Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 17 đến 20 - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Tiếp tục củng cố các kiến thức về sự liên kết giữa các đoạn văn, các phương tiện

liên kết đoạn (Từ liên kết câu và liên kết đoạn văn.)

- Tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản.

2. Phẩm chất

- Chăm chỉ: chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập; tích

cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai.

- Trung thực: thẳng thắn trong việc thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của bản thân

trước các vấn đề.

3. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ, tự học: Có ý thức chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn, dặn dò của

GV.

- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chia sẻ, bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận của bản thân

trước nhóm/tổ/lớp; tham gia trao đổi, thảo luận để tìm hiểu bài.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phân tích, chọn lọc nguồn thông tin

để tìm ra nội dung bài học.

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực ngôn ngữ: Vận dụng kiến thức tiếng Việt để đọc-hiểu ngữ liệu tìm ra nội

dung bài học; biết trình bày trước lớp cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về những vấn

đề được đề cập trong tiết học.

- Năng lực văn học: Nhận biết được đặc trưng của kiểu văn bản; trình bày suy nghĩ,

cảm nhận, cảm xúc của bản thân khi tạo lập văn bản

II. CHUẨN BỊ

1. GV: Tài liệu, soạn bài, phiếu học tập.

2. HS: Hoàn thành nhiệm vụ về nhà của giáo viên giao.

pdf15 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 17 đến 20 - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 5/10/2020( 8A2) Tiết 17: LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN (Mục III) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Tiếp tục củng cố các kiến thức về sự liên kết giữa các đoạn văn, các phương tiện liên kết đoạn (Từ liên kết câu và liên kết đoạn văn.) - Tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong quá trình tạo lập văn bản. 2. Phẩm chất - Chăm chỉ: chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập; tích cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai. - Trung thực: thẳng thắn trong việc thể hiện những suy nghĩ, tình cảm của bản thân trước các vấn đề. 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: Có ý thức chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn, dặn dò của GV. - Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết chia sẻ, bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận của bản thân trước nhóm/tổ/lớp; tham gia trao đổi, thảo luận để tìm hiểu bài. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phân tích, chọn lọc nguồn thông tin để tìm ra nội dung bài học. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ: Vận dụng kiến thức tiếng Việt để đọc-hiểu ngữ liệu tìm ra nội dung bài học; biết trình bày trước lớp cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về những vấn đề được đề cập trong tiết học. - Năng lực văn học: Nhận biết được đặc trưng của kiểu văn bản; trình bày suy nghĩ, cảm nhận, cảm xúc của bản thân khi tạo lập văn bản II. CHUẨN BỊ 1. GV: Tài liệu, soạn bài, phiếu học tập... 2. HS: Hoàn thành nhiệm vụ về nhà của giáo viên giao. III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT 1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề. 2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, trình bày một phút. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp khi lên lớp 3. Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Để giúp các em củng cố các cách liên kết các đoạn văn trong văn bản, hôm nay chúng ta cùng làm các bài tập liên quan. * HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MỚI Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung GV: Khái quát kiến thức tiết 1 ? Nêu tác dụng của việc liên kết các đoạn trong văn bản. ? Nêu cách liên kết đoạn văn trong văn bản. * HĐ 3: LUYỆN TẬP HS đọc và xác định yêu cầu BT. ? Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích và cho biết mối quan hệ ý nghĩa gì? HS: trao đổi nhóm bàn 3 phút -> Trả lời miệng. HS đọc, xác định yêu cầu BT. ? Chọn các từ ngữ hoặc câu thích hợp đã cho điền vào chỗ trống để làm phương tiện liên kết đoạn văn? HS làm BT theo nhóm bàn. - Đại diện nhóm trình bày kết quả. HS đọc và nêu yêu cầu BT. HS làm BT. GV gọi 1 - 2 HS đọc đoạn văn. I. LÝ THUYẾT 1. Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản. - Liên kết đoạn năn trong văn bản sẽ tạo lên sự gắn kết chặt chẽ giữa 2 đoạn văn với nhau, làm cho 2 đoạn văn liền ý liền mạch. 2. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản a. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn b. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn II. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1: a. Nói như vậy: tổng kết giảng văn là rất khó. b. Thế mà: tương phản đối lập giữa các mùa trong năm. c. Cũng: nối tiếp, liệt kê, Tuy nhiên: tương phản 2. Bài tập 2: a. Từ đó, oán nặng, thù sâu.... b. Nói tóm lại... c. Tuy nhiên điều đáng kể là... d. Thật khó trả lời: lâu nay... 3. Bài tập 3: * HĐ 4: VẬN DUNG: - Viết một số đoạn văn chứng minh: Chị Dậu là người phụ nữ rất đảm đang. * HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO - Tìm trong văn bản Tức nước vỡ bờ đoạn văn có sự liên kết? Xác định cách liên kết? V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI TIẾT SAU - Chuẩn bị: Cô be bán diêm + Đọc văn bản: Tóm tắt; Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong văn bản + Trả lời các câu hỏi SGK .................................................................... Ngày dạy: 07/10/2020 (8A2) Tiết 18, 19: Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM - An-đec-xen - I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Những nét tiêu biểu về “người kể chuyện An-đéc-xen”. - Nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm. - Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh 2. Phẩm chất - Nhân ái: Giúp HS có lòng đồng cảm, thương yêu với những con ngưòi bất hạnh. - Trách nhiệm: Giúp HS trân trọng vẻ đẹp tâm hồn trong sáng của người em bé. - Chăm chỉ: Giúp HS tích cực chủ động trong học tập 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng của GV - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề xuất ý kiến trao đổi cùng các bạn trong nhóm, trình bày ý kiến thảo luận trước lớp. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống liên hệ thực tế của bản thân. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học: + Năng lực đọc: Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu + Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm văn học và tác dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung. + Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc; phát hiện và phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau). + Có cảm xúc trước tình cảnh của cô bé bán diêm.. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: SGK, SGV, ảnh chân dung An-đéc-xen, tranh vẽ cô bé bán diêm. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo câu hỏi ở phần đọc hiểu văn bản. Sưu tầm tài liệu liên quan. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp, phân tích, bình giảng. 2. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, TL nhóm. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: ? Tóm tắt truyện “Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen? ? Suy nghĩ của em về hoàn cảnh của cô bé bán diêm? 3. Bài mới. * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG GV dẫn vào bài: Trước cuộc sống nghèo khổ, cô đơn, tội nghiệp của cô bé bán diêm đã khiến nhà văn Anderxen cũng như bao người thương cảm, xót xa. Niềm thương cảm ấy ngày càng tăng lên theo mạch cảm xúc của câu chuyện. * HĐ 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI Hoạt động của GV & HS Nội dung PP: hợp tác, nêu và giải quyết vấn đề KT: đọc tích cực, hỏi đáp, động não, ? Giới thiệu vài nét về tác giả? - Nhận xét, bổ sung ? Xuất xứ của văn bản? - Đọc với giọng chậm, cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm. hs đọc - nhận xét – GV NX ? Tóm tắt văn bản? Trong đêm giao thừa rét mướt, có một cô bé mồ côi mẹ đầu trần, chân đất, bụng đói đang đi bán diêm trong bóng tối. Bà nội – người thương yêu em nhất cũng đã ra đi. Chưa bán đc bao diêm nào, em không dám về nhà vì sợ bố đánh. Vừa lạnh vừa đói, cô bé ngồi nép vào một góc tường rồi liên tục quẹt diêm để sưởi ấm... GV: Hướng dẫn hs giải thích I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả - văn bản a. Tác giả: Anderxen (1805- 1875) - Là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng thế giới với loại truyện kể cho trẻ em. - Phong cách NT: nhẹ nhàng, ấm áp, thấm đẫm chất nhân văn. - Các tác phẩm tiêu biểu: Bầy chim thiên nga, Nàng tiên cá, Nàng công chúa và hạt đậu, Cô bé bán diêm, b. Văn bản - Trích gần hết truyện “Cô bé bán diêm” 2. Đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú thích a. Đọc, tóm tắt b. Chú thích 3. Thể loại và PTBĐ ? Xác định thể loại, PTBĐ? ? Xác định bố cục của văn bản? PP:hợp tác, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm. KT: đặt câu hỏi, trình bày một phút, động não, chia nhóm HS theo dõi phần 1 văn bản ? Tìm chi tiết nói về gia cảnh của cô bé bán diêm? ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì khi nói đến hoàn cảnh của cô bé? ? Em có nhận xét gì về gia cảnh của cô bé? Thảo luận cặp đôi 5 p Phiếu học tập Khung cảnh xung quanh Em bé bán diêm (1) Tìm chi tiết kể, tả về cô bé bán diêm và khung cảnh xung quanh em? (2) Nhận xét về các hình ảnh trên (3) Việc sử dụng một loạt các hình ảnh tương phản đối lập trên có tác dụng gì? - Mời đại diện các nhóm trình bày - HS nhận xét, GV NX chuẩn xác - Thể loại : Truyện ngắn - PTBĐ: Tự sự kết hợp miêu tả biểu cảm. 4. Bố cục : 3 phần + Phần 1. Từ đầu cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm + Phần 2. Tiếp về chầu thượng đế: Những lần quẹt diêm + Phần 3. Còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm II. Đọc, hiểu văn bản 1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm. * Gia cảnh - Mẹ chết, bà nội - người duy nhất yêu thương em, cũng qua đời - Luôn bị cha mắng nhiếc, chửi rủa - Sống chui rúc trong một xó tối tăm - Phải đi bán diêm để kiếm sống -> Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. => Bất hạnh, đáng thương * Em bé trong đêm giao thừa - NT: Hình ảnh tương phản đối lập -> Làm nổi bật nỗi khổ của em bé: Khổ về vật chất (đói, rét), khổ cả về tinh thần (cô độc, thiếu mái ấm gia đình, thiếu vắng tình thương) ? Qua phân tích, em có nhận xét chung gì về hoàn cảnh của em bé bán diêm ? ? Thái độ của tác giả bộc lộ ntn? - Tác giả: thương cảm, xót xa Trình bày 1 phút: Hãy tưởng tưởng tượng em gặp cô bé bán diêm, nêu cảm xúc của em về cô bé đó? HS nêu cảm nhận HS chú ý đoạn 2 văn bản ? Trong giá rét, cô bé có suy nghĩ gì? Tìm chi tiết? ? Từ suy nghĩ đó em đi đến quyết định gì? ? Nhận xét về suy nghĩ và hành động của cô bé? ? Trong truyện, em bé quẹt diêm mấy lần? - Em bé quẹt diêm 5 lần: 4 lần đầu: mỗi lần 1 que, lần 5: quẹt tất cả que diêm còn lại Chia 5 nhóm (5p) - kĩ thật mảnh ghép. - Phát phiếu học tập cho học sinh. Nhóm 1: Quẹt diêm lần 1 Nhóm 2: Quẹt diêm lần 2 Nhóm 3: Quẹt diêm lần 3 Nhóm 4: Quẹt diêm lần 4 Nhóm 5: Quẹt diêm lần 5 Lần quẹt diêm Mộng tưởng Ước mơ Thực tại ? Tìm chi tiết nói về những mộng tưởng, ước mơ và thực tại của cô bé sau mỗi lần quẹt diêm và nhận xét bằng cách hoàn thành phiếu học tập - Mời đại diện các nhóm trình bày - Nhận xét, chuẩn xác KT. ? Nhận xét về hình ảnh và NT kể => Nghèo khổ, cô đơn, tội nghiệp, đáng thương 2. Các lần quẹt diêm và những mộng tưởng - Suy nghĩ: giá quẹt một que để sưởi cho đỡ rét. - Hành động: đánh liều quẹt một que -> Suy nghĩ giản dị, hành động chính đáng * Thực tại và mộng tưởng - NT: + Tương phản, kể chuyện độc đáo, hấp dẫn (đan xen giữa hiện thực và chuyện của tác giả? ? Em có nhận xét gì về thứ tự các mộng tưởng của cô bé? - Thứ tự diễn ra mộng tưởng hợp lí: + Em đang rất rét-> mơ thấy lò sưởi + Đói-> mơ thấy bàn ăn + Đêm giao thừa-> mơ thấy cây thông Nô-en + Cô đơn -> mơ được bà yêu thương, chăm sóc + Đau khổ-> mơ được lên chầu thượng đế, thoát khỏi khổ đau ? Hình ảnh ngọn lửa diêm có ý nghĩa gì? Là hình ảnh của ước mơ tuổi thơ, được ăn ngon, mặc đẹp, được vui chơi và sống dưới mái ấm gia đình giàu tình yêu thương. ? Tại sao ban đầu em chỉ định quẹt 1 que nhưng cuối cùng em lại quẹt tất cả các que diêm còn lại? - Ban đầu em chỉ định quẹt một que để tìm một chút hơi ấm trong giá rét, nhưng khi que diêm vụt sáng, những ảo ảnh đẹp đẽ đặc biệt là hình ảnh về bà hiện ra, em muốn lưu giữ những hình ảnh đó nên quẹt tất cả các que diêm còn lại. ? Qua những NT ấy, tác giả muốn phản ánh điều gì? HS đọc phần cuối văn bản ? Tìm chi tiết miêu tả cảnh vật sang hôm sau? ? Em có nhận xét gì về cảnh vật sáng hôm sau so với đêm hôm trước? ? Thế nhưng hình ảnh em bé ntn? Tìm chi tiết? mộng tưởng; kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm). + Sắp xếp tình tiết hợp lí + Hình ảnh biểu tượng: ngọn lửa => Hiện thực cô đơn, khổ đau; ước mơ, khát khao cháy lòng về một cuộc sống ấm no, được che chở, yêu thương trong một mái ấm gia đình. -> Ước mơ bình dị 3. Cái chết của em bé bán diêm - Sáng hôm sau, mặt trời lên trong sáng, chói chang mọi người vui vẻ ra khỏi nhà. -> Cảnh đẹp, trong sáng, tươi vui hơn - Ở một xó tường, em bé đã chết vì giá rét trong khi đôi má vận hồng và đôi ? Tại sao em bé chết mà môi vẫn mỉm cười, và đôi má vẫn hồng? (Vì: Em chết trong niềm vui hạnh phúc được gặp bà, được yêu thương và thoát khỏi những khổ đau trong cuộc sống hiện tại; Chết khi ước mơ còn đang rực cháy. Nhưng niềm vui, hạnh phúc đó em chỉ tìm được ở bên kia thế giới, khi mà em đã chết) ? Tìm chi tiết nói về thái độ của mọi người trước nỗi khổ, và cái chết của cô bé? ? Những chi tiết trên cho ta thấy thái độ gì của mọi người? ? Nghệ thuật đặc sắc? ? Em có suy nghĩ gì về cái chết của em bé bán diêm? * Trình bày một phút: ? Bằng tình thương và lòng nhân ái của mình, em hãy nêu cảm nghĩ của mình về cái chết của cô bé bán diêm? - HS TB – HS khác NX. ? Đến đây, em có thể lí giải nguyên nhân cái chết của em bé? Em chết vì đói, vì rét và sự thờ ơ vô cảm của người đời. ? Cái chết của em bé bán diêm có vai trò ntn trong tác phẩm? - Lên án sự vô trách nhiệm của những người cha, người mẹ đối với con cái - Lên án thái độ vô tình đến tàn nhẫn của người đời trước cảnh khổ đau của người khác - Thức tỉnh, lay động lòng trắc ẩn của người đọc. ? Thái độ của tác giả ? + Đồng cảm, xẻ chia với bất hạnh của môi đang mỉm cười. - Thái độ của mọi người: + Không ai bố thí một đồng xu + Hoàn toàn lãnh đạm với nỗi khổ của em + Nhìn thấy em chết, bảo nhau: chắc ấm -> Lạnh lùng, thờ ơ, vô cảm + NT: Đối lập => Cái chết thương tâm con người + Phê phán kín đáo xã hội không có tình người + Ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp, mọi người quan tâm , yêu thương nhau ? Những nét nghệ thuật đặc sắc, nội dung, ý nghĩa của truyện? III.Tổng kết 1. Nghệ thuật - Kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng những chi tiết và hình ảnh đối lập. - Sắp xếp tình tiết , diễn biến hợp lí. 2. Nội dung, ý nghĩa Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh. * HĐ 3: LUYỆN TẬP ? Kể lại những lần quẹt diêm và mơ ước của cô bé bán diêm? ? Tại sao có thể nói truyện là bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung, trẻ em nói riêng? ? Hình ảnh nào khiến em cảm động nhất? Vì sao? ? Qua đó em thấy trách nhiệm của người lớn đối với trẻ em và ngược lại trong xã hội ngày nay ntn? * HĐ4: VẬN DỤNG ? Em sẽ làm gì nếu thấy các bạn trong lớp có hoàn cảnh khó khăn? * HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO - Tìm hiểu thêm về cuộc đời bất hạnh của những người xung quanh em và xây dựng kế hoạch giúp đỡ? - Đọc những bài báo hay viết về những tấm lòng nhân ái, xem các chương trình “Tiếp sức hồi sinh”, “Trái tim cho em” rút ra bài học cho mình. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU - Soạn bài: HD ĐT văn bản: Đánh nhau với cối xay gió. + Đọc kĩ nội dung đoạn truyện. Tóm tắt đoạn truyện trong khoảng 10 dòng. + Trả lời câu hỏi SGK. Phụ lục: PHIẾU HỌC TẬP( 1) (1) Tìm chi tiết kể, tả về cô bé bán diêm và khung cảnh xung quanh em? (2) Nhận xét về các hình ảnh trên? (3) Việc sử dụng một loạt các hình ảnh tương phản đối lập trên có tác dụng gì? Khung cảnh xung quanh Em bé bán diêm - Trời đông giá rét, tuyết rơi - Cửa sổ mọi nhà sáng rực ánh đèn - Phố phường sực nức mùi ngỗng quay - Đầu trần, chân đất - Dò dẫm một mình trong đêm lạnh buốt, tối om - Bụng đói, cả ngày không ăn uống gì. - NT: Hình ảnh tương phản đối lập -> Làm nổi bật nỗi khổ của em bé: Khổ về vật chất (đói, rét), khổ cả về tinh thần (cô độc, thiếu mái ấm gia đình, thiếu vắng tình thương) Phụ lục: PHIẾU HỌC TẬP( 2) Lần quẹt diêm Mộng tưởng Ước mơ Thực tại 1 Lò sưởi lửa cháy tỏa hơi nóng dịu dàng Muốn được sưởi ấm - Lửa vụt tắt, lò sưởi biến mất 2 Bàn ăn thịnh soạn, có ngỗng quay Muốn được ăn no, ngon - Chẳng có bàn ăn thịnh soạn - Phố vắng teo, lạnh buốt 3 Cây thông Nô-en, nến sáng rực lấp lánh Muốn được vui chơi -Tất cả các ngọn nến bay lên biến thành những ngôi sao trên trời 4 Bà em đang mỉm cười với em Muốn được bà yêu thương - Ảo ảnh biến mất ( bà cũng biến mất) 5 Bà cầm tay em, hai bà cháu bay lên chẳng còn đói rét, đau buồn Muốn được ở mãi bên bà - Chết vì giá rét Nhận xét -> Đẹp đẽ, đầm ấm, hạnh phúc -> Phũ phàng: đói rét, cô đơn, lạnh lẽo, đau buồn Ngày dạy: 10/10/2020 (8A2) Tiết 20 HDĐT - Văn bản: ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ Trích "Đôn Ki-hô-tê" M.Xec-van-tét I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Giúp học sinh thấy được đặc điểm thể loại truyện với nhân vật, sự kiện, diễn biến truyện qua một đoạn trích trong tác phẩm Đôn K i- hô - tê. - Thấy được tài nghệ của Xec-van-tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt. 2. Phẩm chất - Trách nhiệm: Giúp HS biết trong cuộc sống phải có lí tưởng cao đẹp, hành động chính nghĩa. Có thái độ đúng đắn khi nhìn nhận, đánh giá mọi việc. - Chăm chỉ: Giúp HS tích cực chủ động trong học tập 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: HS tự tìm hiểu kiến thức theo định hướng của GV - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề xuất ý kiến trao đổi cùng các bạn trong nhóm, trình bày ý kiến thảo luận trước lớp. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống liên hệ thực tế của bản thân. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học: + Năng lực đọc: Đọc diễn cảm, đọc thầm, đọc lướt, đọc - hiểu + Nhận biết được thể loại, các thành tố tạo nên tác phẩm văn học và tác dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung. + Trình bày (viết và nói) được kết quả cảm nhận và lí giải giá trị của tác phẩm văn học, tác động của tác phẩm văn học đối với người đọc; phân tích, so sánh và đánh giá các nhân vật trong tác phẩm văn học. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Phương tiện: Bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê, chân dung tác giả Xec- van-tét và tranh minh hoạ 2 nhân vật trong truyện. 2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo câu hỏi ở phần đọc hiểu văn bản. Sưu tầm tài liệu liên quan. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: DH nhóm, giải quyết vấn đề, gợi mở vấn đáp, phân tích, bình giảng. 2. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, hỏi và trả lời, TL nhóm. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: ? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được tác giả An-đéc-xen sử dụng trong truyện ''Cô bé bán diêm'' là gì? Tác dụng của BPNT ấy trong văn bản? Tư tưởng, tình cảm của tác giả qua truyện ngắn này? 3. Bài mới. * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG GV dẫn vào bài: Tây Ban Nha là đất nước ở phía tây châu Âu, trong thời đại Phục Hưng (XIV-XVI) đất nước này đã sản sinh ra nhà văn vĩ đại Xec-van-tét với tác phẩm bất hủ - Bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê, tiểu thuyết đầu tiên trên thế giới. * HĐ 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI Hoạt động của GV & HS Nội dung PP: hợp tác, nêu và giải quyết vấn đề.. KT: đọc tích cực, hỏi đáp, động não... GV: Giới thiệu ảnh chân dung. - GV cung cấp Gv: Hướng dẫn học đọc giọng dí dỏm, khôi hài. Hs: Đọc mẫu một số đoạn. Hs: Đọc nối tiếp đến hết. ? Tóm tắt đoạn truyện theo chuỗi các sự việc chính? + Đôn Ki-hô-tê gặp những chiếc cối xay gió giữa đồng và chàng liền nghĩ đó là những tên khổng lồ xấu xa. + Mặc cho Xan-chô Pan-xa can ngăn, chàng vẫn đơn thương độc mã xông tới, cánh quạt đã làm cả người lẫn ngựa trọng thương. + Trên đường đi, Đôn Ki-hô-tê vì danh dự của hiệp sĩ và vì nhớ tình nương đã không rên rỉ, không ăn, không ngủ trong khi Xan-chô Pan-xa cứ việc ăn no ngủ kỹ. ? Giải nghĩa các từ: giám mã, chiến lợi phẩm, pháp sư, hiệp sĩ, giang hồ, cối xay gió? GV: Giải thích ''truyện kiếm hiệp'' ? Đoạn trích có thể chia bố cục ntn? Nội dung chính của mỗi phần là gì? I. Đọc,tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả - văn bản a. Tác giả: - Xec-van-tét (1547-1616) - Là nhà văn lớn của Tây Ban Nha. - Cuộc đời gặp nhiều sóng gió. b. Văn bản: Trích trong tác phẩm “ Đôn- ki- hô- tê” (1605-1615), thuộc chương 8/126 của TP. 2. Đọc- Tìm hiểu chú thích a. Đọc, tóm tắt văn bản b. Chú thích 3: Bố cục: 3 phần - Phần 1: Nhìn thấy và nhận định về những chiếc cối xay gió. - Phần 2: Thái độ và hành động của mỗi người. - Phần 3: Quan niệm và cách sử sự của ? TP thuộc thể loại nào? ? Tác giả kết hợp những PTBĐ nào? Hs: Theo dõi văn bản ? Tìm các chi tiết nói về nguồn gốc xuất thân và hình dáng bên ngoài của hai nhân vật: dáng vẻ, trang phục? ? NT nào được sử dụng khi khắc họa hai nhân vật? Tác dụng của những nghệ thuật đó ? ? Em có nhận xét gì về hoàn cảnh, ngoại hình và ước mơ của hai nhân vật này? ? Hai nhân vật này có điểm gì tích cực? ? Trên đường đi 2 người đã nhìn thấy gì? ? Hai người đã nhận định như thế nào về những chiếc cối xay gió đó? ? Đôn Ki-hô-tê đã quyết định làm gì? Xan -chô Pan-xa có phản ứng như thế nào? ? Em có nhận xét gì về mục đích chiến đấu của Đôn Ki-hô-tê ? mỗi người khi bị đau đớn, chung quanh chuyện ăn; chuyện ngủ 4. Thể loại và PTBĐ: + Tiểu thuyết. + PTBĐ: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. II. Đọc, hiểu văn bản So sánh hai nhân vật Đôn- ki- hô -tê Xan-chô Pan- xa - Quý tộc nghèo, say mê sách kiếm hiệp. - Muốn làm hiệp sĩ cứu người. - Gầy gò, cao lênh khênh. - Giáo dài, ngựa gầy và cao. - Nông dân - Được làm chủ một hòn đảo (giàu có) - Béo, lùn - Dao ngắn, bầu rượu, lừa thấp lè tè -> Xây dựng hình ảnh đối lập => Xuất thân sang trọng, thân hình gầy yếu, có ước mơ cao đẹp làm việc nghĩa cứu đời. =>Xuất thân thấp hèn, thân hình to béo khỏe mạnh, có ước mơ vươn lên trong cuộc sống (giàu có). => Đều có những ước mơ cao đẹp, chính đáng. - Những gã khổng xa lạ. - Tay dài hai trượng. - Giao chiến, thu gọn chiến lợi phẩm, quét sạch gian ác. -> Đúng đắn, tích - Cối xay gió - Những cánh quạt - Can ngăn chủ. HS: Đọc phần tiếp theo. ? Trước giờ giáp chiến Đôn Ki-hô-tê đã làm gì? ? Hình ảnh chàng hiệp sĩ khi giáp chiến được tác giả miêu tả như thế nào? ? Những hành động đó cho thấy tư thế, khí phách của chàng hiệp sĩ ra sao? ? Kết quả trận đấu đó ra sao? ? Xan-chô Pan-xa đã làm gì? ? Đôn Ki-hô-tê nghĩ gì về thất bại đó? ? Biểu hiện của Đôn Ki-hô-tê ntn truớc việc bị thương nặng như vậy? ? Vì sao Đôn Ki-hô-tê lại không kêu rên? ? Còn Xan-chô Pan-xa thì quan niệm như thế nào ? ? Nguyên nhân do đâu mà Đôn Ki-hô-tê lại có những suy nghĩ và hành động như vậy? - Bắt chước các hiệp sĩ trong sách kiếm hiệp. ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì khi nói về hành động của 2 nhân vật này? ? Với bút pháp tương phản thể hiện các hành động trái ngược nhau của 2 nhân vật, tác giả cho ta thấy tính cách khác nhau của 2 nhân vật này như thế nào? ? Tác giả muốn gửi gắm điều gì tới người đọc qua việc xây dựng hai nhân cực, vì mọi người. -Thét lớn. - Cầu cứu tình nương. -Tay lăm lăm ngọn giáo -> phi thẳng tới đâm mũi giáo. => Dũng mãnh, hiên ngang, oai phong. - Cả người ngựa ngã chổng kềnh, nằm không cựa quậy. - Ngựa toạc nửa vai. - Nghề cung kiếm luôn biến chuyển. - Không kêu rên. => Gan dạ, kiên cường mạnh mẽ. - Cứu chủ. - Phê bình chủ. - Đau thì phải rên. =>Hèn yếu không có bản lĩnh. Không cần ăn, thức trắng đêm nghĩ về tình nương. - Ăn no, uống say, ngủ kĩ. - Hết rượu ->buồn. -> NT tương phản, đối lập => Tự tin, khát khao cái đẹp, bản lĩnh kiên cường nhưng hoang tưởng, khoác lác, sách vở, không thực tế. => Tỉnh táo, thực tế, đơn giản, vô tư, yêu cuộc sống nhưng hèn yếu, thiếu bản lĩnh, chỉ nghĩ đến cá nhân vật này? Gv Bình: Con người cần tỉnh táo nhưng không vì thế mà quá thực dụng, tầm thường. ? Khái quát những NT tiêu biểu? ? Em rút ra bài học gì cho bản thân qua văn bản trên? ? VB có ý nghĩa gì? - Hs đọc ghi nhớ sgk. III.TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật: Tương phản, phóng đại, hài hước. 2. Nội dung: - Cần có lòng tự tin, kiên cường, dũng cảm, sống thiết thực, yêu đời. - Cảnh tỉnh những kẻ sống hoang tưởng, mê muội, hành động theo sách vở, phim ảnh một cách mù quáng. 3. Ý nghĩa: Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn-ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lý tưởng hiệp sĩ phiêu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng thiển cận của con người trong đời sống xã hội. *HĐ 3: LUYỆN TẬP ? Qua hai nhân vật trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân ? - Con người muốn tốt đẹp không được hoang tưởng và thực dụng mà cần tỉnh táo và cao thượng. - Sử dụng tiếng cười khôi hài để giễu cợt cái hoang tưởng và tầm thường đề cao cái thực tế và cao thượng * HĐ4: VẬN DỤNG ? Trong lớp em có bạn có hành động, suy nghĩ viển vông, hoang tưởng thì sẽ giúp bạn thế nào? * HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO - Tìm đọc tiểu thuyết ''Đôn Ki-hô-tê'' và các tác phẩm của Xéc-van-téc

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_8_tiet_17_den_20_nam_hoc_2020_2021_truon.pdf