Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 1 đến 8 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Mường Mít

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Tôi đi học”. Nghệ thuật miêu tả tâm

lý của trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh

- Giúp học sinh hiểu và cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong

buổi tựu trường đầu tiên.

- Phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật tôi

ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh

Tịnh.

- Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua

ngòi bút của Thanh Tịnh.

- HS nắm được khái niệm về hồi kí.

- Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích.

- Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khao khát tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.

- Ý nghĩa giáo dục của truyện: Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể

làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.

- Giúp học sinh nắm được chủ đề của văn bản, .

- Xác định được chủ đề của 1 văn bản cụ thể.

- Nắm được những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.

- Học sinh nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục, đặc biệt là các cách sắp xếp các

nội dung trong phần thân bài.

- Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng phản ánh, ý đồ

giao tiếp và nhận thức của người đọc.

- Biết tác dụng của việc xây dựng bố cục.

pdf22 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 28/04/2023 | Lượt xem: 214 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 1 đến 8 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Mường Mít, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 9/9/2020 TIẾT 1,2,3,4,5,6: TRUYỆN VIỆT NAM 1930 - 1945 I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Tôi đi học”. Nghệ thuật miêu tả tâm lý của trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh - Giúp học sinh hiểu và cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. - Phân tích được những cảm giác êm dịu, trong sáng, man mác buồn của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời, qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh Tịnh. - Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút của Thanh Tịnh. - HS nắm được khái niệm về hồi kí. - Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích. - Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khao khát tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật. - Ý nghĩa giáo dục của truyện: Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. - Giúp học sinh nắm được chủ đề của văn bản, . - Xác định được chủ đề của 1 văn bản cụ thể. - Nắm được những thể hiện của chủ đề trong một văn bản. - Học sinh nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục, đặc biệt là các cách sắp xếp các nội dung trong phần thân bài. - Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng phản ánh, ý đồ giao tiếp và nhận thức của người đọc. - Biết tác dụng của việc xây dựng bố cục. 2. Phẩm chất: - Tự hào, trách nhiệm, chăm chỉ, yêu thương 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: đọc bài, nghiên cứu bài, - Năng lực giao tiếp và hợp tác: hoạt động thảo luận nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: trao đổi ý kiến, đánh giá, nhận xét. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ: đọc lưu loát, sử dụng ngôn ngữ chính xác. - Năng lực văn học: cảm nhận, liên tưởng. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Sgk. - Sưu tầm tập truyện "Những ngày thơ ấu''; chân dung Nguyên Hồng. 2. Học sinh: SGK. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Truyện Việt Nam 1930-1945 có rất nhiều những tác phẩm có giá trị.... * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức và kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm Cho HS đọc kĩ chú thích Trình bày ngắn gọn về tác giả Thanh Tịnh? Hs: trả lời dựa trên thông tin sgk Văn bản Tôi đi học được trích từ tác phẩm nào ? * Gv hướng dẫn HS đọc văn bản Chú ý đọc giọng chậm, dịu, hơi buồn và lắng sâu; ... Hs: Đọc Gv: nhận xét giọng đọc của HS Gv: hướng dẫn HS giải thích các chú thích + Bất giác, Lạm nhận, Lớp năm. Em hãy cho biết văn bản thuộc thể loại văn học nào? Văn bản “Tôi đi học” đươc viết theo thể loại nào ? PTBĐ là gì? Truyện có bố cục như thế nào? Hs: Theo dõi đoạn1 I. Đọc, tim hiểu chung văn bản 1. Tác giả, văn bản. a. Tác giả: - Thanh Tịnh (1911–1988) - Tên thật: Trần văn Ninh, 6 tuổi đổi tên là Trần Thanh Tịnh - Quê : ở Huế - Thành công trong lĩnh vực thơ và truyện ngắn. - Tác phẩm chính: Quê mẹ, Đi giữa một mùa sen ... b. Văn bản: Được in trong tập “Quê mẹ” xuất bản 1961 2. Đọc, tìm hiểu chú thích. a. Đọc: b. Chú thích: SGK 3. Thể loại : Truyện ngắn trữ tình 4. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 5. Bố cục: 3 phần - Từ đầu ngọn núi: Cảm nhận của “Tôi” trên đường tới trường - Tiếp theo nghĩ cả ngày nữa: Cảm nhận của “Tôi” lúc ở sân trường - Còn lại : Cảm nhận của “Tôi” trong lớp học II. Đọc - hiểu văn bản 1. Tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi Nhắc lại nội dung phần 1. Nỗi nhớ buổi tựu trường được khơi nguồn từ thời điểm nào? - Thời điểm: sang thu Cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt hiện lên như thế nào? Nhận xét cách miêu tả của tác giả? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại những kỉ niệm cũ như thế nào? Gv: Vậy trên con đường cùng mẹ đến trường, nhân vật tôi có tâm trạng như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp ở đoạn 2. Gv: Gọi học sinh đọc từ: “Buổi mai hôm ấy” đến “trên ngọn núi”. Trên đường tới trường cảm xúc của nhân vật tôi được biểu hiện qua chi tiết nào? Qua đó nói lên tâm trạng gì? Cảm nhận này chứng tỏ điều gì? HS thảo luận nhóm. Đại diện Hs trả lời. - Thay đổi hành vi : Lội qua sông thả diều, đi ra đồng nó đùa => đi học => nhận thức của cậu bé về sự nghiêm túc học hành Nhận xét cách sử dụng từ ngữ? Tác dụng? Từ những cảm giác đó cho thấy tâm trạng gì của nhân vật “tôi”? GV khái quát kiến thức tiết 1 Tiết 2: 9/9/2020 Khởi động: Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấu ấy của Thanh Tịnh tựu trường đầu tiên * Khơi nguồn kỉ niệm - Thời điểm: cuối thu - Cảnh thiên nhiên: Lá rụng nhiều, mây bàng bạc. - Cảnh sinh hoạt: Mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường -> Liên tưởng tương đồng, tự nhiên giữa hiện tại và quá khứ. => Tâm trạng nao nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã... * Trên con đường tới trường: - Thấy con đường quen thuộc trở nên xa lạ. - Dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận thức của cậu bé ngày đầu đến trường. - Cảm thấy trang trọng, đứng đắn hơn. nghiêm túc trong học hành. - > Tâm trạng hăm hở, háo hức. - Có chí học ngay từ đầu muốn tự mình đảm nhiệm việc học tập, muốn được chỉnh chạc như bạn bè, không thua kém họ => Nghệ thuật miêu tả. Cách kể truyên nhẹ nhàng, miêu tả bằng những lời văn giàu chất thơ, hình ảnh so sánh đầy thơ mộng. => Tâm trạng phấn trấn, hồi hộp, háo hức. Có một sự thay đổi lớn đang diễn ra trong lòng. * Khi đến trường: - Trường Mĩ Lí: Rất đông người, người nào cũng đẹp. => Không khí đặc biệt của ngày hội khai trường: Náo nức, vui vẻ, trang trọng. HS đọc diễn cảm đoạn 3 Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí lưu lại trong tâm trí tác giả có gì nổi bật? Cảnh tượng được nhớ lại có ý nghĩa gì? Khi tả những học trò nhỏ tuổi lần đầu đến trường, tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? - Hình ảnh so sánh: Lớp học => đình làng nơi thờ cúng tế lễ, thiêng liêng, cất giấu những điều bí ẩn Đứng trước ngôi trường đó cậu bé có tâm trạng nào? Vì sao có tâm trạng đó? HS thảo luận nhóm bàn 4phut HS đại diện trả lời. Ngày đầu đến trường em cũng có những cảm giác và tâm trạng như nhân vật. Em có thể kể lại cho các bạn nghe về kỉ niệm ngày đầu đến trường của em? KĨ thuật nêu vấn đề Qua 3 đoạn văn trên em thấy tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? HS chú ý đoạn tiếp theo Tâm trạng của nhân vật "Tôi" khi nghe ông Đốc đọc bản danh sách học sinh mới như thế nào? Tất cả những chi tiết trên cho thấy cậu bé có tâm trạng như thế nào khi phải vào lớp học? HS đọc đoạn cuối Khi bước vào chỗ ngồi trong lớp nhân vật tôi có những hành động, - Lo sợ vẩn vơ - Bỡ ngỡ, ước ao thầm vụng. - Chơ vơ, vụng về, lúng túng. - So sánh. * Khi nghe ông Đốc gọi tên và rời tay mẹ vào lớp: Nghe gọi đến tên giật mình và lúng túng. - Lúng túng càng lúng túng hơn. - Rúc đầu vào lòng mẹ nức nở khóc. => Tâm trạng lo lắng, hồi hộp. * Khi ngồi vào chỗ của mình đón nhận tiết học đầu tiên: - Nhìn bàn ghế lạm nhận là vật của riêng mình. - Bạn chưa quen biết nhưng không hề cảm thấy xa lạ. => Tâm trạng vừa xa lạ lại vừa gần gũi nhưng vừa ngỡ ngàng lại vừa tự tin. 2. Thái độ, tình cảm của người lớn: - Chăm lo ân cần, nhẫn nại, động viên... - Nhân hậu thương yêu và bao dung. II. Tổng kết cảm xúc gì? Đó là một tâm trạng như thế nào? Dòng chữ "tôi đi học" kết thúc truyện có ý nghĩa gì? - Dòng chữ trắng tinh, thơm tho, tinh khiết như niềm tự hào hồn nhiên trong sáng của "tôi" Thái độ, cử chỉ của những người lớn (Ông Đốc, thầy giáo trẻ, người mẹ...) như thế nào? Điều đó nói lên điều gì? GV: Các phụ huynh chuẩn bị chu đáo cho con em ở buổi tựu trường đầu tiên, trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này; Ông đốc là hình ảnh người thầy một người lãnh đạo từ tốn bao dung. Em đã học những văn bản nào có tình cảm ấm áp, yêu thương của những người mẹ đối với con? ( Cổng trường mở ra, mẹ tôi..... ) HS thảo luận nhóm bàn 3p Kĩ thuật chia sẻ Khái quát một số nét nghệ thuật cơ bản của văn bản? Văn bản có nội dung gì? GV: Cho học sinh đọc ghi nhớ GV nhấn mạnh ghi nhớ. 1. Nghệ thuật: - Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học. - So sánh giàu hình ảnh và gợi cảm. - Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm. 2. Nội dung: - Kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò trong buổi tựu trường đầu tiên. - Sự quan tâm, chăm sóc của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ tương lai. 3. Ý nghĩa văn bản. - Buổi tựu trường đầu tiên sẽ mãi không thể nào quên trong kí ức của nhà văn. * Văn bản: Trong lòng mẹ- Nguyên Hồng I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả - văn bản * Tác giả: - Nguyên Hồng (1918-1982). - Là nhà văn của những người cùng khổ. - Viết cả tiểu thuyết, kí và thơ. - Đặc điểm phong cách sáng tác: giàu chất trữ tình, dạt dào cảm xúc thiết tha, rất mực chân thành. * Văn bản: - Tác phẩm là tập hồi ký kể về tuổi thơ cay đắng của tác giả: gồm 9 chương. - Đoạn trích thuộc chương IV của tác phẩm. 2. Đọc, tìm hiểu chú thích a. Đọc, tóm tắt văn bản * Đọc * Kể tóm tắt b. Chú thích: SGK 3. Bố cục: 2 phần - Đoạn 1: Từ đầu -> người ta hỏi đến chứ: Cuộc trò truyện với bà cô. - Đoạn 2: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con Hồng. 4. Nhân vật, thể loại, PTBĐ Nêu ý nghĩa của văn bản? Tiết 3: 11/9/2020 Khởi động:Ai cũng có một thời thơ ấu, hạnh phúc hay khổ đau, bất hạnh, mỗi người có một hoàn cảnh riêng. .... Hãy nêu những hiểu biết của em về nhà văn Nguyên Hồng ? GV: Sớm thấm thía nỗi cơ cực và gần gũi những người nghèo khổ. Ông được coi là nhà văn của những người lao động cùng khổ, lớp người ''dưới đáy'' xã hội sáng tác của ông hướng về họ với tình yêu thương mãnh liệt, trân trọng... Em hiểu gì về tác phẩm ''Những ngày thơ ấu” ? GV: 9 Chương 1: - Giáo viên đọc mẫu. Cần đọc đoạn trích như thế nào cho phù hợp? - Giọng chậm, tình cảm, ... - HS tóm tắt VB - GV tóm tắt lại. Giải nghĩa: ''rất kịch''; ''tha hương cầu thực''? Có thể chia đoạn trích thành mấy đoạn? ý chính của từng đoạn? - Nhân vật: Bé Hồng, bà cô của bé Hồng. - PTBĐ: Tự sự + biểu cảm. - Thể loại: Hồi kí. => Hồi kí: Thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chứng kiến. II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Nhân vật bà cô - ''Cười hỏi''. - Cười rất kịch... - Hỏi với giọng rất ngọt: Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm... - Hai con mắt long lanh... chằm chặp nhìn. - Vỗ vai, cười nói: “Mày dại quá ...thăm em bé chứ” - Hai tiếng em bé ngân dài thật ngọt, thật rõ. - Tươi cười kể các chuyện về mẹ Hồng. - Đổi giọng vỗ vai nghiêm nghị, tỏ rõ sự thương xót anh trai. => Là người thâm hiểm, cay độc, giả dối, trơ trẽn, tráo trở, thiếu tình người. 2. Nhân vật bé Hồng * Hoàn cảnh của bé Hồng - Hồng mồ côi cha; mẹ do nghèo túng phải tha hương cầu thực. Hai anh em sống nhờ Đoạn trích gồm những nhân vật nào ? PTBĐ của văn bản ? Thể loại của văn bản ? - GV khái quát qua về hoàn cảnh của Hồng: Khi bố mất, mẹ bỏ đi, 2 anh em sống nhờ nhà người cô ruột. GV cho HS đọc những đoạn liên quan đến cô Hồng. Nhân vật bà cô xuất hiện qua những chi tiết, lời nói nào? Qua đó nhận xét về nhân vật bà cô. HS thảo luận nhóm bàn. Kx thật chia sẻ Đại diện hs trả lời. GV nhận xét. Có gì đặc biệt trong cách hỏi của bà cô? Tìm những chi tiết lời nói của bà cô ? Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô lại nói gì? GV: Bà cô đã châm chọc, nhục mạ, săm soi, hành hạ, động chạm vào vết thương lòng của Hồng. Khi Hồng khóc, bà cô đã có thái độ như thế nào? - Lạnh lùng, vô cảm. Từ những lời nói, hành động đó cho nhà người cô ruột. -> Bất hạnh, thiếu thốn tình cảm và sự chăm sóc của người thân. * Những ý nghĩ, cảm xúc khi trả lời bà cô: - Kí ức về mẹ sống dậy -> toan trả lời “có”. - Cúi đầu không đáp vì nhận ra ý nghĩ cay độc của bà cô. - Không muốn tình thương yêu và quý mến mẹ bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến -> đã trả lời ''Không... - Lòng càng thắt lại, khoé mắt cay cay. - Nước mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ. - Cười dài trong tiếng khóc. - Cổ họng đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. - Giá những cổ tục...như hòn đá hay cục thuỷ tinh... nát vụn mới thôi. -> Nghệ thuật so sánh, lời văn dồn dập giàu hình ảnh, các động từ mạnh mẽ. => Tâm trạng đau đớn, xót xa, tủi cực, uất ức trước bà cô, đồng thời thể hiện rõ lòng kính trọng, tin tưởng và thương yêu mẹ vô bờ bến. * Khi ở trong lòng mẹ: - Khi thoáng thấy mẹ trên xe: + Chạy đuổi theo, vội vã, bối rối, lập cập. + Gọi thất thanh: Mợ ơi! Mợ ơi!...... + Giả định người đó không phải mẹ Hồng, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy trước sa mạc. => Mừng tủi, xót xa, đau đớn, hy vọng, khao khát tình mẹ. - Khi gặp mẹ: + Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả thấy bà cô của bé Hồng là người đàn bà như thế nào? - GV: Bản chất của bà cô là hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mủ, ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.... Tiết 4: 12/9/2020 - HS đọc đoạn chữ nhỏ SGK. Cảnh ngộ của Hồng có gì đặc biệt? Đây là một cảnh ngộ như thế nào? Diễn biến tâm trạng của bé Hồng sau câu hỏi đầu tiên của cô ntn? GV: Bằng sự thông minh, nhạy cảm xuất phát từ lòng kính yêu mẹ, Hồng đã nhận ra sự cay độc của bà cô. Sau câu hỏi thứ 2 của bà cô, Hồng có cảm giác và biểu hiện như thế nào? Biểu hiện của Hồng sau lần nói thứ 3 của bà cô? GV: Xúc động tích tụ, trào dâng, không kìm nén nổi khi Hồng thấy rõ mục đích mỉa mai, nhục mạ của bà cô đã trắng trợn phơi bày '' 2 tiếng em bé...ngân dài...xoắn chặt tâm can tôi'' Chi tiết ''cười dài trong tiếng khóc” có ý nghĩa gì ? - Càng nhận ra sự thâm độc của người cô, Hồng càng uất hận và càng yêu thương người mẹ bất hạnh của mình nhiều hơn. chân tay, oà lên khóc. => Tâm trạng xúc động, vừa tủi thân vừa mừng rỡ, sung sướng. - Khi ở trong lòng mẹ: + Sung sướng nhận thấy mẹ không còm cõi xơ xác... mà ngược lại... + Cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt. + Hơi quần áo, hơi trầu của mẹ thơm tho lạ thường. + ''phải bé lại và lăn vào lòng mẹ... mẹ có một êm dịu vô cùng” + Không nghĩ gì ngoài việc ở bên mẹ. => Sung sướng vô bờ, ngập tràn hạnh phúc, yêu thương mẹ thiết tha, cháy bỏng III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Tạo dựng mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực. - Kết hợp kể chuyện, miêu tả, biểu cảm - Khắc họa hình tượng nhân vật bé Hồng với lời nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thật. 2. Nội dung - Tình mẫu tử là mạch nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người 3. Ý nghĩa. - Tình mẫu tử là mạch nguần tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn mỗi con người. * Tính thống nhất về chủ đề của văn bản I. Chủ đề của văn bản. 1. Ví dụ: VB: “Tôi đi học” - Những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên. Sau những lời bà cô tươi cười kể về mẹ mình thì Hồng có cảm giác và suy nghĩ như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật và lời văn được tác giả sử dụng ở đây? Nghệ thuật đó giúp ta nhận thấy rõ Tâm trạng gì của chú bé Hồng trước sự cay nghiệt của bà cô? Khi thoáng thấy bóng mẹ trên xe, Hồng có biểu hiện gì ? Cử chỉ, hành động của bé Hồng khi gặp mẹ được biểu hiện? Cử chỉ, hành động đó biểu hiện tâm trạng gì? Khi ở trong lòng mẹ Hồng có cảm giác như thế nào? => Chủ đề: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ trong buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật “tôi”. 2. Bài học (Ghi nhớ Trang 12): - Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính ... II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. 1. Ví dụ SGK - Các câu đều nhắc tới kỉ niệm: + Hôm nay tôi đi học. + Hàng năm cứ vào... tựu trường. + Tôi quên thế nào được...ấy. + Hai quyển vở mới...nặng. + Tôi ...xuống đất. => Các câu, các đoạn thống nhất nói tới chủ đề: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ trong buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật “tôi”. Những biểu hiện và cảm nhận đó nói lên tâm trạng gì? Hãy nhận xét khái quát về nghệ thuật của đoạn trích? Nêu nội dung đoạn trích? Ý nghĩa của văn bản? Tiết 5: 16/9/2020 Khởi động: Khi nói, viết muốn người nghe, người đọc hiểu đúng ý ta muốn diễn đạt thì cần phải bám sát, tập trung vào chủ đề. Vậy chủ đề là gì ? Chủ đề cần đảm bảo những yếu tố thống nhất nào ? - HS đọc lại văn bản “Tôi đi học” Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó? - Một buổi mai đầy sương thu, .. - Bâng khuâng, tự hào .. - Lo sợ vẩn vơ khi đứng trước .. - Vụng vè, lúng túng khi xếp - Thấy lạ, hay hay, ngỡ ngàng .. 2. Bài học: SGK tr12 II. Luyện tập Bài tập 1 a. - Viết về: Rừng cọ quê tôi (nhan đề) - Vấn đề: Tình cảm của người sông Thao với rừng cọ. - Theo thứ tự 3 phần: + Mở bài: Niềm tự hào của người sông Thao về rừng cọ. + Thân bài: Nói về vẻ đẹp của rừng cọ. + Kết bài: Tình cảm gắn bó của người dân sông Thao với rừng cọ. b. Chủ đề: Vẻ đẹp và ý nghĩa rừng cọ quê tôi. c. Chủ đề được thể hiện trong toàn văn bản: nhan đề, các ý của văn bản từ giới thiệu -> tả -> tác dụng -> tình cảm. d. Hai câu cuối. Bài tập 2 - Ý b và d Bài tập 3 - Có những ý lạc chủ đề: c, g. - Có ý hợp với chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề: b, e GV: Câu các em vừa trả lời được coi là chủ đề của văn bản. Vậy chủ đề của văn bản “Tôi đi học” là gì Từ ví dụ trên, em hãy cho biết chủ đề của văn bản là gì? Căn cứ vào đâu em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? Tìm và phân tích các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ tới trường, khi cùng các bạn đi vào lớp? - Trên đường đi học: + Cảm nhận về con đường: quen đi lại lắm lần bỗng thấy lạ, đổi khác. + Thay đổi hành vi: lội qua sông thả diều, đi ra đồng nô đùa chuyển thành việc đi học, làm như một học trò thực sự. - Trên sân trường: + Cảm nhận về sân trường: Ngôi trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng, chuyển thành xinh xắn oai nghiêm khiến lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ. + Cảm giác lúng túng, ngỡ ngàng khi xếp hàng vào lớp. Đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa... - Trong lớp học: cảm giác bâng khuâng khi xa mẹ. Trước đây có thể đi chơi cả ngày...giờ đây mới bước vào lớp đã thấy xa mẹ nhớ nhà. GV: Cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên đã được các chi tiết các phương tiện ngôn ngữ trong văn bản tập trung tô đậm, làm rõ. * Bố cục của văn bản I. Bố cục của văn bản 1. Ví dụ: * Văn bản: Người thầy đạo cao đức trọng. - Chia làm 3 phần: + Phần 1: Từ đầu đến không màng danh lợi. + Phần 2: tiếp đến không cho vào thăm. + Phần 3: còn lai. - Nhiệm vụ từng phần: + Phần 1: Giới thiệu ông Chu Văn An ( Nêu ra chủ đề của VB) -> Mở bài. + Phần 2: Công lao, uy tín và tính cách của ông (Trình bày các ý làm sáng tỏ chủ đề) -> Thân bài + Phần 3: Tình cảm của mọi người đối với ông (Kết thúc chủ đề của văn bản) -> Kết bài. - Mối quan hệ giữa các phần: + Luôn gắn bó chặt chẽ với nhau. + Tập trung làm rõ chủ đề của văn bản là Học sinh thảo luận 3 phút Kĩ thuật chia sẻ Theo em, tính thống nhất của VB này được thể hiện ở chỗ nào? - Nhan đề -> Đại từ “tôi”, các từ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp đi, lặp lại nhiều lần. - Các câu đều nhắc tới kỉ niệm đầu tiên của buổi tựu trường. Thế nào là tính thống nhất của văn bản ? - Là sự nhất quán về ý định, ý đồ, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản. .. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào của văn bản? - Thể hiện ở hai phương diện: + Hình thức. + Nội dung. - HS: đọc ghi nhớ - HS đọc văn bản: Rừng cọ quê tôi. Văn bản trên viết về đối tượng nào? vấn đề gì? Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự ntn? Theo em có thể thay đổi trật tự này được không? Nêu chủ đề của văn bản trên Hãy chứng minh rằng chủ đề được thể hiện trong toàn văn bản? Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản? - HS nêu yêu cầu. - HS: Trao đổi và xem ý nào sẽ làm người thầy đạo cao đức trọng. 2. Bài học SGK II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản 1. Ví dụ: Văn bản ''Tôi đi học'', ''Trong lòng mẹ'' * Văn bản ''Tôi đi học'': -> Sắp xếp theo hồi tưởng những kỉ niệm của tác giả và theo thứ tự thời gian. - Sắp xếp theo liên tưởng đối lập. * Văn bản: ''Trong lòng mẹ' - Sắp xếp theo sự phát triển của sự việc triển khai chủ đề. cho bài bị lạc đề - Hãy thảo luận cùng bạn để bổ sung, lựa chọn, điều chỉnh lại các từ, các ý thật sát với yêu cầu của đề bài. Có thể tham khảo: a. Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới bóng mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại nao nức, rộn rã, xốn xang. b. Cảm thấy con đường thường “đi lại lắm lần” tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi. c. Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một học trò thực thụ. d. Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều thay đổi. đ. Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới. Tiết 6: 16/9/2020 Khởi động: Lâu nay các em viết những bài tập làm văn đã biết được bố cục của 1 văn bản là như thế nào và để các em hiểu sâu hơn về cách sắp xếp, bố trí nội dung phần thân bài, phần chính của văn bản Học sinh đọc văn bản SGK Văn bản trên có thể chia thành mấy phần. Chỉ rõ ranh giới giữa các phần đó? GV: Văn bản thường có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài . Cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản? => Có nhiều cách sắp xếp khác nhau theo ý định của người viết. * Văn bản: Người thầy đạo cao, đức trọng - Sắp xếp theo mạch suy luận. 2. Bài học SGK III. Luyện tập 1. Bài tập 1 a. Trình bày ý theo thứ tự không gian: nhìn xa - đến gần - đến tận nơi - đi xa dần. b. Trình bày theo thứ tự thời gian: về chiều, lúc hoàng hôn. c. Hai luận cứ được sắp xếp theo tầm quan trọng của chúng đối với luận điểm cần chứng minh. 2. Bài tập 2 - Cách sắp xếp các ý trong phần thân bài như đề là chưa hợp lý, cần giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của câu tục ngữ. Sau đó chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ trong đời sống hàng ngày. 3. Bài tập 3 Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong văn bản? Vậy thế nào là bố cục văn bản và nhiệm vụ của từng phần. - Yêu cầu HS xem lại phần thân bài của văn bản ''Tôi đi học''. Phần thân bài kể về những sự kiện nào? - Tâm trạng từ nhà đến trường. - Cảm xúc khi đứng trước sân trường - Cảm xúc, tâm trạng khi xếp hàng vào lớp. - Cảm xúc, tâm trạng khi ngồi vào lớp học. Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào? - Xem lại văn bản ''Trong lòng mẹ'' Hãy chỉ ra những diễn biến của tâm trạng bé Hồng? - Tình thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ những cổ tục đã đầy đoạ mẹ khi nói chuyện với bà cô. - Niềm vui sướng cực độ của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ. Các sự kiện được sắp xếp theo trình tự nào? Khi tả người, vật, con vật, phong cảnh ... em sẽ lần lượt miêu tả theo trình tự nào? * Khi tả người, tả vật: - Có thể sắp xếp theo trình tự không gian (tả phong cảnh). - Chỉnh thể - bộ phận (tả người, vật, con vật). - Tình cảm, cảm xúc (tả người). Từ đó em rút ra nhận xét gì về cách sắp xếp các sự việc trong văn bản? - Các sự việc nói về Chu Văn An là người tài cao. - Các sự việc nói về Chu Văn An là người đạo đức được học trò kính trọng. Các sự việc ở đây được sắp xếp theo trình tự nào? - Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK. - HS đọc yêu cầu. Phân tích cách trình bày ý trong các đoạn trích. - HS thảo luận nhóm bàn -> Trả lời -> Nhận xét -> Sửa.. GV hướng dẫn học sinh TB - Y làm bài tập 2 ở nhà GV hướng dần HS làm bài tập 3 ở nhà * Hoạt động 3: Luyện tập - Phân tích tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. - Em hãy kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường của bản thân? - Hãy nêu những cảm xúc của em khi đi tới trường trong ngày đầu tiên đó? Câu truyện về bé Hồng muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì? - Tính thống nh

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_8_tiet_1_den_8_nam_hoc_2020_2021_truong.pdf
Giáo án liên quan