Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 119 đến 123 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít

A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức.

- Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý.

- Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý ở trong câu.

- Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể.

- Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.

3. Thái độ:

Học sinh luôn có ý thức sử dụng nghĩa tường minh, hàm ý đúng và hiệu quả trong

giao tiếp.

4. Định hướng năng lực:

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự học, tự chủ.

- Năng lực giao tiếp, hợp tác.

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực ngôn ngữ.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Bảng phụ.

2. Học sinh: Làm các bài tập trong sgk.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp:

- Đàm thoại, nêu vấn đề

2. Kĩ thuật:

- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.

pdf14 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 28/04/2023 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 119 đến 123 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Ngày giảng: 26/5/2020 Tiết 119: TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN: Bài 24: NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức. - Khái niệm nghĩa tường minh và hàm ý. - Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý ở trong câu. - Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể. - Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp. 3. Thái độ: Học sinh luôn có ý thức sử dụng nghĩa tường minh, hàm ý đúng và hiệu quả trong giao tiếp. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ. 2. Học sinh: Làm các bài tập trong sgk. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS * Hoạt động 1: Khởi động - GV đưa ra tình huống sau: Một bạn học sinh đến lớp muộn, cô giáo có thể nói: 1. Em đến muộn 10 phút. Hoặc: 2. Em cho biết bây giờ là mấy giờ rồi? Hai cách nói trên có cùng một nội dung, thông tin không? Những cách nói đó thể hiện nghĩa của câu như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp ta giải quyết từng vấn đề. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 2 Hoạt động của GV - HS Nội dung GV yêu cầu đọc lại đoạn văn ở mục I. H.Câu nào thể hiện ý ông họa sĩ cũng chưa muốn chia tay với anh thanh niên? H.Từ ngữ nào giúp ta nhận ra điều ấy? H. Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn? H. Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì liên quan tới chiếc mùi sao? - GV nhấn mạnh thêm: Cô gái ngượng với anh thanh niên thì ít vì anh thật thà tới mức vụng về, mà cô rất ngượng với ông họa sĩ trải nghiệm đời. Đó là đặc trưng của ngôn ngữ hình tượng. - HS đọc, xác định yêu cầu bài tập? - HS thảo luận cặp đôi - 2 phút, đại diện trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung. - Gv nhận xét, kết luận. HS làm cá nhân II. Luyện tập. 1. Bài tập 1. a. Câu: “Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy”. - Tặc lưỡi giúp ta nhận ra điều ấy. b. Từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái: - Mặt đỏ ửng: Ngượng ngùng khó nói. - Nhận lại chiếc khăn( không tránh được) - Quay vội đi: lúng túng, quá ngượng. -> Cô gái bối rối đến vụng về vì ngượng. Cô ngượng vì định kín đáo để lại khăn mùi soa làm kỉ niệm cho người thanh niên, thế mà anh lại quá thật thà tưởng cô để quên nên gọi cô để trả lại. 2. Bài tập 2. Xác định hàm ý của câu in đậm: - Ông hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè đấy! 3. Bài tập 3. Xác định câu có chứa hàm ý, cho biết nội dung hàm ý: - Câu chứa hàm ý: “Cơm chín rồi!” - > Hàm ý: Ông vô ăn cơm đi! 4. Bài tập 1: Xác định hàm ý trong các câu in đậm a. Người nói là anh thanh niên. Người nghe là ông họa sĩ và cô gái. - Hàm ý: Mời Bác và cô vào nhà uống nước. - Hai người đều hiểu hàm ý đó, chi tiết: “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà”. b. Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu phụ ngày trước. - Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được. - Người nghe hiểu ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng “Thật là càng giàu có càng không dám dời một đồng xu!”. 3 c. Người nói là Thúy Kiều, người nghe là Hoạn Thư. - Hàm ý: Mỉa mai; đe dọa sẽ trừng trị Hoạn Thư - Hoạn Thư hiểu câu nói đó nên hồn lạc phách siêu. * Hoạt động 3: Luyện tập - HS làm ở trên * Hoạt động 4: Vận dụng - HS tạo tình huống hội thoại, có sử dụng hàm ý. * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm các đoạn văn có sd hàm ý V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học thuộc lòng ghi nhớ - Làm lại các bài tập còn lại trong sgk. - Chuẩn bị: nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Ngày giảng: 27/5/2020 Tiết 120: Bài 24 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức. Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 3. Thái độ: Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết để làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, biết cảm nhận cái đẹp trong thơ văn, cuộc sống. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ. 2. Học sinh: Làm các bài tập trong sgk. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 4 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS * Hoạt động 1: Khởi động Bên cạnh những bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), còn có dạng bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Vậy thế nào là bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? Phương pháp làm dạng bài này như thế nào chúng ta đi tìm hiểu trong bài học hôm nay. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV - HS Nội dung - HS đọc văn bản trong SGK. H.Văn bản trên nghị luận về vấn đề gì? H. Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ? H. Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ các luận điểm đó? H.Hãy chỉ ra các phần mở bài, thân bài, kết bài và nhận xét về bố cục của văn bản? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét kết luận trên bảng phụ -> HS quan sát nhận xét về bố cục. I. Tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ. 1. Ví dụ: Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời. (Hà Vinh) - Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của Thanh Hải trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. - Các luận điểm: + Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ mang nhiều tầng ý nghĩa. + Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. + Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng được hoà nhập, được dâng hiến của nhà thơ. - Để chứng minh cho các luận điểm, người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu bài thơ. * Bố cục đầy đủ 3 phần: - Mở bài: Từ đầu đến đáng trân trọng -> Giới thiệu: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hòa nhập, dâng hiến cho đời. - Thân bài: Tiếp đến của mùa xuân. + Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa: .. 5 - GV yêu cầu HS chú ý vào phần thân bài. H. Nhận xét về cách diễn đạt trong từng đoạn của văn bản? - HS đọc ghi nhớ Sgk. - HS xác định yêu cầu của bài tập. H. Nêu thêm các luận điểm khác về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”? - GV gợi ý -> HS trình bày. + Luận điểm về nhạc điệu của bài thơ. + Luận điểm về bức tranh mùa xuân của bài thơ. + Luận điểm về kết cấu của bài thơ. + Mùa xuân hiện lên trong cảm xúc tha thiết trìu mến của nhà thơ: .. + Nguyện ước hòa nhập, dâng hiến cho đời: Ước nguyện; ... - Kết bài: Phần còn lại -> Tổng kết đánh giá về giá trị tác dụng của bài thơ. => Bố cục chặt chẽ hợp lí, cân đối. - Nhận xét về cách diễn đạt: + Cách dẫn dắt vấn đề hợp lí: + Cách phân tích hợp lí: + Cách tổng kết đánh giá thuyết phục. 2. Bài học (Sgk) II. Luyện tập. Nêu thêm các luận điểm khác nữa về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ - Luận điểm về nhạc điệu bài thơ: Bất kì bài thơ hay nào cũng có yếu tố nhạc điệu trong đó. Tính nhạc thể hiện ở nhịp điệu, tiết tấu của bài thơ. + Nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc thành công bài thơ Mùa xuân nho nhỏ - Một ca khúc sống mãi với thời gian. - Luận điểm về bức tranh mùa xuân của bài thơ. Tính họa thể hiện ở các gam màu trong bài thơ, nó làm cho người đọc hình dung ra cảnh vật và khơi nguồn cảm hứng. * Hoạt động 3: Luyện tập - HS làm ở trên * Hoạt động 4: Vận dụng - HS tạo tình huống hội thoại, có sử dụng hàm ý. * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm các đoạn văn có sd hàm ý V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học thuộc lòng ghi nhớ - Làm lại các bài tập còn lại trong sgk. - Chuẩn bị: nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 6 Ngày giảng:28/5/2020 Tiết 121: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức. - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kĩ năng: - Tiến hành các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tổ chức triển khai các luận điểm. 3. Thái độ: Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ. 2. Học sinh: xem thông tin trong sgk. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS * Hoạt động 1: Khởi động Để biết cách viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ và rèn luyện các kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 7 Hoạt động của GV - HS Nội dung - GV treo bảng phụ, học sinh đọc. HS quan sát các đề bài trên bảng phụ H. Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào? Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa các đề? - HS thảo luận cặp đôi 3 phút - Đại diện nhóm trả lời, các nhóm nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét, kết luận. - GV: Mặc dù có sự khác biệt giữa các đề như vậy nhưng không phải là các kiểu bài khác nhau, mà chỉ khác biệt ở sắc thái. - HS đọc đề bài trong sgk, GV chép đề lên bảng. H.Đề bài thuộc thể loại gì? Yêu cầu về nội dung? Giới hạn của đề? H.Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? H.Hãy xác định nội dung và nghệ thuật của bài thơ? I. Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Có hai cách cấu tạo đề : + Cách cấu tạo đề không kèm theo những chỉ định(lệnh) cụ thể (Đề 4,7) + Cách cấu tạo đề có kèm theo chỉ định cụ thể (các đề còn lại) * So sánh: - Giống nhau: Đề yêu cầu phải nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Khác nhau: + “Phân tích”: Yêu cầu nghiêng về ph- ương pháp nghị luận. + “Cảm nhận”: Yêu cầu nghị luận trên cơ sở cảm nhận của người viết. + “Suy nghĩ”: Yêu cầu nghị luận nhấn mạnh yêu cầu đánh giá, nhận định của người viết. + Không có mệnh lệnh: Người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề nêu ra trong bài. II. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1. Các bước làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1.1. Ví dụ: Đề bài: Phân tích tình yêu quê hương trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh. * Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý: a. Tìm hiểu đề: - Thể loại: Nghị luận về một bài thơ - Nội dung: Phân tích tình yêu quê hương - Giới hạn: Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh b. Tìm ý: - Bài thơ sáng tác trước CM tháng 8, khi tác giả đi học xa nhà, xa quê. - Nội dung: Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các tâm trạng, hình ảnh, mầu 8 - GV treo bảng phụ viết sẵn dàn bài theo sgk – HS đọc. H.Bố cục của bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ gồm mấy phần? Đó là những phần nào? H. Căn cứ vào dàn bài trên, em hãy xác định nhiệm vụ của từng phần? - HS thảo luận cặp đôi 2 phút, đại diện trình bày, các nhóm nhận xét, bổ sung. - Gv nhận xét, kết luận. H.Yêu cầu của việc viết bài như thế nào? H.Không đọc lại bài viết và sửa chữa có được không? Vì sao? - HS trả lời, nhận xét. - GV kết luận. H. Bố cục bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ gồm mấy phần, nhiệm vụ của từng phần? - HS trả lời, nhận xét. GV chốt. - HS đọc ghi nhớ ý 1 sgk. - HS đọc văn bản trong sgk. H.Trong văn bản trên, đâu là phần thân bài? H. Em hãy cho biết tác giả đã nhận xét về tình yêu quê hương như thế nào? H. Cách lập luận của tác giả giữa phần thân bài, kết bài ra sao? - HS thảo luận và làm theo nhóm. - Đại diện nhóm trả lời, các nhóm nhận xét nhau. - GV nhận xét, kết luận. sắc, mùi vị... - Nghệ thuật: Cách miêu tả, chọn lọc hình ảnh, ngôn từ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu * Bước 2: Lập dàn bài * Gồm 3 phần - Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình. - Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. - Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ. * Bước 3: Viết bài - Dựa vào dàn bài, viết thành bài văn. - Chú ý sự liên kết giữa các phần, đoạn. * Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa 1.2. Bài học (Sgk) 2. Cách tổ chức, triển khai luận điểm: 2.1. Ví dụ: Quê hương trong tình thương, nỗi nhớ - Thân bài: Từ Nhà thơ đã viết đến thành thực của Tế Hanh: nêu những nhận xét, đánh giá về thành công của bài thơ qua cảm nhận và phân tích của người viết. - Nhận xét: + Nhà thơ viết bài thơ bằng cả tấm lòng, tình yêu quê hương. + Những hình ảnh đẹp như mơ, đầy sức mạnh khi ra khơi. + Cảnh lao động tấp nập và cuộc sống 9 H.Hãy cho biết văn bản trên có sức thuyết phục không? Vì sao? H.(Tb) Em hãy cho biết để viết được bài nghị luận hay ta phải làm gì? - HS trả lời, nhận xét - GV nhận xét, kết luận. - HS đọc ghi nhớ ý 2 trong sgk. no đủ bình yên. + Vẻ đẹp của những người dân chài + Nỗi nhớ quê hương của tác giả được kết đọng trở thành những kỉ niệm . + Câu thơ cuối cùng cho ta hiểu thêm tâm hồn yêu quê hương của tác giả. - Phần kết bài đã có sự liên kết chặt chẽ với phần thân bài. ->Văn bản trên có tính thuyết phục và có sức hấp dẫn vì tác giả lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác đáng. * Hoạt động 3: Luyện tập - HS thực hành đề trong bài giảng * Hoạt động 4: Vận dụng - HS viết đoạn văn ngắn có sử dụng văn nghj * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm các đoạn văn có sd hàm ý V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học thuộc lòng ghi nhớ - Làm lại các bài tập còn lại trong sgk. Ngày giảng: 30/5/2020 Tiết 122: CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ (Tiếp) A. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức. Giúp HS nắm được - Đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kĩ năng: - Tiến hành các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tổ chức triển khai các luận điểm. 3. Thái độ: Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. B. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Bảng phụ. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn. C. Tổ chức hoạt động lên lớp. 10 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra đầu giờ: a. Kiểm tra bài cũ: H. Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? Những yêu cầu của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới: Để biết cách viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ và rèn luyện các kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động của GV - HS Nội dung GV cung cấp thông tin HS đọc đề và xác định yêu cầu? - HS thảo luận và làm theo nhóm (5’) - Đại diện nhóm trả lời, các nhóm nhận xét nhau. GV : Nhận xét, chữa bài. I. Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Có hai cách cấu tạo đề : + Cách cấu tạo đề không kèm theo những chỉ định(lệnh) cụ thể (Đề 4,7) + Cách cấu tạo đề có kèm theo chỉ định cụ thể (các đề còn lại) II. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2.2. Bài học (Sgk) II. Luyện tập. * Bài tập: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. 1.Cảm nhận về mùa thu qua các giác quan: - Khứu giác: hương ổi. - Xúc giác: gió se. - Thị giác: sương chùng chình. Hình tượng mùa thu được kết dệt bởi sự tổng hòa các giác quan, vừa khái quát, vừa cụ thể, vừa giầu sức gợi cảm. 2. Các biện pháp nghệ thuật: - Nhân hóa: hương ổi- phả; sương - chùng chình. - Miêu tả: Gió se - Tu từ nghệ thuật: Hình như thu đã về 3. Lập dàn ý: - Mở bài: Giới thiệu bài thơ nói chung và khổ thơ nói riêng. - Thân bài: + Phân tích cảm nhận về mùa thu qua các thủ pháp nghệ thuật. + Nhận xét thành công của tác giả 11 - Kết bài: Nêu giá trị của khổ thơ. 4. Củng cố, dặn dò: 4.1. Củng cố: - Nêu bố cục của bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? - Những yêu cầu khi viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ? - GV khái quát nội dung bài học. 4.2. Dặn dò: - Học thuộc lòng ghi nhớ, nắm vững nội dung bài học. - Chuẩn bị: Trả bài tập làm văn số 6 viết ở nhà Yêu cầu: Lập dàn ý chi tiết cho đề bài số 6. Ngày giảng: 30/5/2020 Tiết 123: Bài 25: MÂY VÀ SÓNG R.Ta-go A. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được - Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em bé với những người trên “mây và sóng”. - Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả. 2. Kĩ năng: - Đọc- hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi. - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. 3. Thái độ: Tình cảm nhân văn, tình cảm gia đình. B. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Ảnh chân dung Ta- go. 2. Học sinh: Đọc kĩ lại văn bản, trả lời các câu hỏi trong sgk. C. Tổ chức hoạt động trên lớp 1. Ổn định. 2. Kiểm tra đầu giờ: a. Kiểm tra bài cũ: b. Kiểm tra bài mới: Bài thơ Mây và Sóng do ai nào sáng tác? Viết về chủ đề gì? 3. Bài mới. Tình mẫu tử là một trong những tình cảm thiêng liêng và gần gũi, phổ biến nhất của con người, đồng thời cũng là nguồn thi cảm không bao giờ cũ, không bao giờ vơi cạn của nhà thơ. Nếu Chế Lan Viên phát triển tứ thơ từ hình ảnh con cò, trong ca dao; Nguyễn Khoa Điềm làm khúc hát ru...thì Ta-go đại thi hào ấn Độ đã viết Mây và Sóng để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt. Hoạt động của GV - HS Nội dung - GV giới thiệu ảnh chân dung Ta-go. I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản: 1. Tác giả, văn bản. a. Tác giả. 12 - Theo dõi chú thích dấu sao sgk H.Nêu hiểu biết của em về tác giả Ta- go? H.Hãy nêu xuất xứ của bài thơ? - GV nêu yêu cầu đọc - GV đọc mẫu, gọi 2 đọc theo yêu cầu, nhận xét. - GV nhận xét, sửa chữa. H.Thế nào là: ngao du? H.Hãy cho biết văn bản trên được viết theo thể thơ nào? H.Văn bản được viết theo các phương thức biểu đạt nào? H.Văn bản trên được chia làm mấy phần, nêu giới hạn và nội dung của từng phần? - HS đọc lời của mây, của sóng. H.Những người trên mây, trong sóng đã nói gì với em bé? H.Thế giới mà họ vẽ ra như thế nào? H.Trước sự rực rỡ, bí ẩn, bao điều mới lạ hấp dẫn, tuổi thơ dường như khó có thể từ chối lời mời gọi. Điều ấy thể hiện qua từ ngữ nào? - Hỏi làm thế nào mình lên đó, hoặc ra đó được. H. Vì sao em bé hỏi lại mây và sóng? - Ra- bin-đra-nát Ta-go(1861- 1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ b.Văn bản. - Mây và sóng được viết bằng tiếng Ben gan, in trong tập thơ Si-su(Trẻ thơ), xuất bản năm 1909 - Dịch ra tiếng Anh, in trong tập “Trăng non”, XB -1915. 2. Đọc, tìm hiểu chú thích: a. Đọc. b. Chú thích (Sgk) 3.Thể thơ: Tự do (Thơ văn xuôi) 4. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. 5. Bố cục: 2 phần - Câu chuyện với mẹ về những người ở trên mây và trò chơi thứ nhất của em bé. - Câu chuyện của em bé với mẹ về những người ở trong sóng và trò chơi thứ hai của em bé. II. Đọc- hiểu văn bản. 1. Lời mời gọi của những người trên mây, trong sóng. - Mây: + Chơi từ lúc thức dậy -> chiều tà. + Chơi với bình minh vàng, vầng trăng bạc. - Sóng: + Ca hát từ sáng sớm ->hoàng hôn. + Ngao du nơi này, nơi nọ. => Thế giới thiên nhiên kì diệu, vô cùng hấp dẫn, rực rỡ sắc màu. - Em bé hỏi lại vì: 13 H.Lời hỏi của em bé và câu trả lời của mây và sóng cho biết điều gì? - GV: Lời mời gọi đó chính là tiếng gọi của một thế giới diệu kì. - GV: Vậy lí do nào khiến em bé từ chối những lời mời gọi này. - HS đọc lời nói của bé với mây và sóng. Phát hiện lí do từ chối lời mời của bé. H.Em có suy nghĩ gì trước lí do từ chối đó? - Lí do từ chối lời mời chào chính là sức níu của tình mẫu tử. H.Em hiểu gì về em bé qua lời từ chối đó? - Em là đứa con ngoan, hiếu thảo - GV: Lòng mẹ yêu con và con yêu mẹ càng da diết, cảm động hơn. - Tính nhân văn sâu sắc của bài thơ chính là ở sự khắc phục ham muốn chính đáng của tuổi thơ để làm vui lòng mẹ. H.Em đã tưởng tượng ra trò chơi như thế nào? - HS đọc lời của bé với mẹ về những trò chơi. H.Hãy tưởng tượng, mô tả, tái hiện lại trò chơi của bé? H.Qua trò chơi đó, tác giả muốn khẳng định điều gì? - HS đọc: Hai tay con ôm lấy mẹ..... Con lăn, con lăn.... Và không ai trên thế gian này biết được mẹ con ta ở chốn nào? + Em bị hấp dẫn. + Tò mò, ham chơi. -> Phù hợp quy luật tâm lí tự nhiên. => Bé rất muốn đi chơi cùng mây và sóng vì cách đến và hoà nhập với họ rất dễ dàng và thú vị, hấp dẫn. 2. Lời từ chối của bé. - Mẹ mình đang đợi ở nhà. - Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà. - Chứng tỏ tình cảm của bé với mẹ thật sâu nặng. Sức níu giữ của tình mẫu tử lớn hơn tất cả. 3. Trò chơi của bé. - Bé tưởng tượng trò chơi: bé làm mây, làm sóng còn mẹ làm vầng trăng bạc và bến bờ kì diệu. - Trò chơi diễn ra: dưới mái nhà thân yêu của hai mẹ con. + Chơi đùa với vầng trăng là ôm mặt mẹ. + Nô dỡn với bến bờ kì diệu là tiếng cười giòn tan của con, là tiếng cười dịu dàng của mẹ. -> Khẳng định tình mẹ con thiêng liêng, bất tử. 14 H. Em hiểu những câu thơ trên như thế nào? Qua đó thể hiện điều gì? H. Theo em vì sao em bé lại tưởng tượng ra trò chơi đó? - Yêu thiên nhiên, hiếu thảo với mẹ. - GV liên hệ văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên Hồng: Bé Hồng hạnh phúc ngây ngất khi được nằm trong lòng mẹ. H.Hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? H. Bài thơ ca ngợi điều gì? - HS đọc ghi nhớ sgk. - HS đọc diễn cảm bài thơ. - Ba câu thơ -> tả trò chơi trong sáng tạo của bé. -> Thể hiện niềm vui sướng tràn ngập của con sự hòa hợp thương yêu của mẹ con giữa thiên nhiên vũ trụ và cuộc sống con người. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật. - Lời thơ phát triển theo bố cục cân đối. - Đối thoại lồng trong lời kể. - Sự hóa thân của tác giả vào nhân vật trữ tình em bé. - Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động và chân thực, gợi nhiều liên tưởng. 2. Nội dung: Ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp. IV. Luyện tập. - Đọc diễn cảm bài thơ. 4. Củng cố, dặn dò: 4.1. Củng cố: - Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ? - Nếu vẽ tranh về đề tài mẹ con, em sẽ vẽ như thế nào? (HS vẽ hoặc miêu tả lại) - GV khái quát nội dung bài học. 4.2. Dặn dò: - Học thuộc lòng, nắm vững nội dung, nghệ thuật bài thơ. - Chuẩn bị: Ôn tập về thơ Yêu cầu: Chuẩn bị kĩ 6 câu hỏi trong sgk.

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_119_den_123_nam_hoc_2019_2020_tru.pdf
Giáo án liên quan