I. Mục tiêu :
1. Kiến thức:
- HS nắm được các kĩ năng và vận dụng để làm bài văn thuyết minh về một thể
loại văn học: kĩ năng quan sát, tìm hiểu, tra cứu về một số tác phẩm cùng loại.
- Quan sát đặc điểm hình thức của một thể loại văn học.
2. Kĩ năng:
- Tìm ý, lập dàn ý cho bài văn thuyết minh về một thể loại văn học.
- Tạo lập một văn bản thuyết minh về một thể loại văn học.
3. Thái độ:
- HS có ý thức tự giác, nghiêm túc trong học tập.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,
năng lực sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản, cảm thụ thẩm mĩ. Năng lực nghe,
nói, đọc, viết, tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Xem lại về thể thơ Đường luật, Lập dàn ý cho đề bài : Thuyết
minh về thể loại truyện ngắn.
2. Học sinh: Ôn tập về thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.
C. Tiến trình tổ chức dạy học.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
Gv: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs
17 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 68 đến 71 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 02/12/2019 (8a2)
Tiết 68 – Bài 16:
THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức:
- HS nắm được các kĩ năng và vận dụng để làm bài văn thuyết minh về một thể
loại văn học: kĩ năng quan sát, tìm hiểu, tra cứu về một số tác phẩm cùng loại.
- Quan sát đặc điểm hình thức của một thể loại văn học.
2. Kĩ năng:
- Tìm ý, lập dàn ý cho bài văn thuyết minh về một thể loại văn học.
- Tạo lập một văn bản thuyết minh về một thể loại văn học.
3. Thái độ:
- HS có ý thức tự giác, nghiêm túc trong học tập.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,
năng lực sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản, cảm thụ thẩm mĩ. Năng lực nghe,
nói, đọc, viết, tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Xem lại về thể thơ Đường luật, Lập dàn ý cho đề bài : Thuyết
minh về thể loại truyện ngắn.
2. Học sinh: Ôn tập về thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.
C. Tiến trình tổ chức dạy học.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
Gv: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Các em đã được tìm hiểu về cách làm bài văn thuyết minh về đồ vật . Vậy
đối với thể loại văn học chúng ta cần thuyết minh như thế nào cô trò ta cùng đi
tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức trọng tâm
HS: Đọc đề bài
Gv: chép lên bảng.
H: Đối tượng thuyết minh ở đây là gì?
I. Từ quan sát mô tả đến thuyết
minh đặc điểm một thể loại văn học.
1. Ví dụ/SGK
Hs: Thể thơ TNBC.
HS: Đọc hai bài thơ TNBC đã học:
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác,
Đập đá ở Côn Lôn.
HS: Quan sát bài thơ.
H: Mỗi bài thơ có mấy dòng ?
H: Mỗi dòng thơ có mấy tiếng?
H: Số dòng, số tiếng ấy có thể tuỳ tiện
thêm bớt được không?
H: Xác định thanh bằng, trắc cho các
tiếng trong hai bài thơ
Gv: Cùng Hs xác định thanh bằng,
trắc trên bảng phụ.
-Tiếng bằng: tiếng có thanh ngang,
thanh huyền (B)
- Tiếng trắc: tiếng có thanh hỏi, ngã,
sắc, nặng (T)
ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN
Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn,
B B T T T B B
Lừng lẫy làm cho lở núi non.
B T B B T T B
Xách búa đánh tan năm bảy đống,
T T T B B T T
Ra tay đập bể mấy trăm hòn.
B B T T T B B
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,
T B B T B B T
Mưa nắng càng bền dạ sắt son.
B T B B T T B
Những kẻ vá trời khi lỡ bước,
T T T B B T T
Gian nan chi kể việc con con!
B B B T T B B
(Phan Châu Trinh)
H: Nhận xét về mối quan hệ bằng trắc
giữa các dòng với nhau?
H: Số dòng, số chữ ấy có bắt buộc
không?
- Qua luật trên, ta có thể thấy mối
quan hệ giữa các dòng là:
+ Dòng 1-2 => đối nhau.
Đề bài: Thuyết minh đặc điểm thể thơ
“ Thất ngôn bát cú”
a. Quan sát
- Số dòng: 8 dòng.
- Số tiếng trong mỗi dòng: 7 tiếng.
-> Số tiếng trong mỗi dòng, số dòng
trong một bài là cố định.
- Đối: 3> <6
- Niêm: 1-8, 2-3, 4-5, 6-7
- Luật: Theo hệ thống ngang:
Nhất, tam, ngũ bất luận.
Nhị, tứ, lục phân minh.
=> Tiếng thứ 4 luôn ngược thanh với
tiếng thứ 2 và 6.
- Vần: Gieo ở các tiếng cuối của các
dòng: 1, 2, 4, 6, 8.
- Nhịp: 2/2/3; 4/3; 3/4.
+ Dòng 2-3 => niêm với nhau.
+ Dòng 3-4 => đối nhau.
+ Dòng 4-5 => đối nhau.
+ Dòng 5-6 => đối nhau.
+ Dòng 6-7 => niêm với nhau.
H: Dựa vào sự quan sát về quan hệ
bằng trắc giữa các dòng, hãy rút ra kết
luận?
Hs : Đọc phần nói về vần ở SGK
H: Hãy cho biết mỗi bài thơ có những
tiếng nào hiệp vần với nhau?
H: Xét về mối quan hệ giũa các dòng
với nhau?
H: Bài thơ gieo vần ở tiếng nào của
mỗi câu
H: Mỗi câu thơ được ngắt nhịp như
thể nào
Hs: Đọc dàn ý SGK
H: Muốn thuyết minh được về một
thể loại văn học ta phải làm như thể
nào?
Hs: Quan sát, xem xét -> Khái quát
thành đặc điểm -> lập dàn ý
H: Khi nêu các đặc điểm cần lưu ý
điều gì?
-> Chọn những đặc điểm quan trọng,
tiêu biểu, có dẫn chứng minh hoạ
Gv: Khái quát lại.
Hs:: Đọc ghi nhớ
b. Lập dàn ý: SGK
a. Mở bài Nêu định nghĩa chung về
thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.
b. Thân bài : Nêu một số đặc điểm của
thể thơ
+ Số câu, số chữ trong mỗi bài
+ Quy luật bằng trắc của thể thơ
+Cách gieo vần của thể thơ
+ Cách ngắt nhịp phổ biến
c. Kết bài
Cẩm nhận của em về vẻ đẹp, nhạc
điệu của bài thơ, thể thơ.
* Ghi nhớ/sgk
HOẠT ĐỘNG 3: luyện tập
H’: Làm thế nào để thuyết minh được một thể loại văn học?
- Quan sát, nhận xét sau đó khái quát thành những đặc điểm.
HOẠT ĐỘNG 4: HĐ vận dụng:
- Quan sát bài ca dao sau và khái quát thành đặc điểm thể loại?
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước, bên đường hôm nao.
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng bổ sung phát triển ý tưởng sáng tạo mới:
- Sưu tầm các văn bản xác định thể loại? Tìm hiểu đặc trưng thể loại để có kiến
thức viết bài văn thuyết minh về thể loại văn học?
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT SAU.
+ Học bài cũ: Học thuộc ghi nhớ SGK, tìm hiểu đặc điểm của các thể loại văn
học.
+ Lập dàn bài cho bài văn thuyết minh một thể loại truyện ngắn.
* Đặc điểm của truyện ngắn.
- Cốt truyện:
- Kết cấu:
- Nhân vật, sự việc.
- Vấn đề phản ánh:
- Ngôn ngữ:.
- Về nhà xem các bài tập sgk học bài.
- Soạn bài : Phần 2 của bài, đọc trả lời các câu hỏi gợi ý sgk.
Ngày giảng: 03/12/2019 (8a2)
Tiết 69 – bài 16
THUYẾT MINH VỀ MỘT THỂ LOẠI VĂN HỌC ( Tiết 2)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- HS vận dụng để làm bài văn thuyết minh về một thể loại văn học: kĩ năng quan
sát, tìm hiểu, tra cứu về một số tác phẩm cùng loại.
- Quan sát đặc điểm hình thức của một thể loại văn học.
2. Kĩ năng:
- Tìm ý, lập dàn ý cho bài văn thuyết minh về một thể loại văn học.
- Tạo lập một văn bản thuyết minh về một thể loại văn học.
3. Thái độ:
- HS có ý thức tự giác, nghiêm túc trong học tập.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng
lực sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản, cảm thụ thẩm mĩ. Năng lực nghe, nói,
đọc, viết, tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Xem lại về thể thơ Đường luật, Lập dàn ý cho đề bài : Thuyết
minh về thể loại truyện ngắn.
2. Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Các em đã được tìm hiểu về cách làm bài văn thuyết minh về một thể loại
văn học. Để giúp các em củng cố những kiến thức trên cô trò ta cùng tìm hiểu
nội dung tiết học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức trọng tâm
Gv: Khái quát nội dung kiến thức tiết
1
Hs: Đọc phần trích bài tập 2.
- HS lập dàn ý theo nhóm. 10 phút
- Các nhóm trình bày dàn ý -> nhận
xét, bổ sung.
- GV Đưa dàn ý hoàn chỉnh để học
sinh tham khảo.
H: Phương thức biểu đạt chủ yếu
trong tác phẩm là gì?
H: Hãy xác định sự việc, nhân vật
trong tác phẩm là gì?
H: Yếu tố miêu tả, biểu cảm đóng vai
trò như thế nào trong tác phẩm?
H: Hãy nhận xét về bố cục, lời văn,
chi tiết trong tác phẩm?
Hs: Vận dụng kiến thức bài tập 1 làm
bài tập 2, trình bày ý kiến
Gv: Chuẩn xác.
II. Luyện tập
Bài tập1: Thuyết minh đặc điểm
của truyện ngắn.
Lập dàn ý
a. Mở bài: Định nghĩa chung về thể
loại truyện ngắn.
b. Thân bài:
- Đặc điểm của truyện ngắn tự sự là
yếu tố chính quyết định sự tồn tại của
truyện( sự việc, nhân vật,)
- Cốt truyện: Diễn ra trong thời gian,
không gian hẹp.
- Kết cấu: Ngắn gọn, chặt chẽ.
- Nhân vật, sự việc: ít.
- Vấn đề phản ánh: Một biến cố, một
hành động, một trạng thái tâm lí của
nhân vật.
- Ngôn ngữ: Dễ hiểu.
c. Kết bài: Cảm nhận của bản thân về
truyện ngắn.
Bài tập 2: Thuyết minh truyện ngắn
Lão Hạc của Nam Cao.
- Sự việc chính: lão Hạc giữ tài sản
cho con bằng mọi giá.
- Nhân vật chính: lão Hạc.
Ngoài ra, còn có các sự việc phụ và
nhân vật phụ.
- Sự việc phụ: con trai lão Hạc bỏ đi,
lão Hạc đối thoại với cậu Vàng, bán
con Vàng, đối thoại với ông giáo, xin
bả chó, tự tử...
- Nhân vật phụ: ông giáo, con trai lão
Hạc, Binh Tư, vợ ông giáo, con
Vàng...
HOẠT ĐỘNG 3: luyện tập
Chia lớp thành 4 nhóm: 2 nhóm viết mở bài, 2 nhóm viết kết bài cho dàn bài
trên.
Hs đổi bài cho nhau.
Hs nhận xét, bổ sung.
Gv nhận xét.
* MB: Truyện ngắn là một thể loại văn học. Nó thường là các câu chuyện kể
bằng văn xuôi và có xu hướng ngắn gọn, súc tích và hàm nghĩa hơn các
câu truyện dài như tiểu thuyết. ... Vì thế, tình huống truyện luôn là vấn đề quan
trọng bậc nhất của nghệ thuật truyện ngắn.
* KB: Như vậy truyện ngắn là một thể loại văn học phổ biến trong nền văn
chương Việt Nam. Truyện ngắn có số lượng nhân vật, tình tiết ít, thời gian ngắn
song không ít tác phẩm đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng độc giả.
HOẠT ĐỘNG 4: HĐ vận dụng:
- Đọc lại các văn bản truyện kí việt Nam
+ Xác định thể loại, nhân vật, sự việc, thời gian, tình huống truyện, chủ đề ...
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng bổ sung phát triển ý tưởng sáng tạo mới:
- Sưu tầm các văn bản xác định thể loại? Tìm hiểu đặc trưng thể loại để có kiến
thức viết bài văn thuyết minh về thể loại văn học?
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT SAU.
+ Học bài cũ: Học thuộc ghi nhớ SGK, tìm hiểu đặc điểm của các thể loại văn
học.
+ Đọc văn bản “ Muốn làm thằng cuội” – Tản Đà
+ Xác định thể thơ, bố cục, PTBĐ, Hoàn cảnh ra đời ...
+ Xác định nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa bài thơ.
Ngày giảng: 04/12/2019 (8a2)
Tiết 70 – bài 16
HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
VĂN BẢN: MUỐN LÀM THẰNG CUỘI
- Tản Đà-
VĂN BẢN: HAI CHỮ NƯỚC NHÀ
- Trần Tuấn Khải
I. Mục tiêu .
1.Kiến thức.
Giúp HS cảm nhận
- Tâm sự buồn chán cuộc sống thực tại: ước muốn thoát ly rất “ nghông” và tấm
lòng yêu nước của Tản Đà.
- Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ,cảm xúc trong bài thơ Muốn làm
thằng Cuội.
- Nỗi đau mất nước và ý chí phục thù cứu nước được thể hiện trong bài thơ.
- Sức hấp dẫn của đoạn thơ qua khai thác đề tài lịch sử, lựa chọn thể thơ để diễn
tả nỗi xúc động tâm trạng của nhân vật lịch sử với giọng thơ thống thiết.
2. Kĩ năng:
- Cảm thụ được cảm xúc mãnh liệt bằng giọng thơ song thất lục bát.
- Phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà.
- Phát hiện, so sánh , thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại văn học
truyền thống.
3. Thái độ.
Giáo dục nêu cao tinh thần yêu nước qua bài thơ hai bài thơ
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,
năng lực sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản, cảm thụ thẩm mĩ. Năng lực nghe,
nói, đọc, viết, tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: Nghiên cứu soạn bài, ảnh sưu tầm về tác giả .
2. Học sinh: Sgk, vở soạn.
C. Tiến trình tổ chức dạy học.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
H: Đọc thuộc lòng bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” và cho biết hoàn cảnh
sáng tác của văn bản trên.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Trong cổ tích Việt Nam có rất nhiều câu truyện kể về Chú Cuội giỏi lừa người
rồi lên cung trăng ở. Còn Tản Đà, nhà thơ lãng mạn đầu thế kỷ XX lại cũng
muốn lên cung trăng ngồi dưới gốc cây đa làm thằng cuội, vậy nhà thơ có tâm
sự như thế nào ta vào bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức trọng tâm
Hs: đọc chú thích (T155)
H: Trình bày những hiểu biết của em
về nhà thơ Tản Đà?
Hs: trả lời
Gv: khái quát lại.
H: Nêu xuất sứ của văn bản trên?
Gv: Nêu cách đọc- gọi học sinh đọc.
Gv: Nhận xét cách đọc.
Gv: Hướng dẫn hs tìm hiểu một số
chú thích khó.
H: Xác định bố cục của văn bản
- Bố cục 4 liên ( Đề, thực, luận, kết)
- Có thể chia theo như sau : 2 phần.
+ 4 câu đầu.
+ 4 câu cuối
H: Văn bản trên thuộc thể thơ gì?
Hs: đọc 4 câu thơ đầu.
H: Nội dung chính của 4 câu thơ
đầu?
Hs: Tâm sự của tác giả với chị
Hằng.
H: Cho biết cách xưng hô của tác giả
với chị Hằng?
H: Em có nhận xét gì cách xưng hô
trên?
A. Văn bản: Muốn làm thằng cuội
I.Đọc và tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả- văn bản.
a. Tác giả.
Tản Đà (1889-1939) Tên Thật là
Nguyễn Khắc Hiếu quê Ba Vì - Hà Tây
- Là nhà thơ nổi bật trên thi đàn văn học
dân tộc đầu TK XX.
- Hồn thơ dồi dào, phóng khoáng, lãng
mạn.
- Là người mở đường cho dòng thơ
lãng mạn VN. Và báo hiệu cho phong
trào thơ mới sau này.
b. tác phẩm:
- Văn bản trích: “Khối tình con” 1917
2.Đọc và tìm hiểu từ khó.
a. Đọc:
b. Chú thích.
3. Bố cục: Đề - thực - luận - kết.
4. Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường
luật.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Bốn câu thơ đầu:
- Xưng: em
- Gọi : chị
-> Thân mật tình tứ mới mẻ trăng trở
thành người bạn, người chị tri âm, tri
kỷ.
H: Vì sao Tản Đà lại muốn lên cung
trăng muốn làm thằng cuội?
H: Vì sao tác giả lại chán trần thế
mà lại chán một nửa?
Gv: gợi ý:
- Bất hoà sâu sắc với XH bất công.
- Khao khát được thoát ly khỏi cõi
đời đáng chán ấy.
- Chán một nửa: Đây là tâm sự đầy
mâu thuẫn vừa chán đời vừa yêu
đời.
H: Nhận xét gì về giọng thơ?
- Giọng thơ tha thiết như 1tiếng than
một nỗi lòng, một tâm trạng của một
con người vừa yêu đời vừa chán đời.
H: Em hiểu như thế nào về những
hình ảnh “ cung quế” “Cành đa” “ Chị
Hằng” “ Thằng Cuội”
+ Cung quế: Chị Hằng trong thần
thoại Trung Quốc.
+ Cành đa: Thằng Cuội trong truyền
thuyết Việt Nam.
Gv: Nhiều người đã nhận xét Tản
Đà có một hồn thơ ngông”.
H: Em hiểu ngông có nghĩa là gì?
hãy phân tích cái ngông trong thơ
Tản Đà?
+ Ngông: làm những việc trái lẽ
thường, khác người.
+ Trong văn chương “ngông” : Bản
lĩnh người có cá tính mạnh có nỗi
bất hoà sâu sắc với thực tại không
chịu khép mình trong khuân khổ lề
thói thường của XH.
H: Từ cái ngông đó TG muốn nói
lên điều gì? Tác giả mong muốn
điều gì?
Hs: Đọc 4 câu tiếp theo.
H: Lên cung trăng ngồi dưới gốc cây
đa tâm trạng của Tản Đà sẽ ra sao?
+ Buồn chán trần thế.
+ Cành đa xin chị nhấc lên chơi.
- Chán nửa: - Tha thiết yêu cuộc sống.
- Bất hòa sâu sắc với xã hội
đương thời.
- Cái ngông trong thơ Tản Đà:
+ Xưng chị- em với chị Hằng Nga.
+ Muốn lên cung trăng làm thằng cuội.
+ Thoát ly khỏi thực tại.
-> Tâm trạng buồn chán trần thế (Thực
trạng XH đầy rẫy bất công. Mong muốn
được thoát tục lên cung trăng với chị
Hằng để “chơi”
2. Bốn câu tiếp theo.
- Rất vui.
H: Tác giả tưởng tượng ra điều gì?
H: Phân tích hình ảnh thơ: Tựa
nhau trông xuống thế gian cười.
H: Theo em tác giả tựa vai ai? nhìn
xuống thế gian cười ai? cười cái gì?
H: Nêu nghệ thuật chính của bài
thơ?
H: Văn bản mang nội dung gì?
Gv: Khái quát nội dung ghi nhớ
Hs: đọc phần ghi nhớ SGK
H: Nêu ý nghĩa của văn bản?
Hs: Đọc chú thích * sgk
H: Nêu những hiểu biết về Trần
Tuấn Khải?
H: Đoạn trích nằm trong tác phẩm
nào của ông?
Gv:Hướng dẫn cách đọc- nêu cách
đọc.
GV: Đọc mẫu văn bản - gọi học sinh
đọc.
Gv: Nhận xét cách đọc.
Gv: Hướng dẫn hs tìm hiểu từ khó
- Tưởng tượng táo bạo ngông nghênh
được thoát ly cuộc sống trần thế buồn
chán để vui vẻ cùng thiên nhiên.Tác giả
tựa vai Chị Hằng để cùng ngắm thế
gian.
=> Nụ cười mãn nguyện vì đã đạt được
thoát ly, xa hẳn cõi trần thế.Nụ cười
mỉa mai với những con người cõi trần
thế nhỏ bé tầm thường.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, thân mật.
2. Nội dung.
- Tâm sự của một người bất hòa sâu sắc
với thực tại.
* Ghi nhớ SGK
3. Ý nghĩa của văn bản
Văn bản thể hiện nỗi chán ghét thực tại
tầm thường, khao khát vươn tới vẻ đẹp
toàn thiện, toàn mĩ của thiên nhiên.
B. Văn bản: Hai chữ nước nhà
I. Đọc và tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả văn bản.
a. Tác giả.
- Trần Tuấn Khải (1885 - 1983) bút
hiệu Á Nam.
- Quê tỉnh Nam Định.
- Nhà thơ yêu nước đầu thế kỷ XX.
- Thường mượn đề tài lịch sử để bóng
gió bộc lộ nỗi đau mất nước.
b. Văn bản.
“Hai chữ nước nhà “là bài thơ mở đầu
tập: “Bút quan hoài ". Văn bản là đoạn
đầu của bài thơ.
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
a. Đọc
b. Chú thích.
trong sgk
H: Văn bản trên chia thành mấy
phần?
Hs: trả lời giáo viên khái quát lại.
H: Văn bản trên thuộc thể thơ gì?
H: Em hãy nêu hiểu biết của em về
thể thơ này?
Hs: Gồm 2 câu đầu7 chữ.
Gv:Yêu cầu HS đọc 8 câu thơ đầu
sgk.
H: Cảnh vật nơi Bắc ải được tác giả
miêu tả như thế nào ?
H: Nhận xét về bối cảnh không gian
của cuộc chia ly?
H: Bối cảnh đó có ý nghĩa như thế
nào?
- Biên ải là nơi tận cùng của đất
nước phủ lên cảnh vật 1 màu tang
tóc, thê lương và cảnh vật ấy lại
càng giục cơn sầu trong lòng người.
Sức gợi tả là ở đó.
H: Em hãy phân tích hoàn cảnh éo le
và tâm trạng nhân vật cha và con?
GV phân tích chung: Đối với cả 2
cha con tình nhà nghĩa nước đều
sâu đậm, da diết và để tột cùng đau
đớn xót xa. Nước mất nhà tan, cha
con ly biệt cho nên máu và lệ hoà
quyện là sự chân thật tậm đáy lòng,
không có chút sáo mòn nào cả.
H: Em hiểu đó là tâm trạng như thế
nào ?
3. Bố cục: 3 phần
Phân1: 8 câu đầu : Tâm trạng của
người cha trong cảnh ngộ éo le, đau
đớn.
Phần2: 20 câu tiếp theo: Tình trạng đất
nước trong cảnh đau thương, tan tóc.
Phần3: 8 câu cuối: Thế bất lực của
người cha và lời trao gửi cho con.
4. Thể thơ: Song thất lục bát.
II. Đọc- hiểu Văn bản.
1.Tâm trạng người cha trong cảnh
ngộ éo le đau đớn.
- Ải Bắc:
+ Mây sầu ảm đạm.
+ Gió thảm đìu hiu.
+ Hổ thét chim kêu.
- >Cuộc chia ly diễn ra ở 1 nơi biên giới
ảm đạm, heo hút, thê lương.
- Hoàn cảnh : Cha bị giải sang Tàu,
không mong ngày trở lại, con muốn đi
theo cha để phụng dưỡng cho tròn đạo
hiếu.
- Tâm trạng:
+ Hạt máu nóng...hồn nước.
Gv: gọi hs đọc lại đoạn tiếp theo
H: Trong bối cảnh và tâm trạng như
vậy lời khuyên của cha có ý nghĩa
như thế nào?
H: Người cha nhắc đến lịch sử dân
tộc qua những lời khuyên nào?
GV: Qua các sự tích “Giống Hồng
Lạc" "Giời Nam riêng một cõi ",
"Anh hùng hiệp nữ".
H: Tại sao khi khuyên con trở về tìm
cách cứu nước, cứu nhà, người cha
lại nhắc đến lịch sử của anh hùng
dân tộc.
Hs: Truyền thống đấu tranh kiên
cường bất khuất của nhân dân ta từ
trước tới nay.
H: Tình cảnh đất nước được tác giả
miêu tả như thế nào?
H: Qua những hình ảnh đó giúp em
liên tưởng tới điều gì?
H: Tâm trạng của người cha trước
lúc qua biên giới, nghĩ về tình hình
đất nước được miêu tả như thế nào?
H: Tâm trạng này còn là tâm trạng
của ai? trong hoàn cành nào?
+ Lâm ly thống thiết.
+ Phẫn uất,hờn căm.
Học sinh: đọc đoạn thơ cuối.
H: Các chi tiết “tuổi già sức yếu",
"đành chịu bó tay", “thân lươn bao
quản“cho thấy người cha đang trong
cảnh ngộ như thế nào?
+Thân tàn lần bước dặm khơi.
+Lã chã chân rơi.
-> Tình nhà nghĩa nước đều sâu đậm da
diết, đều tột cùng đau dớn xót xa.
-> Lời khuyên của cha như 1 lời trăng
chối thiêng liêng, xúc động khiến người
nghe phải khắc cốt ghi xương.
2. Nỗi lòng người cha trước cảnh
nước mất nhà tan.
* Tình cảnh đất nước.
- 4 phương khói lửa tưng bừng.
- Xương rừng máu sông.
- Thành tung quách vỡ.
- Chốn nhân gian bỏ vợ lìa con.
-> Nghệ thuật: hình ảnh ước lệ, tượng
trưng.
-> Cảnh đất nước tơi bời trong khói lửa,
chết chóc tang thương. Đó chính là tình
hình đất nước ta dưới thời đô hộ của
nhà minh.
- Ngậm ngùi....
- Xây khối uất.
- Vật cơn sầu.
-> Nỗi đau đầy phẫn uất.
=> Tâm trạng của NPK và nhân dân
H: Người cha nói tới cạnh ngộ bất
lực của mình nhằm mục đích gì?
H: Nhận xét gì về giọng điệu của
đoạn thơ?
H: Chỉ ra nghệ thuật đặc sắc được sử
dụng trong bài?
H: Nêu nội dung chính của bài thơ?
Hs: Trình bày
Gv:Khái quát nội dung ghi nhớ
GV: Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ
SGK
H: Văn bản mang ý nghĩa gì?
Đại Việt đầu thế kỉ XV. Cũng là tâm
trạng của TTK và nhân dân VN mất
nước đầu thế kỉ XX.
3. Thế bất lực của người cha và lời
trao gửi cho con.
- Tuổi già , sức yếu, bất lực.
- Mục đích: Khích lệ con làm tiếp
những điều cha chưa làm được.
- Giọng điệu: thống thiết chân thành.
-> Tình yêu con hoà trong tình yêu đất
nước dân tộc.
III. Tổng kết:
1.Nghệ thuật:
- Ước lệ tượng trưng.
- Kết hợp tự sự với biểu cảm
- Giọng điệu trữ tình thống thiết.
2. Nội dung.
Trần Tuấn Khải đã mượn câu chuyện
lịch sử có sức gợi cảm lớn để bộc lộ
cảm xúc của mình và khích lệ lòng yêu
nước, ý chí cứu nước của đồng bào.
* Ghi nhớ:(sgk)
3. Ý nghĩa
Mượn lời của Nguyễn Phi Khanh nói
với con là Nguyễn Trãi, tác giả đã bày
tỏ và khơi dậy niềm nhiệt huyết của
người VN trong bối cảnh nước mất nhà
tan.
HOẠT ĐỘNG 3: luyện tập
- Cho hs học thuộc lòng 2 bài thơ
HOẠT ĐỘNG 4: HĐ vận dụng:
- Đọc lại các văn bản truyện kí việt Nam
+ Xác định thể loại, nhân vật, sự việc, thời gian, tình huống truyện, chủ đề ...
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng bổ sung phát triển ý tưởng sáng tạo mới:
- Sưu tầm các văn bản xác định thể loại? Tìm hiểu đặc trưng thể loại để có kiến
thức viết bài văn thuyết minh về thể loại văn học?
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT SAU.
- Về nhà học bài cũ, chuẩn bị bài mới hoạt động ngữ văn làm thơ 7 chữ
Ngày giảng: 04/12/2019 (8a2)
Tiết 71 – bài 17:
HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN LÀM THƠ 7 CHỮ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Những yêu cầu tối thiểu khi làm bài thơ 7 chữ.
2. Kỹ năng.
- Nhận diện thể thơ 7 chữ.
- Đặt câu thơ 7 chữ với các yêu cầu đối, nhịp, vần.
3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức trong quá trình học tập.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,
năng lực sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản, cảm thụ thẩm mĩ. Năng lực nghe,
nói, đọc, viết, tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ.
1. GV: Một số bài thơ 7 chữ (4 câu, 8 câu)
2. HS: Chuẩn bị bài thơ ở nhà theo yêu cầu của giáo viên.
C. Tiến trình tổ chức dạy học.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp:
- Đàm thoại, gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
Gv: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của hs.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
Để giúp các em có thêm những hiểu biết về thơ 7 chữ cách làm bài thơ 7 chữ cô
trò ta cùng tìm hiểu nội dung tiết học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kỹ năng mới
Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm
Gv: Gọi học sinh đọc thông tin trong
sgk về khái niệm và phạm vi
=> GV: Chúng ta đã học một số các
văn bản 7 chữ: thơ 7 chữ cổ thể, thơ
8 câu 7 chữ, thể thơ bốn câu 7 chữ.
* Tiết hôm nay chủ yếu chúng ta sẽ
I. Lý thuyết
1. Khái niệm và phạm vi
- Thơ 7 chữ là hình thức lấy câu thơ 7
chữ làm đơn vị nhịp điệu
tiến hành hoạt động làm thơ 7 chữ
trong phạm vi 4 câu.
H: Khi muốn làm một bài thơ 7 chữ,
4 câu hoặc 8 câu chúng ta phải xác
định được những yếu tố nào?
Hs; Trình bày
Gv: Nhận xét chung
G: Ngoài chú ý những yếu tố trên
đối với quá trình làm thơ 7 chữ. thì
cần phải lưu ý thêm:
Gv: Gọi hs đọc 3 khổ thơ trong sgk
=> Gv xét về nội dung thì nhìn
chung thơ 7 chữ bốn câu thường thì
2 câu đầu tả sự vật sự việc, câu thứ 3
chuyển mạch câu thứ 4 biểu thị tư
tưởng.
=> phân tích trên bảng phụ
Ví dụ: Bài thơ Bánh trôi nước
- Hai câu đầu tả sự vật : đặc điểm
của chiếc bánh trôi
- Câu 3: chuyển sang một nghĩ khác
xét về nghĩa bóng để thấy rõ thân
phận của người phụ nữ luôn bị lệ
thuộc vào xã hội xưa.
- Câu 4: biểu thị tư tưởng của người
phụ nữ quyết tâm giữ chọn tấm lòng
thuỷ chung son sắc của mình, đồng
thời thể hiện sự thương cảm sót xa
của nhà thơ trước số phân hẩm hiu
của người phụ nữ
H: Hãy xác định luật bằng trắc của
bài thơ trên?
Gv: gọi hs lên điền trên bảng phụ
dưới lớp ghi vào vở
Gv: nhận xét và đưa ra đáp án.
* Phân tích luật bằng trắc:
2. Luật thơ:
- Xác định được:
+ Số tiếng, số dòng của một bài thơ.
+ Xác đ
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_tiet_68_den_71_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf