diệu của
văn nghệ, trước hết phải lý giải được vì
sao con người cần đến tiếng nói của
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_91_den_95_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf