Tiết 73 - bài 12:
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức.
- Đoạn văn tự sự và các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng nhận diện yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự, vận dụng viết đoạn
văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ.
- Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự thường xuyên và phù hợp.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Hệ thống hoá kiến thức về đoạn văn tự sự, đoạn văn tham khảo.
2. Học sinh:
- Đọc đoạn văn trong sgk, xác định yếu tố nghị luận, làm các bài tập trong sgk.
III. Phương pháp, kĩ thuật
1. Phương pháp:
- Gợi mở, vấn đáp, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, cá nhân.
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, KT khăn trải bàn.
24 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 72 đến 81 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Hừa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng 9B: 16 /11/2019
Tiết 72.
NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- HS nắm được thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu
tố nghị luận trong vb tự sự.
2. Kĩ năng
- Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong vb tự sự và phân tích được các
yếu tố nghị luận trong 1 văn bản tự sự cụ thể.
3. Thái độ
- HS có ý thức học tập ngiêm túc, và có ý thức vận dụng....
4. Định hướng năng lực
a) Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b) Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Soạn bài, phiếu hoạt động
- Học sinh:
+ Đọc VD và trả lời câu hỏi trong SGK: XĐ PTBĐ, yếu tố nghị luận...
+ Làm trước bài tập trong SGK
III. Phương pháp, kĩ thuật
1. Phương pháp
- Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, bình giảng,
2. Kĩ thuật
- Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút.
IV. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Các yếu tố sử dụng trong văn bản tự sự đã học?
3. Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1. Khởi động
- Học sinh bày tỏ quan điểm thích ai
và giải thích vì sao thích ?
Hoạt động 2. Hình thành kiến
thức, kĩ năng mới
- GV cho hs đọc 2 vd sgk tr137-138
- GV cho hđ nhóm (n1+2 làm vd 1,
n3+4 làm vd 2) theo những gợi ý dưới
đây (7->10’)
H’ Nội dung của mỗi đoạn trích là gì?
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn
bản tự sự 1.
Ví dụ
Yếu tố lập luận trong đoạn trích: vấn đề
cần lập luận, luận cứ, luận chứng..? Từ
ngữ, kiểu câu dùng trong lập luận (đặc
biết là ở VD1)
H’ Ở VD a là suy nghĩ của ai? Muốn
nói lên điều gì?
- Suy nghĩ nội tâm của ông giáo thuyết
phục mình rằng vợ ông không
ác...thuyết phục cả người đọc...
H’ VD b là lời nói của ai với ai?
- Đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư
+ Kiều mỉa mai, đay nghiến
-> Hoạn Thư đáng xử
+ Hoạn Thư thuyết phục Kiều tha cho
mình
H’ Mục đích lập luận của mỗi nhân vật
là gì? (gv tích hợp với VB về đối thoại,
độc thoại....)
- Suy nghĩ lập luận của ông giáo để
thuyết phục mình và người đọc, lập luận
của Kiều (Hoạn Thư đáng phải xử) và
Hoạn Thư mong Kiều tha cho mình
->đó là yếu tố nghị luận (2 vd trích trong
VB tự sự)
H’ Vậy trong văn bản tự sự, yếu tố nghị
luận có dấu hiệu và đặc điểm gì?
H’ Tác dụng của yếu tố nghị luận này? -
HS đọc - gv khái quát
- ND: là các nhận xét, phán đoán , ý kiến
VD a: đó là những suy nghĩ nội tâm của
ông giáo tự thuyết phục mình
- Vấn đề cần lập luận : vợ mình không
ác
- Nêu vấn đề : đối với những người ở
quanh ta, nếu ta không cố thương
- Phát triển vấn đề
+ Luận cứ : vợ tội không ác, nhưng sở dĩ
thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị quá
khổ. vì “khi người ta..nữa”
+ Luận chứng : khi người ta đau chân
=> nghĩ đến chân đau (quy luật tự nhiên)
bản tính tốt bị buồn đau...che lấp mất.
- Kết thúc vấn đề : tôi biết vậy, nên tôi
chỉ buồn chứ không nỡ giận
- Hình thức: thường sử dụng các câu
ghép có cặp từ hô ứng: nếu.thì, sở
dĩ.là vì, khithì các câu khẳng
định những lẽ hiển nhiên như chân lí
* VD b: Cuộc đối thoại giữa Kiều và
Hoạn Thư. Mỗi bên đều đưa có lập luận
để bênh vực mình
- Lập luận của Thuý Kiều (quan tòa
buộc tội)
- Giọng đay nghiến, chì chiết. đàn bà dễ
có mấy tay đời xưa mấy mặt, đời này
mấy gan
càng cay nghiệt lắm càng oan trái
nhiều.
- Lập luận của Hoạn Thư: (bị cáo)
+ Tôi là đàn bà nên ghen tuông là
chuyện thường tình.
+ Tôi đã đối xử tốt với cô(kể công)
+ Trong lòng tôi rất khâm phục kính
yêu cô nhưng vì chồng chung không dễ
bỏ qua.
+ Tôi đã chót gây đau khổ cho cô nên
giờ chỉ biết trông mong lượng khoan
dung. (Nhận tội nhưng vẫn tâng bốc
của người viết kết hợp lý lẽ, dẫn chứng
để thuyết phục người đọc, người nghe.
- Hình thức:
+ Thường sử dụng các từ nối, quan hệ
từ, các phụ từ: tại sao, thật vậy, nói cho,
càng, tuy nhiên, tóm lại, trước hết, sau
cùng, nói chung
+ Thường sử dụng câu phủ định, khẳng
định, câu có mệnh đề hô ứng: nếu...thì,
không những...mà còn, vì thế...cho nên,
càng...càng, sở dĩ...là vì...
-> Làm cho văn bản thêm phần triết lí 2.
Ghi nhớ
Hoạt động 3. Luyện tập
- HS tìm đoạn văn trong văn bản Lặng
lẽ SaPa có sử dụng yếu tố NL (HĐ cá
nhân 5’)
Hoạt động 4. Vận dụng (trên lớp/ở
nhà)
- GV cho hs viết một đoạn văn tự sự
có sử dụng yếu tố nghị luận (viết 10’)
HS sinh đọc-nx,
GV định hướng viết:
viết về mẹ, bạn...
-> thuyết phục mình,
người đọc về một vấn đề nào đó.
Hoạt động 5. Mở rộng, bổ sung,
phát triển ý tưởng sáng tạo
- GV HD học sinh tìm thêm các đoạn
văn trong các văn bản đã học có sử
dụng yếu tố NL
Kiều) (Trước cách lập luận khôn ngoan
đó T.Kiều đành phải tha bổng cho Hoạn
Thư)
* Đặc điểm:
- ND: là các nhận xét, phán đoán , ý kiến
của người viết kết hợp lý lẽ, dẫn chứng
để thuyết phục người đọc, người nghe.
- Hình thức:
+ Thường sử dụng các từ nối, quan hệ
từ, các phụ từ: tại sao, thật vậy, nói cho,
càng, tuy nhiên, tóm lại, trước hết, sau
cùng, nói chung
+ Thường sử dụng câu phủ định, khẳng
định, câu có mệnh đề hô ứng: nếu...thì,
không những...mà còn, vì thế...cho nên,
càng...càng, sở dĩ...là vì...
-> Làm cho văn bản thêm phần triết lí
2. Ghi nhớ
II. Luyện tập Bài tập 1
V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau
- GV khái quát lại nội dung vừa học
- Nắm vững yếu tố nghị luận trong văn tự sự, tác dụng của chúng
- Chuẩn bị: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
+ Tìm yếu tố NL trong văn bản: Lỗi lầm và sự biết ơn.
+ Chuẩn bị trước bài tập 1, 2 (SGK)
..
Ngày giảng 9B: 18 /11/2019
Tiết 73 - bài 12:
LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ
CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức.
- Đoạn văn tự sự và các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng nhận diện yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự, vận dụng viết đoạn
văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ.
- Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự thường xuyên và phù hợp.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Hệ thống hoá kiến thức về đoạn văn tự sự, đoạn văn tham khảo.
2. Học sinh:
- Đọc đoạn văn trong sgk, xác định yếu tố nghị luận, làm các bài tập trong sgk.
III. Phương pháp, kĩ thuật
1. Phương pháp:
- Gợi mở, vấn đáp, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, cá nhân.
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, KT khăn trải bàn.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự? tác dụng của các yếu tố nghị luận trong
bài văn tự sự?
3. Bài mới:
* HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động:
* Để cho bài văn tự sự thêm phần triết lí người ta thường thêm vào văn bản tự sự
yếu tố nghị luận có thể bằng cách nêu các ý kiến nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn
chứng thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận. Để giúp các em vận dụng
những kiến thức vào bài làm văn tự sự chúng ta cùng luyện tập.
* HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
HĐ của GV - HS Nội dung cần đạt
- HS đọc truyện Lỗi lầm và sự biết ơn.
Kĩ thuật đặt câu hỏi
H. Nội dung của câu chuyện em vừa
đọc là gì?
H. Yếu tố nghị luận thể hiện ở những
câu văn nào?
H. Các câu văn nghị luận trên có vai
trò gì trong văn bản?
H. Bài học được rút ra từ câu chuyện
là gì?
H. Nếu giả sử tước bỏ những yếu tố
nghị luận ấy đi thì câu chuyện sẽ ra
sao?
- Tính tư tưởng của đoạn văn sẽ giảm,
ấn tượng về câu chuyện sẽ nhạt nhoà...
- GV khái quát chuyển ý.
* HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
GV: Chia mỗi nhóm 6 thành viên thảo
luận 4 phút thực hiện kĩ thuật khăn trải
bàn
H. Đề bài nêu lên những yêu cầu gì?
H. Để đáp ứng được những yêu cầu đó.
Em phải làm như thế nào?
- GV giới thiệu tình huống, gợi ý cho
HS viết đoạn văn:
H. Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế
nào?
H. Nội dung của buổi sinh hoạt là gì?
Em đã phát biểu về vấn đề gì?
- Lỗi lầm của Nam là gì, mà trong giờ
sinh hoạt lớp nói đến?
- Tính tốt của Nam là gì mà em phát
I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị
luận trong đoạn văn tự sự.
* Ví dụ: Đoạn văn:
Lỗi lầm và sự biết ơn. (Hạt giống tâm
hồn, tập 4)
- Nội dung: Câu chuyện về hai người
bạn đi trên sa mạc.
- Các yếu tố nghị luận trong đoạn văn:
+ Những điều viết trên cát sẽ nhanh
chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng
không ai có thể xoá được những điều tốt
đẹp đã được ghi tạc trong lòng người.
+ Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết
những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và
khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
- Vai trò: Làm cho câu chuyện thêm sâu
sắc, giàu tính triết lí và có ý nghĩa giáo
dục cao.
-> Bài học về sự bao dung, lòng nhân ái,
biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa ân tình.
II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có
sử dụng yếu tố nghị luận.
1. Bài tập 1.
Viết đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp.
Trong buổi sinh hoạt đó em đã phát biểu
ý kiến để chứng minh Nam là một người
bạn tốt.
- Yêu cầu: Viết đoạn văn tự sự có sử
dụng yếu tố nghị luận
- Tìm ý:
- Thời gian, địa điểm, người điều khiển,
không khí của buổi sinh hoạt lớp.
- Nội dung của buổi sinh hoạt lớp: kiểm
điểm HS vi phạm nội qui của trường
lớp. (bạn Nam)
- Lí lẽ, ví dụ, lời phân tích.
biểu chứng minh Nam là người bạn tốt?
H. Em đã thuyết phục Nam là người bạn
tốt như thế nào?
- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân viết
trong (7’)
- GV yêu cầu HS đọc đoạn văn vừa viết
- HS nhận xét, góp ý.
- GV nhận xét, đánh giá.
- HS đọc đề 2 SGK
- GV hướng dẫn HS những nội dung cần
đạt tới của bài viết.
+ Người em kể là ai? Người đó đã để lại
một việc làm, lời nói hay suy nghĩ?
+ Nội dung cụ thể? Nội dung giản dị mà
sâu sắc, cảm động như thế nào?
+ Suy nghĩ về bài học rút ra từ câu
chuyện trên?
- HS viết đoạn văn (7’)
- GV yêu cầu học sinh đọc đoạn văn.
- Nhận xét, đánh giá.
- Đọc đoạn văn tham khảo
- HS đọc đoạn văn tham khảo Bà nội
trong sgk.
H. Xác định yếu tố nghị luận trong đoạn
văn và phân tích?
2. Bài tập 2.
Viết đoạn văn kể về những việc làm
hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu
sắc của người bà kính yêu đã làm em
cảm động. ( ĐV có yếu tố nghị luận )
* Đoạn văn: Bà nội. Bà nội tôi tuy tuổi
đã cao nhưng vẫn còn khoẻ mạnh nên bà
thường đỡ đần bố mẹ tôi công việc nội
trợ, bếp núc. Bà thường bảo: “Đối với
con người, hạt gạo là quí nhất!”. Mỗi lần
nấu cơm, đong gạo ra rá, bà làm rất cẩn
thận, không để vương vãi hạt gạo nào.
Một lần tôi giúp bà nấu cơm, chẳng may
trượt chân ngã, rá gạo bị đổ... Bà nhìn
thấy liền nói: “Cháu ơi! thóc gạo là Đức
Phật đấy... không có nó thì cũng chẳng
có ai hương khói nơi cửa phật đâu?”.
Lúc đó tôi không hiểu câu nói của bà,
nhưng bây giờ thì tôi đã hiểu... Suốt một
đời tần tảo, bà tôi có gì đâu, ngoài
những hạt gạo do chính bà làm ra bằng
một nắng hai sương và cũng do chính bà
xay, giã, giần, sàng.
3. Bài tập 3:
Phân tích yếu tố nghị luận: - Từ một lời
dạy: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”.
Tác giả đã bàn về tấm gương và hiệu
quả của nó trong giáo dục gia đình.
- Từ cuộc đời và lời răn dạy của bà, tác
giả bàn về một nguyên tắc giáo dục:
“Người ta như cây phải uốn từ non. Nếu
để lớn lên mới uốn, nó gãy”.
* HỌAT ĐỘNG 4: Vận dụng
- Viết đoạn văn kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc
của người bà kính yêu đã làm em cảm động. ( ĐV có yếu tố nghị luận )
* HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Sưu tầm các bài viết, các đoạn văn bài văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Tiếp tục hoàn thiện bài tập 2
- Chuẩn bị bài: Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
Yêu cầu: đọc các ví dụ, trả lời các câu hỏi trong sgk và dự kiến làm các bài tập.
..
Ngày giảng 9B: 19 /11/2019
Tiết 74 - bài 13:
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI
TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức.
- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
- Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản
tự sự.
2. Kĩ năng:
- Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản
tự sự.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại trong văn tự sự.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp năng lực
hợp tác.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Sưu tầm một số đoạn văn có yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
2. Học sinh:
- Soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Phương pháp, kĩ thuật
1. Phương pháp:
- Gợi mở, vấn đáp, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, cá nhân.
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật trình bày 1 phút, kĩ thuật công đoạn.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
H. Thế nào miêu tả nội tâm trong văn tự sự?
3. Bài mới:
* HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động:
Qua văn bản “Làng” của Kim Lân - chúng ta đã thấy tác giả thành công khi miêu tả
tâm lí nhân vật ông Hai qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm. Vậy
biểu hiện và tác dụng của các yếu tố này trong văn bản tự sự như thế nào? Chúng ta
cùng tìm hiểu.
* HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV-HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS đọc đoạn trích SGK
- GV treo bảng phụ.
Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận
(5p) – Kĩ thuật công đoạn
Nhóm 1 ý a
Nhóm 2 ý b
Nhóm 3 ý c
H. Đoạn trích nằm trong tác
phẩm nào? Của ai?
H. Trong ba câu đầu đoạn trích ai nói
với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất
mấy người?
H. Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là một
cuộc trò chuyện trao đổi qua lại?
- GV: Gọi hình thức đối đáp, trò
chuyện trên là đối thoại.
H.Vậy em hiểu thế nào là đối
thoại?
- GV minh họa đối đáp cô - trò
H. Hình thức đối thoại trên có tác dụng
như thế nào trong việc thể hiện diễn biến
câu chuyện và thái độ của những người
tản cư?
H. Câu “Hà, nắng gớm, về nào...” Ông
Hai nói với ai?
H. Đây có phải là một câu đối thoại
không? Vì sao?
H. Vậy câu nói trên thuộc kiểu ngôn ngữ
gì?
H. Trước lời này có dấu hiệu gì?
H. Trong đoạn trích còn có câu nào
thuộc kiểu này không?
H. Những câu như “Chúng nó cũng là
I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại
và độc thoại nội tâm trong văn bản tự
sự.
1. Ví dụ:
a. Ba câu đầu: Có ít nhất có hai người
phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau.
- Dấu hiệu: có hai lượt lời qua lại.
+ Nội dung nói của mỗi người đều
hướng tới người tiếp chuyện.
+ Hình thức: Trước mỗi lượt lời đều có
xuống dòng và gạch đầu dòng.
-> Đối thoại là hình thức đối đáp, trò
chuyện giữa hai hoặc nhiều người.
=> Tác dụng: Các hình thức đối thoại
tạo cho câu chuyện có không khí như là
cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận
của những người tản cư đối với dân làng
Chợ Dầu.
b. Câu “Hà, nắng gớm, về nào...”: là câu
nói trống không (bâng quơ) của ông Hai.
- Không phải là câu đối thoại.
+ Nội dung không hướng tới một người
nói chuyện cụ thể nào.
+ Không liên quan đến chủ đề mà hai
người đàn bà tản cư đang trao đổi.
+ Câu nói to đó chẳng có ai đáp lại.
+ Mục đích đánh trống lảng để tìm cách
thoái lui.
trẻ con làng việt gian đấy ư ?... tuổi đầu”
là những câu ai hỏi ai?
H. Tại sao trước những câu này không
có gạch đầu dòng?
- Những câu này không phát ra thành
tiếng mà chỉ âm thầm diễn ra trong ý
nghĩ của ông Hai.
GV: Trường hợp này gọi là độc thoại
nội tâm.
H. Độc thoại nội tâm có tác dụng gì
trong việc khắc hoạ tâm trạng của ông
Hai?
H. Em hiểu thế nào là độc thoại và độc
thoại nội tâm? Kĩ thuật trình bày 1 phút
H. Vai trò của đối thoại, độc thoại, độc
thoại nội tâm trong văn bản tự sự?
- GV khái quát lại - HS đọc ghi nhớ
SGK.
H. Phân biệt giữa đối thoại với độc thoại
và độc thoại nội tâm?
H. Tìm trong những văn bản đã học
những đoạn văn, đoạn thơ có lời đối
thoại và độc thoại nội tâm?
VD: - Kiều ở lầu Ngưng Bích. (độc
thoại)
- Thuý Kiều báo ân báo oán (đối thoại) -
GV liên hệ văn bản tự sự, miêu tả nội
tâm.
* HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- HS đọc bài 1 và nêu yêu cầu bài tập,
hoạt động cá nhân
H. Trong đoạn trích diễn ra cuộc đối
thoại của ai với ai? Có mấy lượt lời qua
lại?
-> Độc thoại.
- Gạch đầu dòng (độc thoại nói ra thành
lời)
- “Chúng bay ăn miếng cơm... nhục nhã
thế này”.
c. Câu “Chúng nó cũng là trẻ con làng
Việt gian đấy ư?... bằng ấy tuổi đầu...”
- Ông Hai hỏi chính mình. - Không có
gạch đầu dòng (độc thoại không thành
lời)
-> Độc thoại nội tâm.
- Tác dụng: Thể hiện tâm trạng đau đớn,
dằn vặt của ông Hai khi nghe tin làng
mình theo giặc.
2. Bài học - ghi nhớ Sgk
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
Phân tích tác dụng của hình thức đối
thoại:
- Nhân vật bà Hai có 3 lượt lời trao.
- Nhân vật ông Hai có 2 lượt lời đáp.
+ Nhận xét:
- Ông Hai bỏ lượt lời phải đáp lại bà Hai
ở lượt 1, thể hiện tâm trạng chán chường
đến mức không muốn nói cái chuyện
đang làm ông đau lòng ấy nữa.
- Lượt lời 2 và 3, ông Hai đều trả lời cộc
lốc thể hiện sự miễn cưỡng, bất đắc dĩ
của ông Hai khi buộc phải trả lời bà.
-> Cuộc đối thoại làm nổi bật tâm trạng
chán chường, buồn bã, đau khổ và thất
vọng của ông Hai trong cái đêm nghe tin
làng mình theo Việt gian.
2. Bài tập 2:
- Cho nhân vật là hai người bạn.
- Tình huống: một sự hiểu lầm đáng
tiếc. - Viết một đoạn văn tự sự trong đó
sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại và
độc thoại nội tâm.
* HỌAT ĐỘNG 4: Vận dụng
- Viết đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng yếu tố đối
thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
* HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Sưu tầm các bài viết, các đoạn văn bài văn tự sự trong đó có sử dụng yếu tố đối
thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc lòng ghi nhớ sgk, nắm chắc nội dung vừa tìm hiểu, hoàn thành bài tập
2
- Chuẩn bị: Trả bài kiểm tra Tiếng Việt và bài kiểm tra văn
Yêu cầu: Xem lại đề bài, tự làm trước bài ở nhà
Ngày giảng 9B: 21 /11/2019
Tiết 75 - bài 14:
LUYỆN NÓI TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức.
- Tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
- Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể
chuyện.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản.
- Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
3. Thái độ:
- Có ý thức rèn luyện kĩ năng nói trước tập thể về văn bản tự sự có kết hợp các
phương thức khác.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo; giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản có sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội
tâm
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Bài văn và đoạn văn mẫu
2. Học sinh:
a. Trước giờ lên lớp: Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn tự sự, viết bài theo đề
b.Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân và
nhóm.
c. Sau giờ lên lớp: Viết bài văn hoàn chỉnh theo các ý.
III. Phương pháp, kĩ thuật
1. Phương pháp:
- Gợi mở, vấn đáp, giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, cá nhân.
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật trình bày 1 phút.
IV. Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
H. Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? Tác dụng của các hình thức
ngôn ngữ trên?
3. Bài mới:
* HOẠT ĐỘNG 1: khởi động
Diễn đạt bằng lời nói có kèm theo điệu bộ, cử chỉ là một kĩ năng cần thiết của mỗi
người đặc biệt là với học sinh, bởi khi muốn trình bày một vấn đề nào đó mà ta
không bạo dạn, ta nói ấp úng thì hiệu quả diễn đạt sẽ kém đi. Vậy bài học hôm nay
sẽ giúp các em tiếp tục rèn luyện kĩ năng đó.
* HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV-HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS đọc đề bài sgk.
- GV chép đề lên bảng.
I. Đề bài.
1. Đề 1. Tâm trạng của em sau khi để
xảy ra một chuyện có lỗi đối với bạn.
2. Đề 2: Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó
em đã phát biểu ý kiến để chứng minh
Nam là một người bạn rất tốt.
- GV: Tổ chức cho học sinh chuẩn
bị nội dung nói theo sự chuẩn bị
sẵn ở nhà
+ Nhóm 1: Đề 1.
+ Nhóm 2: Đề 2.
+ Nhóm 3: Đề 3.
- GV gợi ý những nội dung cần trả
lời ở từng đề
- Dựa vào đề cương đã lập ở nhà,
các nhóm trao đổi thảo luận
-> lập ra đề cương chung cho cả nhóm.
3. Đề 3: Dựa vào nội dung phần đầu tác
phẩm: Chuyện người con gái Nam
Xương (Từ đầu đến... bấy giờ chàng mới
tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ nhưng việc
đã trót qua rồi).
Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu
chuyện và bày tỏ niềm ân hận.
II. Chuẩn bị nội dung nói.
1. Đề 1:
a. Diễn biến của sự việc:
- Nguyên nhân dẫn đến việc làm sai trái
của em.
- Sự việc gì? mức độ “có lỗi” đối với
bạn? - Có ai chứng kiến hay chỉ một
mình em biết?
b. Tâm trạng:
- Tại sao em phải suy nghĩ hay dằn vặt?
- Do em tự vấn lương tâm hay có ai nhắc
nhở?
- Suy nghĩ của em? Lời tự hứa với bản
thân?
2. Đề 2:
a. Không khí chung của buổi sinh hoạt
lớp:
- Là 1 buổi sinh hoạt định kỳ hay đột
xuất?
- Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội
dung là phê bình, góp ý cho bạn Nam?
- Thái độ của các bạn đối với Nam ra
sao?
b. Nội dung ý kiến của em:
- Phân tích nguyên nhân khiến các bạn
hiểulầm bạn Nam: kết quả, chủ quan, cá
tính của Nam.
- Những lí lẽ, dẫn chứng dùng để kiểm
chứng Nam là người bạn tốt.
- Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng
tiếc đối với Nam
-> Bài học chung về quan hệ bạn bè. 3.
Đề 3:
- Ngôi kể: Đóng vai Trương Sinh
- thì ngôi kể là ngôi thứ nhất, xưng “tôi”
- Xác định ngôi kể, cách kể.
- GV nêu yêu cầu:
- HS trình bày miệng bài nói của mình
trước tổ.
- Nhận xét
- Rút kinh nghiệm.
- GV lưu ý: Trước khi trình bày cần giới
thiệu sơ lược về mình; Sau khi bài nói
kết thúc cần có lời cảm ơn.
- Lần lượt gọi đại diện các nhóm trình
bày.
- Học sinh nhận xét ưu nhược điểm
trong việc trình bày miệng (Nội dung -
hình thức, tác phong ).
- GV nói một vài đoạn để học sinh tham
khảo.
- Cách kể: Tập trung phân tích sâu sắc
những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật
Trương Sinh. (hoá thân vào nhân vật để
kể lại câu chuyện)
III. Luyện nói trên lớp:
1. Luyện nói trước tổ:
* Yêu cầu luyện nói: rõ ràng, mạch lạc,
có giọng điệu.
- Tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào
người nghe.
- Nói đúng yêu cầu về nội dung của đề
bài.
- Kể kết hợp miêu tả nội tâm, kết hợp
với nghị luận.
- Có sử dụng ngôn ngữ đối thoại, độc
thoại và độc thoại nội tâm.
2. Luyện nói trước lớp.
- Đại diện từng nhóm lên trình bày.
* HỌAT ĐỘNG 3: Luyện tập
- Ghi lại tâm trạng ông hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc
* HỌAT ĐỘNG 4: Vận dụng:
- Viết đoạn văn ngắn kể lại tâm trạng ông hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc
* HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Tưởng tượng em là nhân vật ông Hai kể lại tâm trạng khi nghe tin làng Chợ Dầu
theo giặc
V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học cho tiết sau
- Ôn kĩ phần văn bản tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và nghị luận.
- Luyện các đề tham khảo SGK 191
- Chuẩn bị bài : Ôn tập phần TLV
(Nghiên cứu trả lời nội dung các câu hoi 1,2,3 trong sgk)
..
Ngày giảng 9B: 21 /11/2019
Tiết 79 - bài 16:
ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức.
- Giúp HS hệ thống hóa kiến thức Tập làm văn đã học
- Những nội dung trọng tâm của văn bản thuyết minh và văn bản tự sự
- Sự kết hợp của các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh và văn bản tự
sự.
2. Kĩ năng:
- Tạo lập văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt khác vào trong văn bản
thuyết minh và văn bản tự sự.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ, tự học; giải quyết vấn đề, sáng tạo; giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản thuyết minh và tự sự
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên:
- Bảng phụ, phiếu học tập
2. Học sinh:
a. Trước giờ lên lớp: Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn tự sự, nghiên cứu trả
lời các câu hỏi 1, 2, 3.
b.Trong giờ học: HS tiến hành các hoạt động dưới hình thức làm việc cá nhân và
nhóm.
c. Sau giờ lên lớp: Viết bài văn hoàn chỉnh theo các ý.
III
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_72_den_81_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf