A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý.
- Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý ở trong câu.
- Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể.
- Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.
3. Thái độ:
Học sinh luôn có ý thức sử dụng nghĩa tường minh, hàm ý đúng và hiệu quả trong
giao tiếp.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ.
2. Học sinh: Làm các bài tập trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
14 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 28/04/2023 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 119 đến 123 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Ngày giảng: 26/5/2020
Tiết 119: TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN:
Bài 24: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý.
- Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý ở trong câu.
- Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể.
- Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.
3. Thái độ:
Học sinh luôn có ý thức sử dụng nghĩa tường minh, hàm ý đúng và hiệu quả trong
giao tiếp.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ.
2. Học sinh: Làm các bài tập trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
* Hoạt động 1: Khởi động
- GV đưa ra tình huống sau:
Một bạn học sinh đến lớp muộn, cô giáo có thể nói:
1. Em đến muộn 10 phút.
Hoặc: 2. Em cho biết bây giờ là mấy giờ rồi?
Hai cách nói trên có cùng một nội dung, thông tin không? Những cách nói đó thể
hiện nghĩa của câu như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta giải quyết từng vấn đề.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2
Hoạt động của GV - HS Nội dung
GV yêu cầu đọc lại đoạn văn ở mục I.
H.Câu nào thể hiện ý ông họa sĩ cũng
chưa muốn chia tay với anh thanh niên?
H.Từ ngữ nào giúp ta nhận ra điều ấy?
H. Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ
của cô gái trong câu cuối đoạn văn?
H. Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì
liên quan tới chiếc mùi sao?
- GV nhấn mạnh thêm: Cô gái ngượng
với anh thanh niên thì ít vì anh thật thà
tới mức vụng về, mà cô rất ngượng với
ông họa sĩ trải nghiệm đời. Đó là đặc
trưng của ngôn ngữ hình tượng.
- HS đọc, xác định yêu cầu bài tập?
- HS thảo luận cặp đôi - 2 phút, đại diện
trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung.
- Gv nhận xét, kết luận.
HS làm cá nhân
II. Luyện tập.
1. Bài tập 1.
a. Câu: “Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy”.
- Tặc lưỡi giúp ta nhận ra điều ấy.
b. Từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái:
- Mặt đỏ ửng: Ngượng ngùng khó nói.
- Nhận lại chiếc khăn( không tránh
được)
- Quay vội đi: lúng túng, quá ngượng.
-> Cô gái bối rối đến vụng về vì
ngượng. Cô ngượng vì định kín đáo để
lại khăn mùi soa làm kỉ niệm cho người
thanh niên, thế mà anh lại quá thật thà
tưởng cô để quên nên gọi cô để trả lại.
2. Bài tập 2. Xác định hàm ý của câu in
đậm:
- Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè
đấy!
3. Bài tập 3. Xác định câu có chứa hàm
ý, cho biết nội dung hàm ý:
- Câu chứa hàm ý: “Cơm chín rồi!”
- > Hàm ý: Ông vô ăn cơm đi!
4. Bài tập 1: Xác định hàm ý trong các
câu in đậm
a. Người nói là anh thanh niên. Người
nghe là ông họa sĩ và cô gái.
- Hàm ý: Mời Bác và cô vào nhà uống
nước.
- Hai người đều hiểu hàm ý đó, chi tiết:
“Ông theo liền anh thanh niên vào trong
nhà”.
b. Người nói là anh Tấn, người nghe là
chị hàng đậu phụ ngày trước.
- Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được.
- Người nghe hiểu ý đó, thể hiện ở câu
nói cuối cùng “Thật là càng giàu có
càng không dám dời một đồng xu!”.
3
c. Người nói là Thúy Kiều, người nghe
là Hoạn Thư.
- Hàm ý: Mỉa mai; đe dọa sẽ trừng trị
Hoạn Thư
- Hoạn Thư hiểu câu nói đó nên hồn lạc
phách siêu.
* Hoạt động 3: Luyện tập
- HS làm ở trên
* Hoạt động 4: Vận dụng
- HS tạo tình huống hội thoại, có sử dụng hàm ý.
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Sưu tầm các đoạn văn có sd hàm ý
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc lòng ghi nhớ
- Làm lại các bài tập còn lại trong sgk.
- Chuẩn bị: nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Ngày giảng: 27/5/2020
Tiết 120: Bài 24
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
3. Thái độ:
Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết để làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ, biết cảm nhận cái đẹp trong thơ văn, cuộc sống.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ.
2. Học sinh: Làm các bài tập trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
4
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
* Hoạt động 1: Khởi động
Bên cạnh những bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), còn có dạng bài
nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Vậy thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ? Phương pháp làm dạng bài này như thế nào chúng ta đi tìm hiểu trong bài học
hôm nay.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
- HS đọc văn bản trong SGK.
H.Văn bản trên nghị luận về vấn đề gì?
H. Văn bản nêu lên những luận điểm gì
về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ?
H. Người viết đã sử dụng những luận cứ
nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó?
H.Hãy chỉ ra các phần mở bài, thân bài,
kết bài và nhận xét về bố cục của văn
bản?
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét kết luận trên bảng phụ ->
HS quan sát nhận xét về bố cục.
I. Tìm hiểu bài nghị luận về một
đoạn thơ bài thơ.
1. Ví dụ:
Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho
đời.
(Hà Vinh)
- Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân
và tình cảm thiết tha của Thanh Hải
trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ.
- Các luận điểm:
+ Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ
Mùa xuân nho nhỏ mang nhiều tầng ý
nghĩa.
+ Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong
cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ.
+ Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện
khát vọng được hoà nhập, được dâng
hiến của nhà thơ.
- Để chứng minh cho các luận điểm,
người viết đã chọn giảng, bình các câu
thơ, hình ảnh đặc sắc, phân tích giọng
điệu trữ tình, kết cấu bài thơ.
* Bố cục đầy đủ 3 phần:
- Mở bài: Từ đầu đến đáng trân trọng
-> Giới thiệu: Bài thơ Mùa xuân nho
nhỏ thể hiện khát vọng hòa nhập, dâng
hiến cho đời.
- Thân bài: Tiếp đến của mùa xuân.
+ Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ
mang nhiều tầng ý nghĩa: ..
5
- GV yêu cầu HS chú ý vào phần thân
bài.
H. Nhận xét về cách diễn đạt trong từng
đoạn của văn bản?
- HS đọc ghi nhớ Sgk.
- HS xác định yêu cầu của bài tập.
H. Nêu thêm các luận điểm khác về bài
thơ “Mùa xuân nho nhỏ”?
- GV gợi ý -> HS trình bày.
+ Luận điểm về nhạc điệu của bài thơ.
+ Luận điểm về bức tranh mùa xuân của
bài thơ.
+ Luận điểm về kết cấu của bài thơ.
+ Mùa xuân hiện lên trong cảm xúc tha
thiết trìu mến của nhà thơ: ..
+ Nguyện ước hòa nhập, dâng hiến cho
đời: Ước nguyện; ...
- Kết bài: Phần còn lại -> Tổng kết
đánh giá về giá trị tác dụng của bài
thơ.
=> Bố cục chặt chẽ hợp lí, cân đối.
- Nhận xét về cách diễn đạt:
+ Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí:
+ Cách phân tích hợp lí:
+ Cách tổng kết đánh giá thuyết phục.
2. Bài học (Sgk)
II. Luyện tập.
Nêu thêm các luận điểm khác nữa về
bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- Luận điểm về nhạc điệu bài thơ: Bất
kì bài thơ hay nào cũng có yếu tố nhạc
điệu trong đó. Tính nhạc thể hiện ở
nhịp điệu, tiết tấu của bài thơ.
+ Nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc
thành công bài thơ Mùa xuân nho nhỏ -
Một ca khúc sống mãi với thời gian.
- Luận điểm về bức tranh mùa xuân của
bài thơ. Tính họa thể hiện ở các gam
màu trong bài thơ, nó làm cho người
đọc hình dung ra cảnh vật và khơi
nguồn cảm hứng.
* Hoạt động 3: Luyện tập
- HS làm ở trên
* Hoạt động 4: Vận dụng
- HS tạo tình huống hội thoại, có sử dụng hàm ý.
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Sưu tầm các đoạn văn có sd hàm ý
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc lòng ghi nhớ
- Làm lại các bài tập còn lại trong sgk.
- Chuẩn bị: nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
6
Ngày giảng:28/5/2020
Tiết 121:
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Tiến hành các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tổ chức triển khai các luận điểm.
3. Thái độ:
Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ.
4. Định hướng năng lực:
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, tự chủ.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ.
2. Học sinh: xem thông tin trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, nêu vấn đề
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
* Hoạt động 1: Khởi động
Để biết cách viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ và rèn luyện các kĩ năng thực
hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, chúng ta cùng tìm hiểu
bài học hôm nay.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
7
Hoạt động của GV - HS Nội dung
- GV treo bảng phụ, học sinh đọc. HS
quan sát các đề bài trên bảng phụ
H. Các đề bài trên được cấu tạo như thế
nào? Hãy so sánh sự giống nhau và khác
nhau giữa các đề?
- HS thảo luận cặp đôi 3 phút - Đại diện
nhóm trả lời, các nhóm nhận xét, bổ
sung.
- GV nhận xét, kết luận.
- GV: Mặc dù có sự khác biệt giữa các đề
như vậy nhưng không phải là các kiểu bài
khác nhau, mà chỉ khác biệt ở sắc thái.
- HS đọc đề bài trong sgk, GV chép đề
lên bảng.
H.Đề bài thuộc thể loại gì? Yêu cầu về
nội dung? Giới hạn của đề?
H.Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
H.Hãy xác định nội dung và nghệ thuật
của bài thơ?
I. Đề bài nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ.
- Có hai cách cấu tạo đề :
+ Cách cấu tạo đề không kèm theo
những chỉ định(lệnh) cụ thể (Đề 4,7)
+ Cách cấu tạo đề có kèm theo chỉ định
cụ thể (các đề còn lại)
* So sánh:
- Giống nhau: Đề yêu cầu phải nghị
luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Khác nhau:
+ “Phân tích”: Yêu cầu nghiêng về ph-
ương pháp nghị luận.
+ “Cảm nhận”: Yêu cầu nghị luận trên
cơ sở cảm nhận của người viết.
+ “Suy nghĩ”: Yêu cầu nghị luận nhấn
mạnh yêu cầu đánh giá, nhận định của
người viết.
+ Không có mệnh lệnh: Người viết bày
tỏ ý kiến của mình về vấn đề nêu ra
trong bài.
II. Cách làm bài nghị luận về một
đoạn thơ, bài thơ.
1. Các bước làm bài nghị luận về một
đoạn thơ, bài thơ.
1.1. Ví dụ:
Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương
trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh.
* Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
a. Tìm hiểu đề:
- Thể loại: Nghị luận về một bài thơ
- Nội dung: Phân tích tình yêu quê
hương
- Giới hạn: Phân tích bài thơ Quê
hương của Tế Hanh
b. Tìm ý:
- Bài thơ sáng tác trước CM tháng 8,
khi tác giả đi học xa nhà, xa quê.
- Nội dung: Nỗi nhớ quê hương thể
hiện qua các tâm trạng, hình ảnh, mầu
8
- GV treo bảng phụ viết sẵn dàn bài theo
sgk – HS đọc.
H.Bố cục của bài văn nghị luận về một
đoạn thơ, bài thơ gồm mấy phần? Đó là
những phần nào?
H. Căn cứ vào dàn bài trên, em hãy xác
định nhiệm vụ của từng phần?
- HS thảo luận cặp đôi 2 phút, đại diện
trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung.
- Gv nhận xét, kết luận.
H.Yêu cầu của việc viết bài như thế nào?
H.Không đọc lại bài viết và sửa chữa có
được không? Vì sao?
- HS trả lời, nhận xét.
- GV kết luận.
H. Bố cục bài văn nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ gồm mấy phần, nhiệm vụ của
từng phần?
- HS trả lời, nhận xét. GV chốt.
- HS đọc ghi nhớ ý 1 sgk.
- HS đọc văn bản trong sgk.
H.Trong văn bản trên, đâu là phần thân
bài?
H. Em hãy cho biết tác giả đã nhận xét về
tình yêu quê hương như thế nào?
H. Cách lập luận của tác giả giữa phần
thân bài, kết bài ra sao?
- HS thảo luận và làm theo nhóm.
- Đại diện nhóm trả lời, các nhóm nhận
xét nhau.
- GV nhận xét, kết luận.
sắc, mùi vị...
- Nghệ thuật: Cách miêu tả, chọn lọc
hình ảnh, ngôn từ, cấu trúc, nhịp điệu,
tiết tấu
* Bước 2: Lập dàn bài
* Gồm 3 phần
- Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ
và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của
mình.
- Thân bài: Lần lượt trình bày những
suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ, bài thơ.
- Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của
đoạn thơ, bài thơ.
* Bước 3: Viết bài
- Dựa vào dàn bài, viết thành bài văn.
- Chú ý sự liên kết giữa các phần, đoạn.
* Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa
1.2. Bài học (Sgk)
2. Cách tổ chức, triển khai luận
điểm:
2.1. Ví dụ:
Quê hương trong tình thương, nỗi
nhớ
- Thân bài: Từ Nhà thơ đã viết đến
thành thực của Tế Hanh: nêu những
nhận xét, đánh giá về thành công của
bài thơ qua cảm nhận và phân tích của
người viết.
- Nhận xét:
+ Nhà thơ viết bài thơ bằng cả tấm
lòng, tình yêu quê hương.
+ Những hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức
mạnh khi ra khơi.
+ Cảnh lao động tấp nập và cuộc sống
9
H.Hãy cho biết văn bản trên có sức
thuyết phục không? Vì sao?
H.(Tb) Em hãy cho biết để viết được bài
nghị luận hay ta phải làm gì?
- HS trả lời, nhận xét
- GV nhận xét, kết luận.
- HS đọc ghi nhớ ý 2 trong sgk.
no đủ bình yên.
+ Vẻ đẹp của những người dân chài
+ Nỗi nhớ quê hương của tác giả được
kết đọng trở thành những kỉ niệm .
+ Câu thơ cuối cùng cho ta hiểu thêm
tâm hồn yêu quê hương của tác giả.
- Phần kết bài đã có sự liên kết chặt chẽ
với phần thân bài.
->Văn bản trên có tính thuyết phục và
có sức hấp dẫn vì tác giả lập luận chặt
chẽ, dẫn chứng xác đáng.
* Hoạt động 3: Luyện tập
- HS thực hành đề trong bài giảng
* Hoạt động 4: Vận dụng
- HS viết đoạn văn ngắn có sử dụng văn nghj
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Sưu tầm các đoạn văn có sd hàm ý
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc lòng ghi nhớ
- Làm lại các bài tập còn lại trong sgk.
Ngày giảng: 30/5/2020
Tiết 122:
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
(Tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức. Giúp HS nắm được
- Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Tiến hành các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Tổ chức triển khai các luận điểm.
3. Thái độ:
Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Bảng phụ.
2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn.
C. Tổ chức hoạt động lên lớp.
10
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
H. Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? Những yêu cầu của bài nghị luận
về một đoạn thơ, bài thơ?
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3. Bài mới:
Để biết cách viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ và rèn luyện các kĩ năng thực
hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, chúng ta cùng tìm hiểu
bài học hôm nay.
Hoạt động của GV - HS Nội dung
GV cung cấp thông tin
HS đọc đề và xác định yêu cầu?
- HS thảo luận và làm theo nhóm (5’)
- Đại diện nhóm trả lời, các nhóm
nhận xét nhau.
GV : Nhận xét, chữa bài.
I. Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ.
- Có hai cách cấu tạo đề :
+ Cách cấu tạo đề không kèm theo những
chỉ định(lệnh) cụ thể (Đề 4,7)
+ Cách cấu tạo đề có kèm theo chỉ định cụ
thể (các đề còn lại)
II. Cách làm bài nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ.
2.2. Bài học (Sgk)
II. Luyện tập.
* Bài tập: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang
thu” của Hữu Thỉnh.
1.Cảm nhận về mùa thu qua các giác
quan:
- Khứu giác: hương ổi.
- Xúc giác: gió se.
- Thị giác: sương chùng chình.
Hình tượng mùa thu được kết dệt bởi sự
tổng hòa các giác quan, vừa khái quát, vừa
cụ thể, vừa giầu sức gợi cảm.
2. Các biện pháp nghệ thuật:
- Nhân hóa: hương ổi- phả; sương - chùng
chình.
- Miêu tả: Gió se
- Tu từ nghệ thuật: Hình như thu đã về
3. Lập dàn ý:
- Mở bài: Giới thiệu bài thơ nói chung và
khổ thơ nói riêng.
- Thân bài:
+ Phân tích cảm nhận về mùa thu qua các
thủ pháp nghệ thuật.
+ Nhận xét thành công của tác giả
11
- Kết bài: Nêu giá trị của khổ thơ.
4. Củng cố, dặn dò:
4.1. Củng cố:
- Nêu bố cục của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
- Những yêu cầu khi viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ?
- GV khái quát nội dung bài học.
4.2. Dặn dò:
- Học thuộc lòng ghi nhớ, nắm vững nội dung bài học.
- Chuẩn bị: Trả bài tập làm văn số 6 viết ở nhà
Yêu cầu: Lập dàn ý chi tiết cho đề bài số 6.
Ngày giảng: 30/5/2020
Tiết 123: Bài 25: MÂY VÀ SÓNG
R.Ta-go
A. Mục tiêu cần đạt.
1. Kiến thức: Giúp HS nắm được
- Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc
đối thoại tưởng tượng giữa em bé với những người trên “mây và sóng”.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
3. Thái độ: Tình cảm nhân văn, tình cảm gia đình.
B. Chuẩn bị
1. Giáo viên: Ảnh chân dung Ta- go.
2. Học sinh: Đọc kĩ lại văn bản, trả lời các câu hỏi trong sgk.
C. Tổ chức hoạt động trên lớp
1. Ổn định.
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
b. Kiểm tra bài mới: Bài thơ Mây và Sóng do ai nào sáng tác? Viết về chủ đề gì?
3. Bài mới.
Tình mẫu tử là một trong những tình cảm thiêng liêng và gần gũi, phổ biến
nhất của con người, đồng thời cũng là nguồn thi cảm không bao giờ cũ, không bao
giờ vơi cạn của nhà thơ. Nếu Chế Lan Viên phát triển tứ thơ từ hình ảnh con cò, trong
ca dao; Nguyễn Khoa Điềm làm khúc hát ru...thì Ta-go đại thi hào ấn Độ đã viết Mây
và Sóng để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt.
Hoạt động của GV - HS Nội dung
- GV giới thiệu ảnh chân dung Ta-go.
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản:
1. Tác giả, văn bản.
a. Tác giả.
12
- Theo dõi chú thích dấu sao sgk
H.Nêu hiểu biết của em về tác giả Ta-
go?
H.Hãy nêu xuất xứ của bài thơ?
- GV nêu yêu cầu đọc
- GV đọc mẫu, gọi 2 đọc theo yêu cầu,
nhận xét.
- GV nhận xét, sửa chữa.
H.Thế nào là: ngao du?
H.Hãy cho biết văn bản trên được viết
theo thể thơ nào?
H.Văn bản được viết theo các phương
thức biểu đạt nào?
H.Văn bản trên được chia làm mấy
phần, nêu giới hạn và nội dung của từng
phần?
- HS đọc lời của mây, của sóng.
H.Những người trên mây, trong sóng đã
nói gì với em bé?
H.Thế giới mà họ vẽ ra như thế nào?
H.Trước sự rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới
lạ hấp dẫn, tuổi thơ dường như khó có
thể từ chối lời mời gọi. Điều ấy thể hiện
qua từ ngữ nào?
- Hỏi làm thế nào mình lên đó, hoặc ra
đó được.
H. Vì sao em bé hỏi lại mây và sóng?
- Ra- bin-đra-nát Ta-go(1861- 1941) là
nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ
b.Văn bản.
- Mây và sóng được viết bằng tiếng Ben
gan, in trong tập thơ Si-su(Trẻ thơ),
xuất bản năm 1909
- Dịch ra tiếng Anh, in trong tập “Trăng
non”, XB -1915.
2. Đọc, tìm hiểu chú thích:
a. Đọc.
b. Chú thích (Sgk)
3.Thể thơ: Tự do (Thơ văn xuôi)
4. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp
với miêu tả và biểu cảm.
5. Bố cục: 2 phần
- Câu chuyện với mẹ về những người ở
trên mây và trò chơi thứ nhất của em
bé.
- Câu chuyện của em bé với mẹ về
những người ở trong sóng và trò chơi
thứ hai của em bé.
II. Đọc- hiểu văn bản.
1. Lời mời gọi của những người trên
mây, trong sóng.
- Mây:
+ Chơi từ lúc thức dậy -> chiều tà.
+ Chơi với bình minh vàng, vầng trăng
bạc.
- Sóng:
+ Ca hát từ sáng sớm ->hoàng hôn.
+ Ngao du nơi này, nơi nọ.
=> Thế giới thiên nhiên kì diệu, vô cùng
hấp dẫn, rực rỡ sắc màu.
- Em bé hỏi lại vì:
13
H.Lời hỏi của em bé và câu trả lời của
mây và sóng cho biết điều gì?
- GV: Lời mời gọi đó chính là tiếng gọi
của một thế giới diệu kì.
- GV: Vậy lí do nào khiến em bé từ chối
những lời mời gọi này.
- HS đọc lời nói của bé với mây và
sóng. Phát hiện lí do từ chối lời mời của
bé.
H.Em có suy nghĩ gì trước lí do từ chối
đó?
- Lí do từ chối lời mời chào chính là sức
níu của tình mẫu tử.
H.Em hiểu gì về em bé qua lời từ chối
đó?
- Em là đứa con ngoan, hiếu thảo
- GV: Lòng mẹ yêu con và con yêu mẹ
càng da diết, cảm động hơn.
- Tính nhân văn sâu sắc của bài thơ
chính là ở sự khắc phục ham muốn
chính đáng của tuổi thơ để làm vui lòng
mẹ.
H.Em đã tưởng tượng ra trò chơi như
thế nào?
- HS đọc lời của bé với mẹ về những trò
chơi.
H.Hãy tưởng tượng, mô tả, tái hiện lại
trò chơi của bé?
H.Qua trò chơi đó, tác giả muốn khẳng
định điều gì?
- HS đọc:
Hai tay con ôm lấy mẹ.....
Con lăn, con lăn....
Và không ai trên thế gian này biết được
mẹ con ta ở chốn nào?
+ Em bị hấp dẫn.
+ Tò mò, ham chơi.
-> Phù hợp quy luật tâm lí tự nhiên.
=> Bé rất muốn đi chơi cùng mây và
sóng vì cách đến và hoà nhập với họ rất
dễ dàng và thú vị, hấp dẫn.
2. Lời từ chối của bé.
- Mẹ mình đang đợi ở nhà.
- Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà.
- Chứng tỏ tình cảm của bé với mẹ thật
sâu nặng. Sức níu giữ của tình mẫu tử
lớn hơn tất cả.
3. Trò chơi của bé.
- Bé tưởng tượng trò chơi: bé làm mây,
làm sóng còn mẹ làm vầng trăng bạc và
bến bờ kì diệu.
- Trò chơi diễn ra: dưới mái nhà thân
yêu của hai mẹ con.
+ Chơi đùa với vầng trăng là ôm mặt
mẹ.
+ Nô dỡn với bến bờ kì diệu là tiếng
cười giòn tan của con, là tiếng cười dịu
dàng của mẹ.
-> Khẳng định tình mẹ con thiêng liêng,
bất tử.
14
H. Em hiểu những câu thơ trên như thế
nào? Qua đó thể hiện điều gì?
H. Theo em vì sao em bé lại tưởng
tượng ra trò chơi đó?
- Yêu thiên nhiên, hiếu thảo với mẹ.
- GV liên hệ văn bản Trong lòng mẹ của
Nguyên Hồng: Bé Hồng hạnh phúc ngây
ngất khi được nằm trong lòng mẹ.
H.Hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật
của bài thơ?
H. Bài thơ ca ngợi điều gì?
- HS đọc ghi nhớ sgk.
- HS đọc diễn cảm bài thơ.
- Ba câu thơ -> tả trò chơi trong sáng tạo
của bé.
-> Thể hiện niềm vui sướng tràn ngập
của con sự hòa hợp thương yêu của mẹ
con giữa thiên nhiên vũ trụ và cuộc sống
con người.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật.
- Lời thơ phát triển theo bố cục cân đối.
- Đối thoại lồng trong lời kể.
- Sự hóa thân của tác giả vào nhân vật
trữ tình em bé.
- Sáng tạo nên những hình ảnh thiên
nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song
vẫn rất sinh động và chân thực, gợi
nhiều liên tưởng.
2. Nội dung:
Ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng cao
đẹp.
IV. Luyện tập.
- Đọc diễn cảm bài thơ.
4. Củng cố, dặn dò:
4.1. Củng cố:
- Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
- Nếu vẽ tranh về đề tài mẹ con, em sẽ vẽ như thế nào? (HS vẽ hoặc miêu tả lại)
- GV khái quát nội dung bài học.
4.2. Dặn dò:
- Học thuộc lòng, nắm vững nội dung, nghệ thuật bài thơ.
- Chuẩn bị: Ôn tập về thơ
Yêu cầu: Chuẩn bị kĩ 6 câu hỏi trong sgk.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_119_den_123_nam_hoc_2019_2020_tru.pdf