A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: Giúp HS
- Qua tìm hiểu khổ 2,3,5 học sinh cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh
liệt và tâm sự yêu nước được diễn tả sâu sắc qua lời của con hổ bị nhốt ở vườn
Bách Thú.
- Tiếp tục thấy được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài
thơ.
2. Kĩ năng:
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
3. Thái độ:
Giáo dục học sinh lòng yêu nước, yêu tự do, hòa bình.
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực chung
Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Tranh minh họa con hổ.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài thơ, trả lời câu hỏi trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp
- Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật
- Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
4 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 116 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 74: Văn bản "Nhớ rừng" (Tiếp) - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Ta Gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 8A- 3/1/2020
8B- 31/12/2019
Tiết 74: Văn bản
NHỚ RỪNG (Tiếp)
(Thế Lữ)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Kiến thức: Giúp HS
- Qua tìm hiểu khổ 2,3,5 học sinh cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh
liệt và tâm sự yêu nước được diễn tả sâu sắc qua lời của con hổ bị nhốt ở vườn
Bách Thú.
- Tiếp tục thấy được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài
thơ.
2. Kĩ năng:
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong bài thơ.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
3. Thái độ:
Giáo dục học sinh lòng yêu nước, yêu tự do, hòa bình.
4. Định hướng phát triển năng lực
a. Năng lực chung
Tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
Năng lực đọc, nói, nghe, viết, tạo lập văn bản
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: Tranh minh họa con hổ.
2. Học sinh: Đọc kĩ bài thơ, trả lời câu hỏi trong sgk.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp
- Vấn đáp, hoạt động nhóm, nêu và giải quyết vấn đề
2. Kĩ thuật
- Đặt câu hỏi, thảo luận nhóm
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định.
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
H. Đọc thuộc lòng khổ 1,4 của bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ và phân tích
tâm trạng của con hổ qua 2 khổ thơ ấy?
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Bài mới.
* Hoạt động 1: Khởi động
Trong tâm trạng uất ức, ngao ngán khi bị nhốt trong cũi sắt của vườn Bách thú.
Con hổ đã nhớ tới những gì xảy ra trong quá khứ? Bài học hôm nay sẽ giúp các em
trả lời câu hỏi đó.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
- HS đọc diễn cảm khổ 2, 3.
- GV: đây là 2 đoạn thơ hay nhất của bài
thơ miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình
ảnh con hổ-chúa sơn lâm.
H. Ở khổ 2, cảnh sơn lâm được gợi tả
qua những hình ảnh nào?
- Bóng cả, cây già, gió gào ngàn nguồn
hét núi, khúc trường ca dữ dội, lá gai, cỏ
sắc
H. Em nhận xét gì về cách dùng từ và
biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn thơ?
H. Em cảm nhận được điều gì về cảnh
rừng núi qua biện pháp nghệ thuật ấy?
- GV sử dụng tranh minh họa.
H. Trong cảnh đó, hình ảnh chúa sơn
lâm hiện lên như thế nào?
- Ta bước chân, dõng dạc đường hoàng.
- Lượn tấm thân như sóng cuộn...
- Vờn bóng âm thầm...
- Trong hang tối mắt thần đã quắc, mọi
vật im hơi.
H. Em có nhận xét gì về cách xưng hô
của con hổ qua những câu thơ trên?
- Ta: Bề trên kiêu hãnh.
H. Tác giả sử dụng nghệ thuật gì qua
những hình ảnh trên?
H. Từ đó vẻ đẹp nào của chúa sơn lâm
được khắc họa?
-GV: đó là vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng
mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của
chúa sơn lâm.
- HS đọc lại khổ thơ 3.
H. Cảnh rừng núi được miêu tả ở các
thời điểm nào?
- Những đêm vàng.
- Những ngày mưa
- Những bình minh
- Những chiều.
2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn
hùng vĩ.
* Khổ thơ 2:
- Cảnh sơn lâm.
-> Sử dụng động từ mạnh với biện pháp
liệt kê.
=>Núi rừng đại ngàn, lớn lao, hùng vĩ,
phi thường, hoang vu, bí ẩn và dữ dội
nhưng có sức sống mạnh mẽ và rất thơ
mộng, rực rỡ, huy hoàng.
- Hình ảnh chúa sơn lâm.
-> NT: So sánh, nhân hóa, từ ngữ giàu
hình ảnh, nhịp thơ ngắn gọn thay đổi
giọng điệu linh hoạt
=> Oai phong, lẫm liệt, uy nghi, kiêu
hãnh đầy uy lực và dũng mãnh.
* Khổ thơ 3:
H. Cảnh sắc trong mỗi thời điểm đó có
gì nổi bật?
- Đêm vàng bên bờ suối.
- Ngày mưa chuyển bốn phương ngàn.
- Bình minh cây xanh nắng gội.
- Chiều lênh láng máu sau rừng.
H. Thiên nhiên hiện lên với một vẻ đẹp
như thế nào?
- Thiên nhiên hiện lên với một vẻ đẹp rực
rỡ, huy hoàng, náo động, hùng vĩ, bí ẩn.
- GV: đoạn thơ như bộ tranh tứ bình (4
cảnh) độc đáo.
H. Giữa thiên nhiên ấy, chúa tể của
muôn loài sống một cuộc sống như thế
nào?
- Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
- Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới
- Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng
- Ta đợi chết mảnh mặt trời găy gắt
- Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật.
H. Đại từ “Ta” được điệp lại nhiều lần
có tác dụng gì?
- Tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng ->
Thể hiện khí phách ngang tàn, uy nghi,
làm chủ của chúa sơn lâm.
H. Tác giả sử dụng những biện pháp
nghệ thuật nào trong khổ thơ trên?
Tác dụng?
- GV: Qua nội dung phần 1 và 2, ta thấy
rõ sự đối lập giữa 2 cảnh tượng.
H: Hãy chỉ ra sự đối lập giữa 2 cảnh
tượng ấy?
Hiện tại >< Quá khứ
Tù túng, tầm Tự do, phóng
thường, giả dối khoáng, sôi nổi
H. Qua đó thể hiện tâm sự của con hổ
như thế nào? Tâm sự ấy có gì gần gũi
với tâm sự của người dân đương thời?
- Nỗi bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm
khao khát tự do mãnh liệt. Lời con hổ
trong bài thơ chính là tiếng lòng sâu kín
của người dân Việt Nam lúc bấy giờ.
- HS đọc khổ 5.
H: Giấc mộng ngàn của hổ hướng tới
là một không gian như thế nào?
=> Sử dụng điệp ngữ, câu hỏi tu từ, câu
cảm thán
-> Nhấn mạnh, bộc lộ trực tiếp nỗi nuối
tiếc cuộc sống tự do vùng vẫy, quá khứ
hào hùng oanh liệt
3. Nỗi khao khát giấc mộng ngàn của
hổ.
- Oai linh, hùng vĩ, thênh thang
- Nơi ta không còn được thấy bao giờ
H: Những câu thơ cảm thán mở đầu và
kết đoạn có ý nghĩa gì? (bộc lộ trực tiếp
nỗi tiếc nhớ cuộc sồng tự do, chân thật)
H. Từ đó, giấc mộng ngàn của hổ là
một giấc mộng như thế nào?
H. Từ giấc mộng ngàn đó, ta thấy khát
vọng mãnh liệt nào của hổ?
H. Qua lời con hổ ở vườn bách thú, tác
giả muốn gửi gắm điều gì?
- GV liên hệ với một số bài thơ khác có
nội dung tương tự.
H. Nêu những nét đặc sắc về nghệ
thuật của bài thơ?
H. Em hiểu nội dung chính của bài thơ
như thế nào?
- HS đọc ghi nhớ sgk.
- Giấc mộng mãnh liệt, to lớn, nhưng đau
xót, bất lực.
-> Khát vọng được sống tự do, hướng tới
cái cao cả, phi thường, cái chân thực của
núi rừng tự nhiên.
=> Niềm khát khao tự do cháy bỏng, sự
chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm
thường của người dân mất nước, nỗi nhớ
tiếc một thời oanh liệt của lịch sử đất
nước.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Bút pháp lãng mạn, nhiều biện pháp
nghệ thuật nhân hóa, đối lập, câu hỏi tu
từ, câu cảm thán, từ ngữ gợi hình, giàu
sức biểu cảm.
- Xây dựng hình tượng nghệ thuật có
nhiều tầng ý nghĩa.
- Ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú.
2. Nội dung, ý nghĩa
Mượn lời con hổ diễn tả sâu sắc nỗi chán
ghét thực tại, tầm thường, tù túng, niềm
khát khao tự do mãnh liệt và khơi gợi
lòng yêu nước của nhân dân.
* Hoạt động 3: Luyện tập
Đọc thuộc lòng diễn cảm một đoạn thơ mà em thích nhất
* Hoạt động 4: Vận dụng (ở nhà)
Viết đoạn văn nói về tâm trạng của người dân mất nước
* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo.
Vẽ một bức tranh con hổ
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung, nghệ thuật của bài thơ, tập phân tích
những hình ảnh thơ.
- Chuẩn bị: “Quê hương”
Yêu cầu: đọc kĩ bài thơ, tìm hiểu những hình ảnh tiêu biểu trong bài thơ theo câu hỏi
trong sgk.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_tiet_74_van_ban_nho_rung_tiep_nam_hoc.pdf