I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: Giúp HS
- Nắm được vài nét sơ lược về nhà thơ Tế Hanh.
- Cảm nhận được tình yêu quê hương đằm thắm của nhà thơ.
- Thấy được những hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và
sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng thiết tha.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
3. Thái độ:
Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực chung
Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: tìm hiểu thêm về nhà thơ Tế Hanh.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài thơ, trả lời câu hỏi trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp
- Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật
- Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
5 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 08/05/2023 | Lượt xem: 111 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 76: Văn bản "Quê hương" - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Ta Gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 8A- 7/1/2020
8B- 3/1/2020
Tiết 76: Văn bản
QUÊ HƯƠNG
(Tế Hanh)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: Giúp HS
- Nắm được vài nét sơ lược về nhà thơ Tế Hanh.
- Cảm nhận được tình yêu quê hương đằm thắm của nhà thơ.
- Thấy được những hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và
sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng thiết tha.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ.
3. Thái độ:
Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực chung
Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: tìm hiểu thêm về nhà thơ Tế Hanh.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài thơ, trả lời câu hỏi trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp
- Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật
- Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định.
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên ?
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Quê hương, mỗi người chỉ một.
Quê hương, nếu ai không nhớ
Sẽ không lớn nổi thành người!
Tình yêu quê hương là một tình cảm vô cùng thiêng liêng cao quý và đã có biết
bao nhà thơ viết về quê hương mình với một tình yêu rất đỗi chân thành, sâu lắng.
Đối với Tế Hanh cũng vậy, cái làng chài ven biển, quê hương ông đã trở thành nỗi
ám ảnh mãnh liệt, một niềm nhớ thương sâu nặng. Hình ảnh làng quê đã đi vào trong
những sáng tác đầu tay của ông. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ học bài thơ “Quê
hương” một sáng tác đầu tay đầy ý nghĩa của Tế Hanh
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
H: Nêu những hiểu biết của em về nhà
thơ Thế Hanh?
- GV: Thuở nhỏ ông học trường làng,
trường huyện sau ra học tại trường Quốc
học Huế. Ông sáng tác thơ từ sớm và đã
đứng trong phong trào Thơ mới với tập
Nghẹn ngào giành giải khuyến khích của
Tự lực văn đoàn.
H: Kể tên một số tác phẩm chính của
Tế Hanh?
H: Nêu xuất xứ bài thơ?
- Giáo viên nêu yêu cầu đọc: giọng trìu
mến, thân thương, tự hào -> đọc.
- 2 học sinh đọc - nhận xét..
H: Em hiểu thế nào là: ghe?
- GV giải thích thêm 1 số từ.
- chiếc buồm vôi: cánh buồm bằng vải
màu trắng như vôi
- phăng mái chèo: chèo quạt nước nhanh
và mạnh.
- Nghề chài lưới: Nghề đánh cá.
H: Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
H: Bài thơ có sự kết hợp của những
phương thức biểu đạt nào?
H: Bài thơ được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung của từng phần?
- P1: 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng
quê.
- P2: 6 câu tiếp: Cảnh dân chài ra khơi
đánh cá.
- P3: 8 câu tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh
cá trở về.
- P4: 4 câu cuối: Tình cảm của tác giả với
quê hương.
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả - văn bản:
a. Tác giả:
- Tế Hanh - Trần Tế Hanh (1921-
2009) quê Quảng Ngãi
- Ông được coi là nhà thơ của quê
hương
- Năm 1996 được Nhà nước trao tặng
giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học
nghệ thuật.
b. Văn bản: In trong tập “Nghẹn
ngào” (1939), sau được in trong tập
“Hoa niên” (1945).
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
a. Đọc:
b. Chú thích: (Sgk)
3. Thể thơ: 8 tiếng
4. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
kết hợp với tự sự và miêu tả.
5. Bố cục: 4 phần
II. Đọc- hiểu văn bản.
- HS đọc 2 câu thơ đầu.
H: Hai câu thơ đầu tác giả giới thiệu
về quê hương mình như thế nào?
H: Em có nhận xét gì về cách giới
thiệu đó?
- HS đọc 6 câu thơ tiếp.
H: Khung cảnh thiên nhiên trước lúc
ra khơi được tác giả khắc họa qua
những chi tiết nào?
H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì trong câu thơ trên? Cảnh
thiên nhiên hiện lên như thế nào?
H: Khung cảnh đó báo hiệu điều gì?
H: Cảnh dân chài ra khơi đánh cá
được miêu tả qua những từ ngữ, hình
ảnh nào?
H: Em hiểu thế nào là “dân trai
tráng”,“Tuấn mã” ?
- “dân trai tráng”: Khoẻ mạnh, vạm vỡ.
-“Tuấn mã”: Ngựa đẹp, khoẻ, phi nhanh.
H: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì trong những câu thơ trên?
Qua đó tác giả muốn diễn tả điều gì?
H: Trên những con thuyền ấy, nổi bật
lên hình ảnh nào? Tìm những câu thơ
thể hiện điều đó?
H: Biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong 2 câu thơ trên? Tác dụng?
* GV bình: Hình ảnh cánh buồm trắng
căng phồng, no gió ra khơi được so sánh
với mảnh hồn làng sáng lên vẻ đẹp lãng
mạn. Từ đó, hình ảnh cánh buồm căng
gió biển quen thuộc bỗng trở nên lớn lao,
thiêng liêng, vừa thơ mộng vừa hùng
tráng. Hình như đó chính là biểu tượng
của linh hồn làng chài. So sánh giữa cái
1. Giới thiệu chung về làng quê.
- Nghề nghiệp: Chài lưới
- Vị trí địa lí: cách biển nửa ngày sông
-> Cách giới thiệu ngắn gọn, nhưng
nêu đầy đủ nghề nghiệp, vị trí địa lí của
làng quê.
2. Cảnh dân chài ra khơi đánh cá.
- Cảnh thiên nhiên: Trời trong, gió
nhẹ, mai hồng
-> Sử dụng phép liệt kê
-> Khung cảnh bát ngát, sáng sủa, rực
rỡ ánh bình minh
=> Thời tiết tốt, thuận lợi cho việc ra
khơi.
- Con người:
+ Dân trai tráng.
+ Thuyền hăng như con tuấn mã
+ Phăng mái chèovượt trường giang
-> Sử dụng phép so sánh, các động từ
mạnh diễn tả khí thế dũng mãnh của
con thuyền ra khơi, sự khỏe mạnh, vạm
vỡ của trai làng chài.
- Cánh buồm:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn
làng.
Rướn thân trắng
-> Sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân
hoá -> gợi liên tưởng con thuyền như
mang linh hồn, sự sống, khát khao, hy
vọng của làng chài đang vươn lên tràn
trề sức sống.
cụ thể và cái trừu tượng không làm cho
đối tượng miêu tả cụ thể hơn nhưng lại
gợi vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn
lao. Cánh buồm trắng căng phồng bay
lướt trên dòng sông đổ òa ra biển rộng,
cánh buồm giương to ngang dọc giữa
biển khơi bát ngát "mảnh hồn làng" chài
khỏe mạnh, vô tư, đầy căng sức sống
trong niềm vui lao động và khao khát
chân chính của những ngư dân mộc mạc.
- HS đọc khổ thơ 3
- Quan sát tranh.
H: Cảnh thuyền về bến được miêu tả
qua những hình ảnh nào?
H: Đó là một không khí như thế nào?
H: Kết quả lao động của họ được thể
hiện qua hình ảnh nào?
H: Qua đó thể hiện thái độ gì của
người dân?
H: Em có nhận xét gì về cách nói của
họ?
- Dân dã, giản dị, gần gũi.
H: Người dân chài được nhà thơ khắc
họa qua những hình ảnh nào?
H: Em có nhận xét gì về người dân
chài ở đây?
H: Chiếc thuyền được miêu tả bằng
hình ảnh nào?
H: Biện pháp nghệ thuật nào được sử
dung trong 2 câu thơ trên?
H: Chiếc thuyền có ý nghĩa như thế
nào đối với người dân chài?
- HS đọc khổ thơ cuối
H: Tình cảm của nhà thơ với quê
hương thể hiện trong hoàn cảnh nào?
H: Khi xa quê nhà thơ nhớ những gì?
H: Điều đó nói lên tình cảm của tác giả
3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
- Ồn ào trên bến đỗ.
- Tấp nập đón ghe về.
-> Đông vui nhộn nhịp, tràn ngập niềm
vui.
- Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe.
-> Tỏ thái độ biết ơn trước sự ưu ái của
thiên nhiên
- Người dân chài: da rám nắng, thân
hình nồng thở vị xa xăm.
-> Khoẻ mạnh, rắn rỏi, mang vị mặn
mòi và sức sống mãnh liệt của biển.
- Hình ảnh con thuyền:
Thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thớ vỏ”.
-> Sử dụng nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ
chuyển đổi cảm giác
=> Tượng trưng cho vẻ yên bình, đầy
mãn nguyện của người dân sau một
ngày làm việc mệt mỏi.
4. Tình cảm của tác giả với quê
hương.
- Hoàn cảnh: Xa quê.
- Nhớ: Nước xanh, cá bạc, buồm vôi,
con thuyền và “mùi nồng mặn”.
với quê hương như thế nào?
- Gv liên hệ bài ca dao: Anh đi...
H: Nêu điểm đặc sắc về nghệ thuật
của bài thơ?
H: Bức tranh làng chài được vẽ lên
bằng hình ảnh như thế nào?
H: Nêu ý nghĩa của bài thơ?
Hs đọc ghi nhớ sgk/18
- Đọc diễn cảm bài thơ
H: Hãy đọc những bài thơ, câu thơ viết
về quê hương mà em biết?
=> Nỗi nhớ thương da diết, chất chứa
trong lòng, yêu quê hương, gắn bó sâu
nặng với quê hương
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Sáng tạo nên những hình ảnh của
cuộc sống lao động thơ mộng.
- Tạo liên tưởng, so sánh, nhân hóa độc
đáo, lời thơ bay bổng, đầy cảm xúc.
- Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại có
những sáng tạo mới mẻ, phóng khoáng.
2. Nội dung
Nhà thơ Tế Hanh đã vẽ ra một bức
tranh tươi sáng, sinh động về một làng
quê miền biển, trong đó nổi bật lên
hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của
người dân chài và sinh hoạt lao động
làng chài.
3. Ý nghĩa văn bản
Bài thơ là lời bày tỏ của tác giả về một
tình yêu tha thiết đối với quê hương
làng biển.
* Ghi nhớ: sgk/18
IV. Luyện tập
- Đọc diễn cảm
- Sưu tầm thơ
+ Quê hương (Đỗ Trung Quân)
+ Quê hương (Giang Nam)
* Hoạt động 3: Luyện tập (Tích hợp phần IV)
* Hoạt động 4: Vận dụng (ở nhà)
- Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề quê hương.
* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo.
- Tìm đọc các sáng tác của nhà thơ Tế Hanh và các tác phẩm viết về quê hương.
- Tìm những hình ảnh đặc trưng của quê hương em.
- Em sẽ làm gì để thể hiện tình yêu của mình đối với quê hương?
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm vững nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
- Tiếp tục sưu tầm những câu thơ, bài thơ viết về quê hương.
- Chuẩn bị: Khi con tu hú.
Yêu cầu: đọc kĩ bài thơ, tìm hiểu, phân tích hình ảnh có trong bài thơ theo câu hỏi
trong sgk.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_tiet_76_van_ban_que_huong_nam_hoc_2019.pdf