Tiết 62 - Bài 11
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
( Huy cận )
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- HS nắm được những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn
cảnh ra đời của bài thơ.
- Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian của một chuyến ra
khơi.
- Thấy được cảnh hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm thơ hiện đại.
- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác
giả được đề cập đến trong hai khổ thơ đầu.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu lao động, niềm tự hào về vẻ
đẹp giàu có của quê hương đất nước.
4. Định hướng năng lực.
a. Năng lực chung: Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Rèn cho học sinh năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
- Ảnh chân dung của tác giả, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên, học thuộc lòng bài thơ.
III PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT.
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, bình giảng.
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng văn bản "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", em hiểu gì
về hình ảnh "Chỉ cần trong xe có một trái tim"?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Khởi động
Có rất nhiều tác giả viết về đề tài lao động, bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của
Huy Cận được người đọc yêu thích nhất bởi bài thơ phản ánh không khí lao động
sôi nổi của nhân dân miền Bắc trong xây dựng chủ nghĩa xã hội khi hoà bình vừalập lại. Bài thơ như một khúc tráng ca ca ngợi những con người lao động khoẻ
khoắn và vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Tác giả ngợi ca tinh thần lao động hăng
say của những người dân chài trên biển quê hương. Để thấy được không khí lao
động ấy, hôm nay Thầy cùng các em đi tìm hiểu bài thơ ''Đoàn thuyền đánh cá''.
41 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 62 đến 70 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Hừa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng 9B: 02 /11/2019
Tiết 62 - Bài 11
ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
( Huy cận )
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức:
- HS nắm được những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn
cảnh ra đời của bài thơ.
- Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian của một chuyến ra
khơi.
- Thấy được cảnh hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm thơ hiện đại.
- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác
giả được đề cập đến trong hai khổ thơ đầu.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu lao động, niềm tự hào về vẻ
đẹp giàu có của quê hương đất nước.
4. Định hướng năng lực.
a. Năng lực chung: Năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù: Rèn cho học sinh năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
- Ảnh chân dung của tác giả, bảng phụ.
2. Học sinh:
- Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên, học thuộc lòng bài thơ.
III PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT.
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm, bình giảng.
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng văn bản "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", em hiểu gì
về hình ảnh "Chỉ cần trong xe có một trái tim"?
3. Bài mới
Hoạt động 1. Khởi động
Có rất nhiều tác giả viết về đề tài lao động, bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của
Huy Cận được người đọc yêu thích nhất bởi bài thơ phản ánh không khí lao động
sôi nổi của nhân dân miền Bắc trong xây dựng chủ nghĩa xã hội khi hoà bình vừa
lập lại.. Bài thơ như một khúc tráng ca ca ngợi những con người lao động khoẻ
khoắn và vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước. Tác giả ngợi ca tinh thần lao động hăng
say của những người dân chài trên biển quê hương. Để thấy được không khí lao
động ấy, hôm nay Thầy cùng các em đi tìm hiểu bài thơ ''Đoàn thuyền đánh cá''.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức, kĩ năng mới.
Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt
- GV giới thiệu ảnh chân dung nhà thơ Huy
Cận.
- Hs hoạt động nhóm đôi nêu vài nét khái
quát về tác giả?
- GV giảng mở rộng: Huy Cận là một trong
những tên tuổi sáng giá trong trào lưu thơ
ca lãng mạn trước 1945. Năm 1943 HC
tham gia PTrào văn hoá cứu quốc -> nhà
thơ cách mạng với những sáng tác bắt
nguồn từ cảm hứng về lao động, cuộc sống
mới.
? Kể tên những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ.
- Hs: " Lửa thiêng"( 1940), " Trời mỗi ngày
lại sáng" ( 1958 ).
? Tác giả sáng tác bài thơ này trong hoàn
cảnh nào?
- Hs: Khi đất nước kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp. Miền
Bắc giải phóng xây dựng cuộc sống mới.
Không khí hào hứng phấn chấn tin tưởng
bao trùm trong đời sống xã hội...
- GV nhấn mạnh chủ trương của Đảng đưa
các nhà văn đi thâm nhập thực tế không
khí XDCNXH ở miền Bắc.
? Theo em tác giả viết bài thơ này dựa trên
nguồn cảm hứng nào.
- HS: Cảm hứng lãng mạn tràn đầy niềm
vui, hào hứng về cuộc sống mới trong thời
kì min Bắc XDCNXH hoà trộn với cảm
hứng về thiên nhiên vũ trụ.
I. Đọc- tìm hiểu chung về văn bản.
1. Tác giả, văn bản.
a. Tác giả:
- Cù Huy Cận ( 1919- 2005) Quê:
Đức Thọ- Hà Tĩnh.
- Là nhà thơ nổi tiếng của phong trào
thơ mới.
- Thơ sau cách mạng tràn đầy niềm
vui tươi và tình yêu cuộc sống.
b. Văn bản
- Viết 1958, nhân chuyến đi thực tế
Quảng Ninh.
- In trong tập " Trời mỗi ngày lại
sáng".
2. Đọc, tìm hiểu chú thích:
a. Đọc.
GV hướng dẫn đọc: Đọc với giọng vui tươi
phấn chấn, nhịp vừa phải.
- Khổ 2,3,7 giọng đọc cần cao lên một chút,
nhịp nhanh hơn.
GV: Đọc mẫu -> học sinh đọc -> Nhận xét
cách đọc.
GV: HS hoạt động cá nhân tìm hiểu chú
thích.
? Em hãy cho biết thể thơ và PTBĐ chính
của bài thơ?
- Hs hoạt động cá nhân.
? Em cho biết nội dung chính của bài?
- Hs: Bài thơ miêu tả một chuyến ra khơi
đánh cá của người dân chài vùng biển
Quảng Ninh trong âm hưởng tiếng hát lạc
quan của người lao động.
- Hs hoạt động nhóm đôi chia văn bản và
nêu nội dung của từng phần?
- Phần 1: 2 khổ đầu: Cảnh ĐTĐC ra khơi và
tâm trạng náo nức của con người LĐ.
- Phần 2: 4 khổ thơ tiếp: Cảnh hoạt động
của đoàn thuyền đánh cá giữa khung cảnh
biển trời ban đêm.
- Phần 3: Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh
cá trở về trong buổi bình minh.
- Hs đọc hai khổ thơ đầu.
? Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào thời
điểm nào?
- Hs: Cảnh hoàng hôn
? Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi được
thể hiện ở câu thơ nào ?
? Nhận xét về hình ảnh, biện pháp nghệ
thuật đã được tác giả sử dụng trong những
câu thơ này?
GV: giảng
b. Chú thích (Sgk)
3. Thể thơ, PTBĐ:
- Thể thơ: 7 chữ
- Miêu tả + biểu cảm.
4. Bố cục: 3 phần
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra
khơi .
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
-> Hình ảnh so sánh, nhân hóa, trí
tưởng tượng, liên tưởng bất ngờ, thú
? Qua đó, em thấy cảnh biển lúc hoàng hôn
đã hiện ra như thế nào?
- ĐTĐC ra khơi trong không gian rộng lớn
hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ của biển trời
và ánh sáng rực rỡ của hoàng hôn.
? Những hình ảnh đó nhằm diễn tả điều gì?
- Vũ trụ đang đi dần vào trạng thái nghỉ ngơi.
? Khi vũ trụ đang đi dần vào trạng thái nghỉ
ngơi thì người dân chài trên những con
thuyền đánh cá lại bắt tay vào công việc gì?
? Hình ảnh đoàn thuyền ra khơi được miêu
tả qua câu thơ nào?
? Nhận xét gì về các miêu tả của tác giả ở
khổ thơ này?
- Thiên nhiên vào trạng thái nghỉ ngơi ><
Con người bắt đầu làm việc.
? Sự đối lập này có ý nghĩa gì?
-> Sự đối lập hoạt động của tự nhiên và
hoạt động của con người: làm nổi bật tư thế
lao động của con người trước biển cả.
? Từ “ lại” giúp em hiểu như thế nào về
hoạt động của đoàn thuyền?
- Hs: “ Lại ” là lặp lại thường xuyên liên
tục. Khi nhiều người trên bờ vào đêm nghỉ
ngơi thì những ngư dân Hạ Long lại bắt đầu
1 đêm làm việc vất vả nhưng hăng say và
lấp lánh niềm vui.
? Em có nhận xét gì về câu thơ:" Câu hát
căng buồm cùng gió khơi".
GV: Tiếng hát hoà với gió, nâng cánh gió,
tiếp sức cho gió làm căng buồm đẩy thuyền
ra khơi. Đó là tiếng hát mạnh mẽ bởi vì
không phải một con thuyền mà cả một đoàn
thuyền ra khơi. Tiếng hát đã làm căng buồm
là một hình ảnh khoa trương, phóng đại
nhưng lại rất hợp lí. Đó là tiếng hát chan
chứa niềm vui của những người dân lao
động được làm chủ thiên nhiên, đất nước,
công việc của mình yêu thích và gắn bó
suốt đời.
GV: Ở khổ thơ đầu, không gian khoáng đạt
vị.
=> Cảnh biển vào đêm rực rỡ, huy
hoàng, vừa kì vĩ tráng lệ như thần
thoại vừa gần gũi với con người.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
-> Đối lập
-> Hình ảnh ẩn dụ, phóng đại Câu
hát căng buồm.
( mặt trời, biển), cảnh vật bao la, hùng vĩ
gợi lên sự vô cùng, vô tận của trời biển,
nhưng đoàn thuyền đánh cá ra đi trong cảnh
ấy lại tràn đầy tiếng hát.
? Câu hát còn mang theo một niềm mong
mỏi tha thiết của người lao động, đó là hình
ảnh nào?
? Em nhận xét gì về những hình ảnh thơ
này?
GV: Từ dáng cá hình thoi, nhà thơ chợt liên
tưởng đến biển như một tấm lụa lớn mà đàn
cá là đoàn thoi đang vun vút qua lại. Liên
tưởng này lại kéo theo một liên tưởng khác:
đoàn thoi cá dệt nên tấm lưới của người dân
chài.
? Nội dung lời hát gợi ước mơ gì của người
dân đánh cá?
? Qua những hình ảnh đó em có nhận xét gì
về cảnh ra khơi của đoàn thuyền đánh cá và
tâm trạng của những người lao động trên
biển?
? Em đã gặp khí thế tinh thần hăng say lao
động ấy trong văn bản nào.( Quê hương
của Tế Hanh)
GV: Những câu thơ cho ta thấy niềm vui, sự
phấn chấn của người lao động được làm chủ
và cảnh tượng đoàn thuyền đánh cá lướt
sóng ra khơi giữa biển trời bao la vào đêm.
Hát rằng: Cá bạc biển Đông lặng
Cá thu biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi.
-> Liên tưởng so sánh, thú vị độc
đáo, vừa hiện thực vừa lãng mạn.
=> Ước mơ đánh bắt được nhiều
hải sản, nhiều tôm cá...
=> Cảnh ra khơi phơi phới, đầy khí
thế, tinh thần lao động hào hứng,
sôi nổi, hăng say.
Hoạt động 3: Luyện tập
- HS đọc diễn cảm bài thơ.
? Em nêu cảm nhận của riêng em về khổ thơ đầu của bài thơ?
Hoạt động 4: Vận dụng
? Em thích nhất câu thơ hoặc hình ảnh thơ nào. Vì sao?
- GV khái quát khổ 1 bài thơ.
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà:
+ Tìm thêm những câu chuyện, bài thơ, bài hát về biển đảo
+ Viết đoạn văn ngắn (7 dòng) trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của cảnh ra khơi
đánh cá
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU.
- Học thuộc lòng bài thơ; nắm chắc giá trị nội dung, nghệ thuật.
- Tìm những chi tiết khắc hoạ hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hoà
giữa thiên nhiên và con người lao động trên biển cả?
- Chuẩn bị: các khổ thơ con lại của bài.
+ Đọc VB, trả lời các câu hỏi trong phần đọc - hiểu văn bản.
.
Ngày giảng 9B: 04 /11/2019
Tiết 63 - Bài 11:
Văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
- Huy Cận -
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Huy Cận và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
- Những xúc cảm của nhà thơ trước biển cả rộng lớn và cuộc sống lao động của ngư
dân trên biển.
- Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, cách tạo dựng những hình ảnh tráng lệ, lãng mạn.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một tác phẩm thơ hiện đại
- Phân tích một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
3. Thái độ: Yêu mến tự hào về vẻ đẹp quê hương đất nước.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề,
- Năng lực tư duy, sáng tạo.
- Năng lực hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực tự học, phân tích cắt nghĩa, giải quyết vấn đề đặt ra trong văn bản,
năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản.
- Năng lực tổng hợp kiến thức.
- Năng lực thực hành ứng dụng
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Soạn giảng, đọc tư liệu, tranh chân dung Huy Cận, các loài cá biển.
2. Học sinh: Đọc và chuẩn bị bài theo phiếu học tập Gv yêu cầu.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Dạy học theo nhóm, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
- Thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật học tập hợp tác
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày 1 phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới
Hoạt động 1. Khởi động
? Hãy nêu tên tác giả của bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"; hiểu biết của em về
văn bản?
Hs: Tác giả Huy Cận và nêu hiểu biết qua sự chuẩn bị bài.
Gv vào bài: Sau khi hoà bình được lập lại trên miền Bắc, nhân dân ta bắt tay
vào xây dựng CNXH, bắt nguồn từ cảm hứng đó mà nhà thơ Huy Cận đã viết bài
thơ Đoàn thuyền đánh cá. Bài thơ đó mang nội dung gì tiết học hôm nay cô sẽ
hướng dẫn các em tìm hiểu.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức - kĩ năng mới
Hoạt động của giáo viên - học sinh Nội dung
Tiết 63
- HS đọc những khổ tiếp.
Gv: phát phiếu học tập:
* Nhóm 1,4:
Chú ý 8 câu thơ :Thuyền ta... vây giăng"
- Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển được
thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào?
- Trong đoạn thơ tác giả sử dụng từ loại nào?
Tác giả đã sử dụng bút pháp và thủ pháp gì?
- Nhận xét về hình ảnh con thuyền?
- ĐT-> nhịp nhàng khẩn trương...
* Nhóm 2,5:
Chú ý đoạn thơ: "Ta hát...nắng hồng"
- H/a các loài cá trên biển được thể hiện bằng
những câu thơ nào?
- Tác giả sử dụng nghệ thuật gì ?
- Nhận xét hình ảnh các loài cá và biển đêm
qua các chi tiết?
2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển
* Đoàn thuyền
Thuyền ta lái gió ......
...............lưới vây giăng
→ Sử sụng một loạt động từ, bút pháp
lãng mạn, thủ pháp phóng đại.
Hình ảnh con thuyền trở nên kì vĩ,
khổng lồ, hoà nhập với thiên nhiên vũ trụ.
* Các loài cá:
Cá thunhư đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Cá song lấp lánh
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé
Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông
→ So sánh, hình ảnh đẹp lãng mạn, trí
tưởng tượng bay bổng.
Hình ảnh đẹp lộng lẫy, rực rỡ của các
loài cá và sự giàu có của biển cả. Biển
* Nhóm 2,5:
Chú ý đoạn thơ: "Ta hát...nắng hồng"
- Tìm câu thơ nói đến hình ảnh người đánh
cá? Họ đánh cá bằng cách nào?
- Em có nhận xét gì về cách miêu tả của tác
giả?
- Nhận xét về công việc đánh cá, tâm trạng
của người dân đánh cá trên biển như thế
nào?
Hs: báo cáo từng nhóm và bổ sng
Gv: kết luận.
Gv: Cùng với Tế Hanh: Dân chài lưới làn da
ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm,
dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá...
- Hình ảnh người LĐ luôn được gắn liền với
những hình ảnh nào? Tác dụng
- Tình cảm của người dân chài lưới với biển
quê hương được nhà thơ diễn tả ntn?
NT ?Tác dụng ?
- Để con người mãi tự hào về sự giàu có và
lung linh huyền ảo của biển cả thì mỗi chúng
ta cần phải là gì ?
Gv: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững MT biển.
- HS đọc khổ cuối
Hs: Trả lời cá nhân.
- Cảnh đoàn thuyền trở về được mtả ntn?
- Hình ảnh “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt
trời” sử dụng nghệ thuật gì? Hình ảnh đó gợi
đẹp lung linh, huyền ảo như bức tranh
sơn mài.
* Người đánh cá
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền ...
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
→ Bút pháp tả thực kết hợp bút pháp
lãng mạn, liên tưởng.
Công việc nặng nhọc trở thành bài
ca lao động nhịp nhàng cùng TN.Tâm
trạng rạo rực phơi phới niềm vui, niềm
lạc quan yêu đời của những con người
làm chủ.
Hình ảnh người lao động luôn gắn
liền với thiên nhiên làm nổi bật vẻ đẹp
và sức mạnh của con người trong sự
hài hoà với vũ trụ và thiên nhiên: Con
người lớn lao ngang tầm vũ trụ với tư
thế làm chủ
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự thủa nào
→ So sánh
Niềm tự hào về biển quê hương
giàu đẹp. Sự gắn bó và tình yêu quê
hương tha thiết.
3. Cảnh bình minh trên biển và
đoàn thuyền đánh cá trở về
* Đoàn thuyền:
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
cho em ấn tượng gì?
- Đoàn thuyền đầy ắp cá, căng buồm lướt
nhanh trên biển một cách hối hả, khẩn trương,
mang thành quả LĐ cập bến....
- Đoàn thuyền trở về trong khung cảnh thiên
nhiên ntn?
- Tác giả sử dụng NT gì ? Tác dụng?
- Cuộc sống mới ở đây như thế nào?
Gv: Cuộc sống XHCN, sự nghiệp cách mạng
tương lai tươi sáng đầy hứa hẹn...
- Liên hệ với bài Cô Tô (Nguyễn Tuân) tả
cảnh bình minh trên biển: Mặt trời như lòng
đỏ trứng khổng lồ...
Hs: HĐ nhóm 4 - ghi bảng nhóm
- Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì?
- Bài thơ đã thể hiện nội dung gì?
- Nhận xét về cảm xúc của tác giả thể hiệnh
trong bài thơ?
HS đọc ; Gv: khái quát.
→ Nhân hoá
Niềm hăng say, miệt mài lao động
chạy đua cùng thiên nhiên hùng vĩ.
* Cảnh bình minh trên biển:
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
→ Nhân hoá, liên tưởng.
Khung cảnh rực rỡ, mở ra một
ngày mới ấm no hạnh phúc. Niềm tin
yêu cuộc sống mới XHCN.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với biện
pháp nghệ thuật đối lập, so sánh,
nhân hóa, phóng đại.
+ Khắc họa những hình ảnh đẹp về
mặt trời, biển cả, bầu trời đêm, ngư
dân, đoàn thuyền đánh cá.
+ Miêu tả sự hài hòa giữa thiên nhiên
và con người.
- Ngôn ngữ thơ giầu hình ảnh, nhạc
điệu, gợi liên tưởng.
2. Nội dung:
Sự hài hoà giữa thiên nhiên và con
người LĐ, bộc lộ niềm vui, tự hào
của nhà thơ trước cuộc sống mới.
* Ý nghĩa:
- Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng
mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp,
ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu
đẹp của đất nước của những người lao
động mới.
* Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 3. Luyện tập
- Cả bài thơ có bao nhiêu từ hát ? Tác dụng
của các từ hát đó là gì ?
LUYỆN TẬP
- Bốn từ hát làm cho bài thơ như một
khúc ca, ca ngợi LĐ, ca ngợi tinh
thần là chủ thiên nhiên của người LĐ
- Hs tìm – trao đổi cặp đôi – báo cáo.
Gv: chốt Nhận xét.
với niềm vui phơi phới say mê...
Hoạt động 4. Vận dụng
- Gv: giao nhiệm vụ:
+ Dãy 1,3: Viết đoạn văn phân tích khổ thơ đầu của bài thơ?
+ Dãy 2: Viết đoạn văn phân tích khổ thơ cuối của bài thơ?
- HS: làm việc cá nhân ở nhà.
- Gv đánh giá vào tiết học sau.
Hoạt động 5. Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Tìm thêm mội số bài văn, thơ của các tác giả cùng thời kì đầu xây dựng
CNXH: kể tên tác phẩm; nét đẹp của người lao động qua từng tác phẩm.
- Gv: gợi ý như văn bản "Lặng lẽ Sa pa; Tiếng hát con tàu...)
V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau
- Về nhà học thuộc bài thơ
- Đọc diễn cảm đoạn thơ em yêu thích? cho biết cảm nhận của em về đoạn thơ đó?
- Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có ý nghĩa gì?
- Học bài nắm được nội dung nghệ thuật của bài thơ. àm bài tập phần luyện tập.
- Soạn bài: Bếp lửa
+ Đọc bài thơ
+ Trả Lời câu hỏi phiếu học tập Gv hướng dẫn.
...................................................
Ngày giảng 9B: 05/11/2019
Tiết 64 – Bài 11
Văn bản: BẾP LỬA
(Bằng Việt)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
* HSY: - Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời của
bài thơ.
* HSTB: - Những xúc cảm chân thành của tác giả và hình ảnh người bà giầu tình
thương, giầu đức hi sinh.
* HSK: - Việc sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong TP trữ
tình.
2. Kĩ năng:
* HSY: - Nhận diện, phân tích được các yếu tố MT, TS, bình luận và biểu cảm
trong bài thơ.
* HSTB: - Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh TG đang ở
xa TQ có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương đất nước.
* HSK: - Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh TG đang ở xa
TQ có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương đất nước.
3. Thái độ: - HS có ý thức học bài, và có lòng yêu quý kính trọng với bà của mình.
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực chung
Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
Năng lực ngôn ngữ
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
- N/c SGK- SGV- tài liệu chuẩn KTKN. Tranh vẽ phóng to.
2. Học sinh:
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
- Đọc tích cực, vấn đáp, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; thảo luận nhóm, trình bày
một phút...
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.
Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra đầu giờ.
a. KT bài cũ:
? Đọc thuộc lòng bài thơ: "Đoàn thuyền thuyền đánh cá", nêu ND chính của bài?
b. KT bài mới: - KT sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Trong bài: “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh (đã học ở lớp 7), anh lính trẻ trên
đường hành quân xa, nghe tiếng gà trưa lại chợt nhớ tới bà mình khum khum soi
trứng và mắng yêu cháu đừng nhìn gà đẻ mà lang mặt. Tình cảm bà cháu thật cảm
động. Một thanh niên khác đang du học tại Liên Xô (cũ) lại nhớ về bà mình, khi
đang hàng ngày sử dụng bếp điện, bếp ga hiện đại, chợt thương về cái bếp lửa ấp iu
tình bà cháu tuổi thơ đã xa.
• Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
H: Giới thiệu những nội dung chính về
Bằng Việt?
- HS quan sát ảnh chân dung tác giả.
H: Bài thơ được sáng tác trong hoàn
cảnh nào?
“Tôi viết bài thơ Bếp lửa năm 1963, lúc
đang học năm thứ 2 Đại học tổng hợp
Quốc gia Kiev (Ukrai na). Mùa đông
nước Nga rất lạnh, phải đốt lò để sưởi.
Ngồi sưởi lửa, tôi bỗng nhớ đến “Bếp
lửa” quê nhà, nhớ bà tôi, nhớ ngời
nhóm bếp. Xa bà, xa gia đình khi đã
trưởng thành tức là có độ lùi xa để nhớ
và suy ngẫm những giá trị tinh thần nên
bài thơ viết rất nhanh. Viết “Bếp lửa,
tôi chỉ muốn giãi bày tâm trạng thật của
lòng mình”
GV hướng dẫn cách đọc: to, rõ, chính
xác, chậm rãi, tình cảm, lắng đọng...
GV đọc mẫu - 2HS đọc - NX.
H: Bà dặn cháu đinh ninh, đinh ninh có
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản
1. Tác giả, văn bản.
a. Tác giả:
- Bằng Việt - Nguyễn Việt Bằng sinh
1941.
- Quê: Thạch Thất - Hà Tây.
- Là nhà thơ trẻ nổi tiếng từ những năm
60 với giọng thơ trầm lắng, mượt mà,
thường khai thác những kỉ niệm và mơ
ước của tuổi trẻ.
- Hiện là chủ tịch hội liên hiệp VHNT
Hà Nội.
b. Văn bản:
- Bài thơ sáng tác năm 1963 - khi tác giả
đang là sinh viên học ngành Luật ở Liên Xô
- In trong tập thơ “Hương cây - Bếp
lửa” (1969) của Lưu Quang Vũ và Bằng
Việt.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích:
a. Đọc:
b. Chú thích:
nghĩa là gì? (Liên hệ: Đêm nay Bác
không ngủ - Minh Huệ)
H: Ấp iu có nghĩa là gì?
(Ấp iu là một sáng tạo mới mẻ. Đó không
phải là từ láy, từ ghép đơn thuần mà là sự
kết hợp và biến thể của hai từ ấp ủ và nâng
niu)
H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Các phương thức biểu đạt trong bài
thơ?
H: Mạch cảm xúc của chủ thể trữ tình
trong bài thơ được dẫn dắt ntn?
H: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là
gì?
- Mạch cảm xúc BT: đi từ hồi tưởng
đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
- Cảm hứng chủ đạo: Tình cảm bà cháu,
là nỗi nhớ, lòng kính yêu và biết ơn vô
hạn của người cháu với bà mình cũng là
với gia đình và quê hương đất nước.
H: Tìm bố cục của bài thơ? Và nội
dung chính của từng phần?
- HS đọc đoạn 1.
H: Trong kí ức đầu tiên của người cháu
có hình ảnh nào?
H: Hình ảnh bếp lửa được miêu tả qua
từ ngữ nào?
H: NX nghệ thuật miêu tả? Tác dụng
như thế nào?
- HS quan sát tranh minh hoạ.
Hình ảnh bếp lửa hồng sớm mai trong
gia đình ở một miền quê yên tĩnh và
gợi cảm giác ấm áp, thân thuộc.
H: Hình ảnh bếp lửa ấy gợi cho cháu
nhớ đến ai?
- Ấp iu: gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo
và tấm lòng chi chút của người nhóm
bếp, rất đúng với công việc nhóm bếp.
3. Thể loại, PTBĐ:
- Thể loại: Thơ trữ tình, 8 tiếng (vần
chân - liền)
- PTBĐ: Biểu cảm kết hợp với miêu tả
và tự sự.
4. Bố cục:
* Bố cục: 3 phần
+ Khổ 1: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn
cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
+ Khổ 2->6: Hồi tưởng những kỉ niệm
tuổi thơ sống bên bà suy ngẫm về bà và
cuộc đời bà.
+ Khổ cuối: Người cháu không nguôi
nhớ về bà.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Hình ảnh “Bếp lửa”.
- Hình ảnh “Bếp lửa”:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm.
-> Từ láy gợi tả, điệp ngữ
=> Hình ảnh bếp lửa gần gũi quen
thuộc.
“Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”
GV: Từ hình ảnh bếp lửa, liên tưởng tự
nhiên đến người nhóm lửa, đến nỗi nhớ,
tình thương với bà của đứa cháu đang ở
xa.
H: Vì sao nỗi nhớ thương bà lại gợi lên
từ hình ảnh bếp lửa?
(Những lo toan của người bà vùng quê
nghèo gắn bó với bếp lửa)
H: Nhận xét gì về câu thơ “biết mấy
nắng mưa” trong lời thơ có ý nghĩa gì?
(đa nghĩa)
- Nắng mưa: từ đa nghĩa
+ Thời gian kéo dài cùng với nỗi vất vả
kéo dài của người bà.
+ Nỗi lòng thương bà bền bỉ trong tâm
hồn người cháu.
H: Như vậy đoạn thơ đã hé mở về một
tình cảm bà cháu như thế nào?
- HS đọc phần 2.
GV: Trong kí ức của người cháu, những
kỉ niệm về bếp lửa và người bà dần hiện
lên cùng thời gian.
- GV phát phiếu học tập - HĐN (3’)
+ N1: Ấn tượng sâu đậm nhất về bếp
lửa gắn với tuổi ấu thơ của cháu là gì?
H: Mùi khói trong đoạn thơ này gợi
hình ảnh 1 cuộc sống như thế nào để
tác giả viết “Nghĩ lại.... còn cay”?
GV: Liên hệ năm 1945, đất nước rơi
vào tình cảnh đói kèm, 2 triệu người bị
chết đói.
+ N2: Ấn tượng sâu đậm nhất về bếp
lửa và bà trong quãng thời gian tuổi
niên thiếu của cháu là gì?
+ Giặc đốt làng, nhà cháy: gợi hình ảnh
người bà kháng chiến - yêu nước.
H: Vì sao tiếng tu hú lại ám ảnh tâm trí
người cháu đến thế?
- Là âm thanh quen thuộc ở đồng quê,
người xa nhà nhớ quê là nhớ tiếng tu
-> Cách nói ẩn dụ
=> Tình bà cháu gắn liền với hình ảnh
bếp lửa bền bỉ, sâu nặng.
2. Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ
sống bên bà suy ngẫm về bà và cuộc
đời bà
* Những ấn tượng sâu đậm:
- Tuổi ấu thơ:
Năm bốn tuổi cháu đã quen mùi
khói..........................................
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
-> Gợi hình ảnh một cuộc sống nghèo
khó ngày xưa.
- Thời niên thiếu:
+ Tiếng tu hú:
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
............................
Tú hú ơi! chẳng đến ở cùng bà....
hú, còn gợi ra tình cảnh vắng vẻ và nhớ
mong của 2 bà cháu.
H: Qua đây em thấy nỗi buồn nào đang
vang vọng trong lòng tác giả?
H: Em có nhận xét gì về lời thơ ở khổ
thơ này?
H: Qua đó em thấy hình ảnh người bà
hiện lên như thế nào?
H: Theo em người cháu nghĩ gì về bà
kháng chiến khi viết lời thơ:
“ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”
H: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì?
HS: Đọc khổ thơ 6.
H: Suy nghĩ của cháu về cuộc đời của
bà như thế nào?
H: N3: Nhận xét gì về các từ ngữ trong
khổ thơ trên? Ý nghĩa của việc dùng
điệp từ nhóm ?
? Vì sao tác giả lại thốt lên rằng: “Ôi kì
diệu và thiêng liêng bế
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_62_den_70_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf