Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 71 đến 75 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức:

- HS củng cố các kiến thức cơ bản các bài thơ, truyện hiện đại đã học từ bài 10

đến bài 15, làm tốt bài kiểm tra 45 phút.

- Thông qua bài kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của HS về tri thức, kĩ

năng, thái độ để có định hướng giúp HS khắc phục những điểm còn yếu kém.

2. Kĩ năng:

- Đánh giá được việc nắm bắt kiến thức và năng lực diễn đạt của HS.

- Rèn luyện các kĩ năng cảm thụ văn học.

3. Thái độ: HS có ý thức rèn kĩ năng cảm thụ văn học.

B. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

2. HS: Ôn tập theo hướng dẫn của GV - Chuẩn bị giấy, bút làm bài.

C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP

1. Tổ chức lớp:

2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.

3. Bài mới:

- Giáo viên phát đề.

- Học sinh làm bài.

- Giáo viên thu bài.

- GV nhận xét về giờ kiểm tra.

4. Củng cố - Dặn dò:

- Tiếp tục ôn tập củng cố kiến thức về các văn bản thơ và truyện hiện đại đã

học từ đầu kì I đến giờ.

- Soạn bài: Cố hương.

+ Đọc tác phẩm, tóm tắt văn bản.

+ Trả lời câu hỏi theo phần đọc - hiểu VB trong SGK.

pdf15 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 134 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 71 đến 75 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày kiểm tra: 14/11/ 2019 TIẾT 71: KIỂM TRA THƠ VÀ TRUYỆN HIỆN ĐẠI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - HS củng cố các kiến thức cơ bản các bài thơ, truyện hiện đại đã học từ bài 10 đến bài 15, làm tốt bài kiểm tra 45 phút. - Thông qua bài kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của HS về tri thức, kĩ năng, thái độ để có định hướng giúp HS khắc phục những điểm còn yếu kém. 2. Kĩ năng: - Đánh giá được việc nắm bắt kiến thức và năng lực diễn đạt của HS. - Rèn luyện các kĩ năng cảm thụ văn học. 3. Thái độ: HS có ý thức rèn kĩ năng cảm thụ văn học. B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: 2. HS: Ôn tập theo hướng dẫn của GV - Chuẩn bị giấy, bút làm bài. C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP 1. Tổ chức lớp: 2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Bài mới: - Giáo viên phát đề. - Học sinh làm bài. - Giáo viên thu bài. - GV nhận xét về giờ kiểm tra. 4. Củng cố - Dặn dò: - Tiếp tục ôn tập củng cố kiến thức về các văn bản thơ và truyện hiện đại đã học từ đầu kì I đến giờ. - Soạn bài: Cố hương. + Đọc tác phẩm, tóm tắt văn bản. + Trả lời câu hỏi theo phần đọc - hiểu VB trong SGK. Ngày giảng: 13/11/2019 TIẾT 72: NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - HS hiểu được thế nào là nghị luận trong văn tự sự. - Mục đích của việc sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. - Tác dụng của các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng - Biết nghị luận trong khi làm văn tự sự. - Phân tích được các yếu tố nghị luận trong một văn bản tự sự cụ thể. 3. Thái độ - Có ý thức sử dụng yếu tố nghị luận trong khi làm văn tự sự. 4. Định hướng năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo, - Năng lực đặc thù: Tìm hiểu, viết câu văn, bài văn nghị luận. II. Chuẩn bị bài học 1. Giáo viên: soạn bài 2. Học sinh: đọc bài, soạn bài theo sách giáo khoa. III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, 2. Kĩ thuật: Đọc tich cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày.. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới: HĐ 1: Khởi động GTB: Nghị luận là cơ sở của tư duy lô gíc khoa học. Đặc trưng của nghị luận là sự chặt chẽ, rõ ràng và có sức thuyết phục cao. HĐ 2: Hình thành kiến thức Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm HSHĐ cá nhân ? Thế nào là văn bản tự sự? - Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ thái độ khen chê. ? Nghị luận là gì? - NL là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng nào đó. - HS đọc ví dụ sgk. HS TL nhóm đôi 5p I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự 1. Ví dụ: Dãy 1, 3: câu a, dãy 2,4 câu b GV gợi ý qua các câu hỏi ? Đoạn trích (a) là suy nghĩ của ai, về vấn đề gì? ? Ông giáo đối thoại với ai, nhằm mục đích gì? - Đây là suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo trong truyện. Nó như một cuộc đối thoại ngầm, ông giáo đối thoại với chính mình để thuyết phục mình: “Vợ mình...”. ? Để thuyết phục mình ông giáo đã nêu vấn đề gì? GV: Nghĩa là ta nghĩ sai về họ đó là sự tàn nhẫn và độc ác. ? Ông giáo đã phát triển vấn đề như thế nào? ? Để giải thích rõ điều này ông giáo đã đưa ra những lí lẽ dẫn chứng nào? ? Các lí lẽ có hợp với qui luật không? - HS chú ý vào câu cuối. ? Câu cuối có phải là kết luận vấn đề không? ? Dựa vào đâu em xác định đó là câu kết? - Từ “Vậy” có tính kết luận - Kết thúc vấn đề: tự thuyết phục được mình ông chỉ buồn chứ không nỡ giận. Trong nỗi buồn ấy vẫn bền bỉ một niềm tin vào khả năng hướng thiện, phục thiện. ? Về hình thức các câu văn trong đoạn có gì đặc biệt? Đoạn a: * Suy nghĩ, nhận xét, ý kiến của ông giáo: Vợ mình không ác, chỉ buồn chứ không nỡ giận. * Lập luận: - Nêu vấn đề: “Nếu ta không cố tìm hiểu... với họ.” - Phát triển vấn đề: + Chứng minh: “Vợ tôi không ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ...” + Lí lẽ, dẫn chứng: - Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau (từ một qui luật tự nhiên) - Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ tới ai được nữa (qui luật tự nhiên) - Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất. -> Phù hợp với quy luật tự nhiên. - Kết thúc vấn đề: “Tôi biết vậy... không nỡ giận.” * Hình thức: - Câu chứa các cặp quan hệ từ và những cụm từ khẳng định hoặc phủ - Đoạn văn dùng nhiều câu mang tính chất nghị luận, chứa các cặp quan hệ từ: Nếu... thì, khi A... thì B..., và những cụm từ khẳng định hoặc phủ định: Ta chỉ thấy... toàn những cớ... không bao giờ nhiều câu khẳng định ngắn gọn khúc chiết. GV khái quát ? Tất cả những đặc điểm về nội dung và hình thức có phù hợp với tính cách của nhân vật ông giáo không? - Nhân vật ông giáo một người có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người luôn suy nghĩ, trăn trở, dằn vặt về cách sống nhiều người, nhiều đời. - HS đọc VD b ? Đoạn thơ kể về chuyện gì? ? Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư diễn ra dưới hình thức nào? (Nghị luận) ? Ai là quan toà? Ai là bị cáo? ? Những đặc điểm nội dung, hình thức và cách lập luận trên có tác dụng gì? (Câu chuyện thêm phần triết lí) ? Điều gì chứng tỏ đoạn thơ thuộc hình thức nghị luận? (Lập luận của hai nhân vật) ? Lập luận của Kiều thể hiện như thế nào? (Tìm các ý lập luận của Kiều?) ? Em hiểu gì về những câu nói của Kiều? - Sau câu chào mỉa là lời đay nghiến xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ. Xưa nay càng cay nghiệt càng chuốc lấy oan trái nhiều. - GV lưu ý HS về kiểu câu được dùng: Càng... càng... ? Câu thơ đó là loại câu gì? ? Trước lời khẳng định và buộc tội của Thúy Kiều thì Hoạn Thư đưa ra mấy ý định. - Câu ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt những chân lí. Đoạn b: - ND: Kiều đối thoại với Hoạn Thư. - Hình thức: Nghị luận (một phiên toà) + Kiều: quan toà buộc tội. + Hoạn Thư: là bị cáo. * Thúy Kiều: “Thoắt trông nàng đã ra chào... Càng cay nghiệt, càng chuốc oan trái. -> Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm cay nghiệt như mụ -> Câu khẳng định: có cặp từ hô ứng: Càng... càng. * Hoạn Thư: Rằng: Tôi chút phận đàn bà, Ghen tuông thì... người ta thường tình để biện minh cho tội của mình? Yêu cầu hs chú vào các từ gạch chân ? Em hiểu gì về những lời biện minh của Hoạn Thư? GV: Điều ấy làm cho Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư: Khôn ngoan đến mức nói năng phải lời. ? Lời khen của Kiều chứng tỏ lập luận của Hoạn Thư như thế nào? ? Ngoài việc dùng câu khẳng định thì tác giả còn sử dụng các từ ngữ ntn nữa trong cách lập luận? ? Qua tìm hiểu 2 đoạn trích em hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự? ? Yếu tố nghị luận còn có vai trò ntn trong văn bản tự sự? GV: Gọi HS đọc ghi nhớ. Nghĩ cho khi gác viết kinh, Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. Lòng riêng riêng những kính yêu, Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai. Trót lòng gây việc chông gai, Còn chờ lượng bể thương bài nào chăng + Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình. + Tôi cũng đối xử tốt với cô khi ở gác viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng không đuổi theo. + Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung, chắc gì ai nhường cho ai (gợi lòng thông cảm) + Trót gây tội ác, nhận lỗi, bây giờ trông vào sự độ lượng của cô. => Lập luận chặt chẽ, hợp lí, lời bào chữa sắc bén. -> Từ lập luận: Rằng... thì; còn... nào chăng 2. Bài học: (SGK - 138) - Nghị luận thể hiện qua các cuộc đối thoại, độc thoại ... - Thường dùng các câu khẳng định, phủ định ... - Tác dụng: Làm cho câu chuyện sâu sắc và thêm phần triết lí. HĐ 3: Hoạt động luyện tập Bài tập 1: - Đoạn văn trích trong truyện Lão Hạc. Bài 2: HS về nhà làm HĐ 4: Hoạt động vận dụng - Các văn bản nào đã học có sd yếu tố Nghị luận ( từ lớp 7-9) - Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận ghi lại cuộc đối thoại có tính chất tranh luận giữa hai nhân vật về vấn đề học tập. - Lập dàn ý có sử dụng yếu tố nghị luận: Phân tích tâm trạng của ông Hai qua truyên ngắn Làng của Kim Lân HĐ 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm các bài văn nghị luận hay nổi tiếng qua sách báo, mạng. Ngày dạy: 14/11/2019 TIẾT 73: LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Đoạn văn tự sự và các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận với độ dài trên 90 chữ. - Phân tích được tác dụng của yếu tố lập luận trong đoạn văn tự sự. 3. Thái độ: - Có ý thức sử dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự thường xuyên và phù hợp. 4. Định hướng năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo, - Năng lực đặc thù: viết câu văn, bài văn nghị luận, thẩm mỹ. II. Chuẩn bị bài học 1. Giáo viên: soạn bài 2. Học sinh: đọc bài, soạn bài theo sách giáo khoa. III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, 2. Kĩ thuật: Đọc tich cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày.. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Vai trò và tác dụng của yếu tố nghị luận.? 3. Bài mới: HĐ 1: Khởi động Để cho bài văn tự sự thêm phần triết lí người ta thường thêm vào văn bản tự sự yếu tố nghị luận .. Để giúp các em vận dụng những kiến thức vào bài làm văn tự sự cô cùng các em học bài: luyện tập... HĐ 2: Hình thành kiến thức Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm HSHĐ cá nhân - HS đọc chuyện “Lỗi lầm và sự biết ơn”. ? Nội dung của câu chuyện là gì? ? Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào? I. Thực hành tìm hiểu yếu tố nghị luận trong đoạn văn tự sự. * Ví dụ: Đoạn văn: Lỗi lầm và sự biết ơn. (Hạt giống tâm hồn, tập 4) * Nội dung: Câu chuyện về hai người bạn đi trên sa mạc. * Các yếu tố nghị luận trong đoạn văn: - Những điều viết trên cát sẽ nhanh chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trong lòng ? Các câu văn nghị luận có vai trò gì trong văn bản? ? Bài học được rút ra từ câu chuyện là gì? ? Nếu giả sử tước bỏ những yếu tố NL ấy đi thì câu chuyện sẽ ra sao? (Tính tư tưởng của đoạn văn sẽ giảm, ấn tượng về câu chuyện sẽ nhạt nhoà...) - GV khái quát chuyển ý. ? Đề bài nêu lên những yêu cầu điều gì? ? Để đáp ứng được những yêu cầu đó? Em phải làm ntn? GV phát phiếu HT: HS hoàn thành phiếu 5p - Buổi sinh hoạt lớp diễn ra ntn:.... - Nội dung của buổi sinh hoạt là gì:.. - Em đã phát biểu về vấn đề gì:... - Lỗi lầm của Nam là gì, mà trong giờ sinh hoạt lớp nói đến:.. - Tính tốt của Nam là gì mà em phát biểu chứng minh Nam là người bạn tốt:... - Em đã thuyết phục Nam là người bạn tốt như thế nào:... - GV yêu cầu HS viết trong 10 p - GV yêu cầu HS đọc đoạn văn - HS nhận xét, góp ý - GV nhận xét - HS đọc đề 2 SGK - GV hướng dẫn HS những nội dung người. - Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. * Vai trò: Làm cho câu chuyện thêm sâu sắc, giàu tính triết lí và có ý nghĩa giáo dục cao. -> Bài học về sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa ân tình. II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận. 1. Bài tập 1. Viết đoạn văn kể lại buổi sinh hoạt lớp. Trong buổi sinh hoạt đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn tốt. * Yêu cầu: Viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố NL * Dàn ý: - Thời gian, địa điểm, người điều khiển, không khí của buổi sinh hoạt lớp. - Nội dung của buổi sinh hoạt lớp: kiểm điểm HS vi phạm nội qui của trường lớp. (bạn Nam) - Lí lẽ, ví dụ, lời phân tích. 2. Bài tập 2. Viết đoạn văn kể về những việc làm cần đạt tới của bài viết. ? Người em kể là ai? Người đó đã để lại một việc làm, lời nói hay suy nghĩ? ? Nội dung cụ thể? Nội dung giản dị mà sâu sắc, cảm động như thế nào? - HS viết đoạn văn (7’) - GV yêu cầu HS đọc đoạn văn. - HS nhận xét - GV đánh giá. HS đọc đoạn văn tham khảo sgk. HSTL nhóm 3p Xác định yếu tố nghị luận trong đoạn văn và phân tích? hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm em cảm động. (ĐV có yếu tố nghị luận ) * Đoạn văn: Bà nội. Bà nội tôi tuy tuổi đã cao nhưng vẫn còn khoẻ mạnh nên bà thường đỡ đần bố mẹ tôi công việc nội trợ, bếp núc. Bà thường bảo: “Đối với con người, hạt gạo là quí nhất!”. Mỗi lần nấu cơm, đong gạo ra rá, bà làm rất cẩn thận, không để vương vãi hạt gạo nào. Một lần tôi giúp bà nấu cơm, chẳng may trượt chân ngã, rá gạo bị đổ... Bà nhìn thấy liền nói: “Cháu ơi! thóc gạo là Đức Phật đấy... không có nó thì cũng chẳng có ai hương khói nơi cửa phật đâu?”. Lúc đó tôi không hiểu câu nói của bà, nhưng bây giờ thì tôi đã hiểu... Suốt một đời tần tảo, bà tôi có gì đâu, ngoài những hạt gạo do chính bà làm ra bằng mồ hôi, công sức một nắng hai sương và cũng do chính bà xay, giã, giần, sàng. HĐ 3: Hoạt động luyện tập Bài 3: Phân tích yếu tố NL: - Từ một lời dạy: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Tác giả đã bàn về tấm gương và hiệu quả của nó trong giáo dục gia đình.. - Từ cuộc đời và lời răn dạy của bà, tác giả bàn về một nguyên tắc giáo dục: “Người ta như cây phải uốn từ non. Nếu để lớn lên mới uốn, nó gãy” HĐ 4: Hoạt động vận dụng - Viết đoạn văn nghị luận về vấn đề tình bạn - Lập dàn ý có sử dụng yếu tố nghị luận: suy nghĩ của em về những mất mát và tình cảm gia đình thời kì chiến tranh chống chống mỹ ác liệt qua văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. HĐ 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Nhân dịp 20/11, về nhà viết bài: nêu cảm nghĩ của em về người lái đò (thầy cô) chèo lái đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai. (Trình bày ra giấy A3, vẽ trang trí khung, treo cuối lớp nơi góc sáng tạo) Ngày soạn: 15/11/2019 TIẾT 74: ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: HS hiểu được: - Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 2. Kĩ năng: - Phân biệt được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. - Phân tích được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 3. Thái độ: - HS có ý thức sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại trong văn tự sự. 4. Định hướng năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo, - Năng lực đặc thù: viết câu văn, bài văn nghị luận, thẩm mỹ. II. Chuẩn bị bài học 1. Giáo viên: soạn bài, bảng phụ 2. Học sinh: đọc bài, soạn bài theo sách giáo khoa. III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, 2. Kĩ thuật: Đọc tich cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày.. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới: HĐ 1: Khởi động GV: Lấy VD, HS xác định yếu tố đối thoại và độc thoại, độc thoại nội tâm trong đoạn văn. HĐ 2: Hình thành kiến thức Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm - GV treo bảng phụ. - HS đọc đoạn trích trên bảng phụ. I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 1. Ví dụ: Đọc đoạn trích. HSHĐ nhóm cặp đôi/bàn ? Trong ba câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Có ít nhất mấy người đã tham gia vào câu chuyện đó? ? Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại? HS trả lời, nhận xét, bổ sung. GV:Gọi hình thức đối đáp, trò chuyện trên là đối thoại. ? Vậy em hiểu thế nào là đối thoại? ? Hình thức đối thoại trên có tác dụng ntn trong việc thể hiện diễn biến câu chuyện và thái độ của những người tản cư? - Tạo cho câu chuyện có không khí như là cuộc sống thật, ... Ngoài ra nó còn tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật ông Hai. ? Câu “Hà, nắng gớm, về nào...” Ông Hai nói với ai? ? Đây có phải là một câu đối thoại không? Vì sao? + Nội dung câu nói không liên quan đến chủ đề mà hai người đàn bà tản cư đang trao đổi. + Câu nói to đó chẳng có ai đáp lại. + MĐ đánh trống lảng để tìm cách thoái lui. GV: Người ta gọi là độc thoại. ? Thế nào là độc thoại? Dấu hiệu nhận biết? ? Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không? ? Những câu như “Chúng nó cũng là trẻ con làng việt gian đấy ư?... tuổi đầu...” là những câu ai hỏi ai? ? Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng? * Nhận xét: a. Ba câu đầu: có ít nhất có hai người phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau. - Dấu hiệu: có sự luân phiên của hai lượt lời qua lại. - Hình thức: có gạch đầu dòng trước mỗi lượt lời. => Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. - Tác dụng: Tạo cho câu chuyện thêm sinh động, khắc họa rõ nét tính cách và phẩm chất của nhân vật. b. Câu “Hà, nắng gớm, về nào...”: - Ông Hai nói với chính mình một câu bâng quơ, đánh trống lảng. - Không phải là đối thoại. + Nội dung không hướng tới một người tiếp chuyện cụ thể nào. => Độc thoại: Nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong tưởng tưởng. - Dấu hiệu: Có gạch đầu dòng (độc thoại nói ra thành lời) - “Chúng bay ăn miếng cơm... nhục nhã thế này”. c. Câu “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?... bằng ấy tuổi đầu...” - Ông Hai hỏi chính mình. - Không có gạch đầu dòng (độc thoại không thành lời) - Những câu này không phát ra thành lời mà chỉ âm thầm diễn ra trong ý nghĩ của ông Hai. GV: T. hợp này là độc thoại nội tâm. ? Thế nào là độc thoại nội tâm? ? Độc thoại nội tâm có tác dụng gì trong việc khắc hoạ tâm trạng của ông Hai? HSHĐ nhóm 2p HS trả lời. HS nx, Gv nhận xét - Thể hiện tâm trạng đau đớn, dằn vặt của ông Hai trong những phút giây nghe tin làng mình theo giặc. - HS đọc ghi nhớ SGK. ? Phân biệt giữa đối thoại với độc thoại và độc thoại nội tâm? ? Tìm trong những văn bản đã học những đoạn văn, đoạn thơ có lời đối thoại và độc thoại nội tâm? => Độc thoại nội tâm: nhân vật nói với chính mình, chỉ diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm. * Tác dụng: Khắc họa được sâu sắc tâm trạng, tình cảm của nhân vật. 2. Ghi nhớ: (SGK - Tr178). - Kiều ở lầu Ngưng Bích. (độc thoại) - Thuý Kiều báo ân báo oán (đối thoại) - Mã Giám Sinh mua Kiều (đối thoại) HĐ 3: Hoạt động luyện tập Bài 1. Y/c theo sgk. * Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại: - Nhân vật bà Hai có ba lượt lời trao. - Nhân vật ông Hai có 2 lượt lời đáp. + Nhận xét: - Ông Hai bỏ lượt lời phải đáp lại bà Hai ở lượt 1, thể hiện tâm trạng chán chường đến mức không muốn nói cái chuyện đang làm ông đau lòng ấy nữa. - Lượt lời 2 và 3, ông Hai đều trả lời cộc lốc thể hiện sự miễn cưỡng, bất đắc dĩ của ông Hai khi buộc phải trả lời bà. => Cuộc đối thoại làm nổi bật tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong cái đêm nghe làng mình theo Việt gian. Bài 2: Y/c theo sgk. * Cho nhân vật là hai người bạn. - Tình huống: một sự hiểu lầm đáng tiếc. - Viết một đoạn văn tự sự trong đó sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. HĐ 4: Hoạt động vận dụng - Tìm trong những văn bản đã học ( Làng, Lặng lẽ Sa Pa) những đoạn văn, có lời đối thoại và độc thoại nội tâm? - Viết đoạn văn ngắn diễn tả tâm trạng bé Thu khi chia tay ông Sáu trở lại chiến trường.( có sd độc thoại, độc thoại nội tâm ) HĐ 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Chép vào sổ tay văn học những câu độc thoại và độc thoại nội tâm của các nhân vật, ở các văn bản các em đã học trong chương trình ngữ văn 8,9. - Cả lớp tập diễn kịch tái hiện lại tình huống ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, có sd lời đối thoại, độc thoại. Ngày dạy: 16/11/2019 TIẾT 75: LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Hiểu được tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. - Biết kết hợp tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn bản. - Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện. 3. Thái độ: - Có ý thức rèn luyện kĩ năng nói trước tập thể về văn bản tự sự có kết hợp các phương thức khác. 4. Định hướng năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, giao tiếp, giải quyết vấn đề, sáng tạo, - Năng lực đặc thù: trình bày trước tập thể, vận dụng. II. Chuẩn bị bài học 1. Giáo viên: soạn bài, đề bài 2. Học sinh: chuẩn bị trước dàn ý đề sgk III. Phương pháp, kĩ thuật 1. Phương pháp: đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, 2. Kĩ thuật: Đọc tich cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày.. IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới: HĐ 1: Khởi động Vai trò, ý nghĩa tầm quan trọng của việc rèn luyện kĩ năng nói trước tập thể... HĐ 2: Hình thành kiến thức GTB: Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm HSHĐ cá nhân - HS đọc đề bài sgk. - GV chép đề lên bảng. I. Đề bài. 1. Đề 1 Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một - Cả 3 đề ? Tự sự phải lưu ý điều gì? HSHĐ nhóm 10p GV: Tổ chức cho HS chuẩn bị nội dung nói. - GV: Chia lớp 4 nhóm (4 dãy bàn) + Nhóm 1,4: Đề 1 + Nhóm 2: Đề 2 + Nhóm 3: Đề 3 - GV gợi ý từng đề: - Dựa vào đề cương đã lập ở nhà, các nhóm trao đổi thảo luận -> lập ra đề cương chung cho cả nhóm. - Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với Nam. -> Bài học chung về quan hệ bạn bè. chuyện có lỗi đối với bạn. 2. Đề 2: Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn rất tốt. 3. Đề 3: Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm: “Chuyện người con gái Nam Xương” (Từ đầu đến... bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ thấu nỗi oan của vợ nhưng việc đã trót qua rồi). Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận. * Yêu cầu: - Sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, các hình thức đối thoại, độc thoại. - Không viết thành bài văn, chỉ nêu ra các ý chính mà mình sẽ nói. - Nói rõ ràng, mạch lạc, có giọng điệu, tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe. - Chú ý rèn các kĩ năng về: nội dung, hình thức II. Chuẩn bị nội dung nói. 1. Đề 1: a. Diễn biến của sự việc: - Nguyên nhân dẫn đến việc làm sai trái của em. - Sự việc gì? mức độ “có lỗi” đối với bạn? - Có ai chứng kiến hay chỉ một mình em biết? b. Tâm trạng: - Tại sao em phải suy nghĩ hay dằn vặt? - Do em tự vấn lương tâm hay có ai nhắc nhở? - Suy nghĩ của em? Lời tự hứa với bản thân? 2. Đề 2: a. Không khí chung của buổi sinh hoạt lớp: - Là 1 buổi sinh hoạt định kỳ hay đột xuất? - Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội dung là phê bình, góp ý cho bạn Nam? - Thái độ của các bạn đối với Nam ra sao? b. Nội dung ý kiến của em: ? Xác định ngôi kể, cách kể. HSHĐ cá nhân - GV nêu yêu cầu: - HS trình bày miệng bài nói của mình trước tổ. - Nhận xét - rút kinh nghiệm. - GV lưu ý: Trước khi trình bày cần giới thiệu sơ lược về mình. Sau khi bài nói kết thúc cần có lời cảm ơn. - Lần lượt gọi đại diện các nhóm trình bày. - HS nhận xét ưu nhược điểm trong việc trình bày miệng (Nội dung, hình thức, tác phong ). - Phân tích nguyên nhân khiến các bạn hiểu lầm bạn Nam: kết quả, chủ quan, cá tính của Nam. - Những lí lẽ, dẫn chứng dùng để kiểm điểm Nam là người bạn tốt. 3. Đề 3: - Ngôi kể: Đóng vai Trương Sinh - thì ngôi kể là ngôi thứ nhất, xưng “tôi” - Cách kể: Tập trung phân tích sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật Trương Sinh. (Hoá thân vào nhân vật để kể lại câu chuyện) III. Luyện nói trên lớp. 1. Luyện nói trước tổ: * Yêu cầu luyện nói: rõ ràng, mạch lạc, có giọng điệu. - Tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe. - Nói đúng yêu cầu về nội dung của đề bài. - Kể kết hợp miêu tả nội tâm, kết hợp với nghị luận. - Có sử dụng ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. 2. Luyện nói trước lớp. - Đại diện từng nhóm lên trình bày. HĐ 3: Hoạt động luyện tập - Khi nói trước tổ, trước lớp, em cần trình bày: giọng nói, tác phong, diễn đạt như thế nào? HĐ 4: Hoạt động vận dụng - Đóng vai ông Sáu trong truyện Chiếc Lược Ngà của Nguyễn Quang Sáng kể lại thời gian được về nhà gặp con gái sau 8 năm xa cách, diễn tả nỗi hụt hẫng, buồn và khổ tâm của ông. HĐ 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Bức tranh: Kiều ở lầu Ngưng Bích của Nguyễn Du nói lên nội tâm của nhân

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_71_den_75_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf
Giáo án liên quan