Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 74: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Ta Gia

I. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức: HS hiểu được:

- Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác

dụng của chúng trong văn bản tự sự.

2. Kĩ năng:

- Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.

- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản

tự sự.

- Phân tích, cảm nhận được nét riêng của đối thoại trong việc khắc họa hình tượng

nhân vật.

3. Thái độ:

- Học sinh có ý thức sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại trong văn tự sự.

4. Định hướng phát triển năng lực

a. Năng lực chung

Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

b. Năng lực đặc thù

Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản

II. Chuẩn bị:

1. Giáo viên: Nắm vững kiến thức của văn bản.

2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK.

III. Phương pháp và kĩ thuật

1. Phương pháp

- Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, đọc tích cực

2. Kĩ thuật

- Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm

pdf4 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 258 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 74: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Ta Gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 9B- 21/11/2019 Tiết 74: Tập làm văn ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: HS hiểu được: - Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Phân tích, cảm nhận được nét riêng của đối thoại trong việc khắc họa hình tượng nhân vật. 3. Thái độ: - Học sinh có ý thức sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại trong văn tự sự. 4. Định hướng phát triển năng lực a. Năng lực chung Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. b. Năng lực đặc thù Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Nắm vững kiến thức của văn bản. 2. Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Phương pháp và kĩ thuật 1. Phương pháp - Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, đọc tích cực 2. Kĩ thuật - Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra đầu giờ a. KT bài cũ: b. KT bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 3. Bài mới * Hoạt động 1: Khởi động GV: Lấy VD, HS xác định yếu tố đối thoại và độc thoại, độc thoại nội tâm trong đoạn văn. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung HS đọc đoạn trích I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự H: Trong ba câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Có ít nhất mấy người đã tham gia vào câu chuyện đó ? H: Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại? GV: Gọi hình thức đối đáp, trò chuyện trên là đối thoại. H: Vậy em hiểu thế nào là đối thoại? H: Hình thức đối thoại trên có tác dụng ntn trong việc thể hiện diễn biến câu chuyện và thái độ của những người tản cư? - Các hình thức đối thoại tạo cho câu chuyện có không khí như là cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư đối với dân làng Chợ Dầu. Ngoài ra nó còn tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật ông Hai. GV: Đối thoại chẳng những có chức năng tái tạo giao tiếp bằng lời nói của các nhân vật làm cho câu chuyện thêm sinh động mà còn có tác dụng khắc họa tính cách và phẩm chất của nhân vật khá rõ nét. H: Câu ''Hà, nắng gớm, về nào... '' Ông Hai nói với ai? H: Đây có phải là một câu đối thoại không? Vì sao? + Nội dung câu nói không liên quan đến chủ đề mà hai người đàn bà tản cư đang trao đổi. + Câu nói to đó chẳng có ai đáp lại. + MĐ đánh trống lảng để tìm cách thoái lui. H: Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không? GV: Người ta gọi là độc thoại H: Thế nào là độc thoại? Dấu hiệu nhận biết? 1. Ví dụ: Đọc đoạn trích:sgk/178 * Nhận xét: a. Ba câu đầu: Có ít nhất có hai người đang nói chuyện với nhau. - Dấu hiệu: + có sự luân phiên của hai lượt lời qua lại. + có gạch đầu dòng trước mỗi lượt lời. => Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. b. Câu “Hà, nắng gớm, về nào...”: - Ông Hai nói với chính mình một câu bâng quơ, đánh trống lảng. - “Chúng bay ăn miếng cơm... nhục nhó thế này ''. => Độc thoại: Nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong tưởng tưởng. - Dấu hiệu: nói ra thành lời, có gạch đầu dòng H: Những câu như ''Chúng nó cũng là trẻ con làng việt gian đấy ư ?... tuổi đầu ''là những câu ai hỏi ai? H: Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng? - Những câu này không phát ra thành lời mà chỉ âm thầm diễn ra trong ý nghĩ của ông Hai. GV: T. hợp này gọi là độc thoại nội tâm. H: Thế nào là độc thoại nội tâm? H: Độc thoại nội tâm có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tâm trạng của ông Hai? * Tác dụng: Khắc họa được sâu sắc tâm trạng, tình cảm của nhân vật. Thể hiện tâm trạng đau đớn, dằn vặt của ông Hai trong những phút giây nghe tin làng mình theo giặc. H: Nhắc lại thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? H: Vai trò của đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự? Tạo cho câu chuyện sinh động, giúp nhà văn khắc hoạ sâu sắc tâm trạng nhân vật. - HS đọc ghi nhớ SGK. H: Phân biệt giữa đối thoại với độc thoại và độc thoại nội tâm? - Đối thoại: đối đáp giữa hai hoặc nhiều người. - Độc thoại: tự nói thành lời với chính mình hoặc với một ai đó trong tưởng tượng. - Độc thoại nội tâm: lời độc thoại không phát thành tiếng. H: Tìm trong những văn bản đã học những đoạn văn, đoạn thơ có lời đối thoại và độc thoại nội tâm? VD: - Kiều ở lầu Ngưng Bích. (độc thoại) - Làng; Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga;..... c. Câu “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?... bằng ấy tuổi đầu...” - Ông Hai hỏi chính mình. - không thành lời, không có gạch đầu dòng => Độc thoại nội tâm 2. Bài học: (SGK - Tr178). Hoạt động 3: Luyện tập. 1. Bài tập 1. HS đọc bài 1 và nêu yêu cầu bài tập. H: Trong đoạn trích diễn ra cuộc đối thoại của ai với ai? Có mấy lượt lời qua lại? H: Em có nhận xét gì về cuộc đối thoại này? (Không bình thường) H: Tái hiện cuộc đối thoại này, tác giả nhằm mục đích gì? Hs hoạt động nhóm bàn 5phút, trình bày, nhận xét Gv nhận xét chốt Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại: - Nhân vật bà Hai có 3 lượt lời trao. - Nhân vật ông Hai có 2 lượt lời đáp. + Nhận xét: - Ông Hai bỏ lượt lời phải đáp lại bà Hai ở lượt 1, thể hiện tâm trạng chán chường đến mức không muốn nói cái chuyện đang làm ông đau lòng ấy nữa. - Lượt lời 2 và 3, ông Hai đều trả lời cộc lốc thể hiện sự miễn cưỡng, bất đắc dĩ của ông Hai khi buộc phải trả lời bà. => Cuộc đối thoại làm nổi bật tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe làng mình theo Việt gian. 2. Bài 2: HS: Nêu yêu cầu của bài tập 2. - GV cho một tình huống cụ thể. - HD học sinh viết (5’) - HS trình bày bài viết - NX chữa lỗi. - gv chốt a.- Cho nhân vật là hai người bạn. - Tình huống: một sự hiểu lầm đáng tiếc. - Viết một đoạn văn tự sự trong đó sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Hoạt động 4: Vận dụng - Viết đoạn văn tự sự theo chủ đề tự chọn có sử dụng các kiểu ngôn ngữ trên. Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà) Tìm đọc những đoạn văn có sử dụng yếu tố đối thoại và độc thoại, độc thoại nội tâm V. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị tiết học sau - Học ghi nhớ - làm bài tập 2 T179 - Soạn bài: Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm. Yêu cầu: Lập đề cương và tập nói đề 1SGK để trình bày trước lớp.

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_74_doi_thoai_doc_thoai_va_doc_tho.pdf