I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Mục đích của việc dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu.
- Các trường hợp dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết các cụm Chủ - Vị làm thành phần câu.
- Nhận biết các cụm Chủ - Vị làm thành phần của cụm từ.
3. Thái độ:
- Có ý thức trau dồi tiếng Việt
4. Năng lực, phẩm chất cần đạt
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Nắm vững kiến thức, bảng phụ
2. HS: Đoc bài, trả lời câu hỏi.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, Nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật chia nhóm, trình bày.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? Cho ví dụ? Thử
chuyển 1 câu chủ động thành câu bị động?
22 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 24 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 18/5/2020 (7B)
Tiết 94 - Tiếng việt
DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Mục đích của việc dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu.
- Các trường hợp dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết các cụm Chủ - Vị làm thành phần câu.
- Nhận biết các cụm Chủ - Vị làm thành phần của cụm từ.
3. Thái độ:
- Có ý thức trau dồi tiếng Việt
4. Năng lực, phẩm chất cần đạt
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Nắm vững kiến thức, bảng phụ
2. HS: Đoc bài, trả lời câu hỏi.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Đàm thoại, Nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật chia nhóm, trình bày...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động? Cho ví dụ? Thử
chuyển 1 câu chủ động thành câu bị động?
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình
thường, Khi đó ta nói dùng cụm Chủ - Vị để mở rộng câu, Vậy cụm Chủ - Vị để mở
rộng câu như thế nào cho hợp lí ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS : Đọc VD trên bảng phụ
H: Xác định CN, VN trong câu văn đó?
H: Tìm những cụm chủ - vị ở phần vị
ngữ của mỗi câu?
-> có 2 cụm danh từ
- những tình cảm ta /không có
Lượng từ Danh từ TT CN VN
(phụ ngữ trước) (phụ ngữ sau)
- những tình cảm ta sẵn có
I. Thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở
rộng câu?
1. Ví dụ
a. Quyển sách này/ bìa// rất đẹp.
c v
CN VN
b. Văn chương// gây cho ta những tình
CN VN
cảm ta không có, luyện những tình cảm
ta sẵn có.
GV: HD phân tích cấu trúc ngữ pháp
của các câu theo sơ đồ hình chậu.
H: Các cụm chủ vị này giữ chức vụ gì
ở trong câu?
- Phụ ngữ sau trong cụm từ
H: Từ đó em rút ra kết luận gì?
-> Các thành phần của câu hoặc của
cụm từ có thể có hình thức giống như
một câu đơn bình thường.
H: Vậy thế nào là dùng cụm chủ- vị
để mở rộng câu?
HS: Đọc ghi nhớ sgk
H: Đặt câu có thành phần của câu hoặc
của cụm từ được cấu tạo là một kết cấu
C - V?
- HS: Đọc 4 VD trên bảng phụ
H’: Tìm cụm C-V và cho biết vai trò
của từng cụm C-V trong mỗi câu?
- HĐN (4/ 5 phút) mỗi nhóm 1 câu ->
sau đó đổi chéo cho nhau chữa.
GV: Gợi ý để HS có thể tìm đúng (Nếu
HS không trả lời được hoặc trả lời sai)
H’: Tìm các cụm C - V khác ngoài
cụm C - V nòng cốt?
GV: HDHS phân tích cấu trúc câu theo
sơ đồ hình chậu.
H’: Mỗi cụm C-V trên đóng vai trò gì
trong câu?
H’: Trong những trường hợp nào có
thể dùng cụm C-V để mở rộng câu?
- HS: Đọc ghi nhớ sgk.
* Hoạt động 3: Luyện tập
H’: Bài tập 1 yêu cầu điều gì?
- HS hoạt động cá nhân -> trình bày
bảng - HS nhận xét
- GV: Chốt ghi bảng
2. Ghi nhớ: Sgk/ 68
II. Các trường hợp dùng cụm C - V để
mở rộng câu:
1. Ví dụ:
a. Chị Ba đến khiến tôi rất vui mừng và
vững tâm
+ Chị Ba đến => Làm chủ ngữ
+ tôi rất vui mừng và vững tâm => Phụ
ngữ trong cụm ĐT
b. Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta
tinh thần rất hăng hái. => Làm vị ngữ
c. Trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng
như trời sinh cốm để nằm ủ trong lá sen.
=> Làm phụ ngữ trong cụm động từ
d. Nói cho đúng ngày Cách mạng
tháng tám thành công => Làm phụ ngữ
trong cụm danh từ
=> Các thành phần câu như CN, VN và
các phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động
từ, cụm tính từ đều có thể cấu tạo bằng
cụm C-V.
2. Ghi nhớ: Sgk /69.
III. Luyện tập
1. Bài tập:
Tìm cụm C-V và cho biết cụm C-V làm
thành phần gì?
a. Chỉ riêng những người chuyên môn
mới định được => Cụm C-V làm phụ
ngữ trong cụm danh từ.
b. Khuôn mặt đầy đặn => C-V làm vị
ngữ
c. Các cô gái Vòng đỗ gánh ...
=> C-V làm phụ ngữ trong cụm danh từ
hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh
khiết, không có mảy may một chút bụi
nào
=> Cụm C-V làm phụ ngữ trong cụm động
từ
d. Một bàn tay đập vào vai .
=> Cụm C-V làm chủ ngữ
hắn giật mình
= Cụm C - V làm phụ ngữ trong cụm ĐT
* Hoạt động 4: Vận dụng
- HS hoạt động cá nhân: Đặt 1 câu có dùng cụm chủ vị để mở rộng câu, phân
tích cấu tạo của câu đó.
HS: Trình bày.
GV: Hướng dẫn HS nhận xét -> kết luận
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà)
- Tìm thêm các câu có dùng cụm chủ vị để mở rộng câu, phân tích cấu tạo của
câu đó và cho biết chức vụ của cụm chủ - vị
V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau:
- Chuẩn bị: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích.
+ Trả lời câu hỏi ở mục I.
+ Đọc kĩ văn bản: Lòng khiêm tốn
+ Tìm nội dung tương ứng với các đoạn văn. Ví dụ đoạn 1: Tìm ra vấn đề
cần giải thích.
+ Tương tự tìm nội dung ở đoạn 2, 3, 4, 5
+ Với VB này em hãy nêu đâu là luận điểm, luận cứ? nêu phương pháp lập
luận trong văn giải thích?
+ Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, lời văn của bài văn trên?
+ Làm thế nào để có thể làm tốt được bài văn giải thích?
Cách làm bài văn lập luận giải thích
+ Đọc và trả lời các câu hỏi sgk.
? Nêu các bước làm bài văn lập luận giải thích?
? Bố cục một bài văn lập luận giải thích gồm có mấy phần? nêu nội dung từng
phần.
______________________________
Ngày giảng: 18/5/2020 (7B)
Tiết 95 - TLV
TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH
(Tự học có hướng dẫn)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của một bài văn lập luận giải thích và yêu cầu cơ bản của phép lập
luận giải thích.
- Các bước làm bài văn lập luận giải thích.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện và phân tích một văn bản nghị luận giải thích để hiểu đặc điểm của
kiểu văn bản này.
- Biết so sánh để phân biệt lập luận giải thích với lập luận chứng minh.
- Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích.
3. Thái độ:
- Nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
- Biết được những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh trong lúc làm bài.
4. Năng lực, phẩm chất cần đạt
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Nắm vững mục tiêu, KT.
2. Học sinh: Đọc, soạn theo HD.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật chia nhóm, trình bày...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là phép lập luận chứng minh?
b. Kiểm tra bài mới: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
Từ đầu học kì II, chúng ta đã học phép lập luận nào? (chứng minh), vậy tiết
này, chúng ta đi tìm hiểu tiếp một phép lập luận nữa trong văn nghị luận đó là phép
lập luận giải thích.
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
? Trong cuộc sống, em có hay gặp các
vấn đề được mọi người hỏi như (Vì sao
lại có nguyệt thực? Vì sao nước biển lại
mặn?...) không?
I. Mục đích và phương pháp giải thích:
1. Mục đích:
a. Ví dụ:
? Khi đứng trước một vấn đề như vậy đòi
hỏi chúng ta phải làm gì? -> Giải thích
? Giải thích để làm gì?
? Trong văn nghị luận thường giải thích
các vấn đề như: (Thế nào là hạnh phúc?
Trung thực là gì? Thế nào là “Có chí thì
nên?), theo em các vấn đề này thuộc
lĩnh vực nào? Giải thích để làm gì?
- HS đọc ghi nhớ
- HS đọc VB: Lòng khiêm tốn
? Bài văn giải thích vấn đề gì?
- HS: Đọc lại đoạn 1
? Ở đoạn 1 tác giả nói gì về lòng khiêm
tốn? Đó có phải là giải thích lòng khiêm
tốn không?
HS: Đọc lại đoạn 2, 3
? Đoạn 2 tác giả nói gì về lòng khiêm
tốn, đó có thực sự giải thích lòng khiêm
tốn không?
- HS đọc hai đoạn văn 4, 5
? 2 đoạn văn này tác giả nói gì về lòng
khiêm tốn?
? Người khiêm tốn có những biểu hiện
như thế nào?
- HS trình bày.
? Chứng minh lòng khiêm tốn bằng biểu
hiện thực tế có phải là giải thích không?
? Tại sao con người phải khiêm tốn?
đoạn văn tìm nguyên nhân của lòng
khiêm tốn có thuộc văn giải thích không?
? Giải thích có thể kết hợp với chứng
minh không?
? Với VB này em hãy nêu đâu là luận
điểm, luận cứ?
Luận điểm: Lòng khiêm tốn
Luận cứ: + Nói về bản chất
+ Nói về định nghĩa
+ Nói về biểu hiện
+ Nói về nguyên nhân
- Giải thích là làm hiểu rõ những điều
chưa biết trong cuộc sống
- Giải thích trong văn nghị luận: Làm rõ
các vấn đề thuộc tư tưởng, đạo lí, phẩm
chất, quan hệ, nhằm nâng cao nhận
thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình
cảm cho con người.
b. Ghi nhớ ý 1, 2: Sgk/ 71
2. Phương pháp:
a. Ví dụ:
+ Vấn đề giải thích: Lòng khiêm tốn
- Đoạn 1: Từ “Lòng khiêm tốn... mọi
người”.
-> Nêu bản chất của lòng khiêm tốn,
(đã đi vào giải thích).
- Đoạn 2:
+ Định nghĩa lòng khiêm tốn.
+ Những biểu hiện của người khiêm tốn:
+ Nói về nguyên nhân: Vì cuộc đời là
một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ
của mỗi cá nhân tuy là quan trọng,
nhưng thật ra chỉ là hạt nước bé nhỏ
giữa đại dương bao la.
+ Giải thích có thể kết hợp với chứng
minh.
? Qua phân tích em hãy nêu phương
pháp lập luận trong văn giải thích?
? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ, lời văn
của bài văn trên?
? Làm thế nào để có thể làm tốt được bài
văn giải thích?
HS: Đọc ghi nhớ sgk.
HS: Đọc, nêu yêu cầu bài tập.
? Cho biết vấn đề giải thích và phương
pháp giải thích của bài văn?
- HS: Thảo luận theo bàn (4 p) trình bày
miệng -> Nhận xét, bổ sung.
- GV: Chốt ghi bảng
- Gọi HS đọc đề bài trong sgk.
? Muốn làm bài văn nghị luận giải thích
trước hết người viết cần phải nắm vững
vấn đề gì?
- HS: Vấn đề nghị luận nêu trong đề bài.
? Làm thế nào để tìm hiểu được ý nghĩa
chính xác và đầy đủ của câu tục ngữ?
- GV: Nhận xét.
? Em có thể rút ra kết luận gì cho việc
tìm hiểu đề và tìm ý?
- GV: Khi tìm hiểu đề và tìm ý xong
công việc tiếp theo ta phải làm gì?
? Phần mở bài trong bài văn lập luận giải
thích cần đạt những yêu cầu gì?
(Phải mang định hướng giải thích, phải
gợi nhu cầu cần được hiểu )
? Phần thân bài trong bài văn lập luận
giải thích phải làm nhiệm vụ gì?
(Lần lượt trình bày các nội dung cần
được giải thích, cần sử dụng các cách
lập luận giải thích phù hợp, nghĩa đen,
nghĩa bóng và nghĩa sâu xa)
- Ngôn ngữ dễ hiểu, trong sáng.
- Muốn làm được bài giải thích phải đọc
nhiều và vận dụng các thao tác giải thích
phù hợp.
b. Ghi nhớ ý 3: Sgk/ 71
- Vấn đề giải thích: Lòng nhân đạo
- Phương pháp giải thích: định nghĩa
dùng thực tế mở rộng vấn đề bằng cách
nêu khó khăn và tác dụng của vấn đề.
I. Các bước làm bài văn LL giải thích.
1. Đề bài: Nhân dân ta có câu tục ngữ
“Đi một ngày đàng học một sàng khôn”.
Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ ấy.
a. Tìm hiểu đề và tìm ý:
- Giải thích nghĩa đen nghĩa bóng và
nghĩa sâu xa của câu tục ngữ.
- Vận dụng các phép LL giải thích.
- Liên hệ các câu ca dao, tục ngữ tương
tự để giải
b. Dàn bài:
- Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ với ý
nghĩa sâu xa: đúc kết kinh nghiệm và
thể hiện khát vọng đi nhiều để mở rộng
tầm hiểu biết.
- Thân bài:
+ Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa sâu xa.
? Phần kết bài trong bài văn lập luận giải
thích cần phải làm nhiệm vụ gì?
(Nêu ý nghĩa của điều cần được giải
thích đối với mọi người )
? Em có thể rút ra kết luận gì về việc lập
dàn bài cho một bài văn lập luận giải
thích? (đó là việc làm cần thiết)
- Gọi HS đọc phần mở bài SGK.
? Các đoạn mở bài này có đáp ứng yêu
cầu của đề bài lập luận giải thích không?
- Có
? Có phải đối với mỗi bài văn có một
cách mở bài duy nhất hay không?
- Không
? Vậy các em có thể tìm cách mở bài
khác để chứng minh cho vấn đề trên?
- Gọi HS đọc các phần thân bài SGK.
? Làm thế nào để đoạn đầu tiên của phần
thân bài liên kết với mở bài? Cần làm gì
để các đoạn sau của thân bài liên kết với
đoạn trước đó? Ngoài cách nói “thật vậy
” còn có cách nói nào nữa không ?
? Nếu sử dụng 1 cách mở bài khác (theo
cách đi từ cái chung đến cái riêng chẳng
hạn) thì có thể viết các đoạn thân bài như
sgk được hay không? Vì sao?
- HS: Đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3.
? Bài tập 1 yêu cầu điều gì?
- HS: Thảo luận - 5p
- HS làm bài và trình bày
- GV: Chốt ghi bảng
- Kết bài:
Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ.
c. Viết bài:
d. Đọc lại và sửa bài:
2. Ghi nhớ: sgk
II. Luyện tập: (Khuyến khích học sinh
tự làm)
Viết thêm những cách mở bài khác cho
đề bài trên:
Đi một ngày đàng học một sàng khôn
quả là một chân lí sâu sắc và tiến bộ.
Nhưng chân lí ấy không chỉ sâu sắc và
tiến bộ đối với người xưa. Ngày nay khi
cái mới đang nảy nở nhanh chóng ở
khắp nơi, khi đất nước đang có nhu cầu
mở cửa để hội nhập với thế giới thì nhu
cầu đi để học lấy cái khôn lại càng trở
nên cần thiết đối với mọi người, nhất là
những tuổi trẻ. Hơn bao giờ hết, ngày
nay, chúng ta cần phải đi cho biết đó
biết đây chứ không chỉ ru rú ở nhà với
mẹ.
* Hoạt động 4: Vận dụng (ở nhà)
? Nêu các bước làm bài văn lập luận giải thích, bố cục một bài văn lập luận giải
thích gồm có mấy phần? nêu nội dung từng phần.
Lập dàn ý cho đề bài: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa,
học mãi”.
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà)
- Sưu tầm và đọc tài liệu văn lập luận giải thích để mở rộng hiểu biết, kiến thức.
V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau:
Chuẩn bị bài: Luyện tập lập luận giải thích (đề tự chọn)
Đề bài: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”.
Trả bài Tập làm văn số 5
Viết bài Tập làm văn số 6 ở nhà
Ngày giảng: 20/5/2020 (7B)
Tiết 96 - TLV
LUYỆN TẬP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH (ĐỀ TỰ CHỌN)
Trả bài Tập làm văn số 5 - Viết bài Tập làm văn số 6 ở nhà
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Khắc sâu những hiểu biết về cách làm bài văn lập luận giải thích.
2. Kĩ năng:
- Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết các phần, đoạn trong bài văn giải thích.
3. Thái độ:
- Biết được những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh khi làm bài văn lập
luận giải thích.
4. Năng lực, phẩm chất cần đạt
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Chọn đề, bài văn tham khảo.
2. Học sinh: Lập dàn ý cho đề bài: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học
nữa, học mãi”.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại, thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật: Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật chia nhóm, trình bày...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu các bước làm một bài văn lập luận giải thích ?
? Trình bày bố cục một bài văn lập luận giải thích?
b. Kiểm tra bài mới:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Cô trò chúng ta đã tìm hiểu phép lập luận giải thích, đề văn giải thích, các bước
làm văn giải thích, tiết học hôm nay tiếp tục luyện tập...
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS đọc đề bài.
? Đề trên thuộc kiểu bài nào?
? Đề bài yêu cầu giải thích vấn đề gì?
I. Chuẩn bị:
Đề bài: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-
nin: “Học, học nữa, học mãi”.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý:
- Thể loại: Nghị luận giải thích.
- Nội dung: Vai trò to lớn của việc học.
- HS thảo luận 3 nhóm (10p)
- HS báo cáo - HS nhận xét.
- GV chốt
? Mở bài cần nêu những gì?
? Ta có thể sắp xếp các ý của phần TB
như thế nào?
- HS trả lời.
? Em hiểu tính tăng cấp của lời khuyên
này như thế nào?
? Thế nào là học nữa?
? ‘‘Học mãi” là như thế nào?
? Tại sao phải “Học, học nữa, học
mãi”?
? Học ở đâu và học như thế nào?
2. Lập dàn bài:
a. Mở bài:
- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với
mỗi con người: Là công việc quan trọng,
không học tập không thể thành người có
ích.
- Đặt vấn đề: Vậy cần học tập như thế
nào?
- G.thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin.
b. Thân bài:
* Học, học nữa, học mãi nghĩa là như
thế nào?
- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu
thúc giục mỗi người học tập.
- Lời khuyên chia thành ba ý mang tính
tăng cấp:
+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công
việc học tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri
thức.
+ Học nữa: Vế trước đã thúc giục ta bắt
đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp
tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học
rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa.
+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn
đề quan trọng về công việc học tập. Học
tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con
người cần phải luôn luôn học hỏi ngay cả
khi mình đã có được một vị trí nhất định
trong xã hội.
* Tại sao phải “Học, học nữa, học mãi”.
- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta
tồn tại và sống tốt trong xã hội.
- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới
luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học
hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến
thức.
- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi,
nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém
họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong
cuộc sống.
* Học ở đâu và học như thế nào?
- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy
cô, bạn bè, cuộc sống...
? Kết bài cần phải nêu gì?
- HS viết đoạn MB và KB.
- HS đọc đoạn văn MB và KB.
- HS, GV nhận xét.
- GV: Đọc bài viết tham khảo cho HS
nghe.
- Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường,
ta vẫn có thể học thêm trong sách vở,
trong cuộc sống, trong công việc....
- Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc
nhàn rỗi...
c. Kết bài:
- Khẳng định: đó là lời khuyên đúng đắn
và có ích đối với mọi người, đặc biệt là
lứa tuổi học sinh chúng ta.
II. Viết bài:
Đề bài: Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”.
Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội và sự phát triền nhanh chóng của khoa
học- kĩ thuật, đòi hỏi học sinh chúng ta cũng như tất cả mọi người phải không ngừng
học tập để có trình độ đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Vì thế, Lê -nin đã từng nhắc
nhở: “ Học, học nữa, học mãi”. Câu nói đó đã trở thành chân lí cho mọi thời đại.
Vậy học là gì? Học là một công việc mà mỗi chúng ta phải làm hằng ngày và
có thể là suốt đời. Học là một hoạt động tư duy trí tuệ, tiếp nhận những tri thức của
xã hội loài người để mở mang hiều biết của mình. Xã hội ngày càng tiến bộ bao nhiêu
thì khoa học ngày càng phát triển bấy nhiêu, làm cho nhiều vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống cần được tiếp thu và giải quyết. Muốn theo kịp đà tiến hoá của xã hội loài
người thì phải học tập, học không ngừng nghỉ, học tập suốt đời. Lê-nin đã khuyên
chúng ta không ngừng học tập để nâng cao kiến thức.
Tại sao lại còn phải học nữa và học mãi? Bởi điều ta biết chỉ là những giọt
nước nhỏ bé, điều ta chưa biết là biển cả, cho nên, chúng ta không được thỏa mãn với
những gì mình đã có, mà cần luôn học tập để nâng cao trình độ. Mỗi lần học tập để
nâng cao trình độ, ta sẽ cảm thấy kiến thức của mình thu được quá ít so với biển kiến
thức mênh mông của nhân loại. Vì thế, con người cần tiếp tục học, học không ngừng,
học ở mọi lúc mọi nơi, học để hiểu biết hơn.
Vì sao chúng ta phải hiểu như vậy? Trước hết là vì bản thân chúng ta. Nếu
không học, chúng ta sẽ không có tri thức, thiếu hiểu biết để vận dụng vào cuộc sống,
kết quả công việc sẽ không tốt đẹp như chúng ta mong đợi. Người xưa có câu: “Nhân
bất học bất tri lí - ấu bất học lão hàn vi”. Bởi vậy, chúng ta cần phải học để có trình
độ, có kiến thức, để có việc làm tốt nuôi sống bản thân mình, giúp đỡ gia đình và
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xa hơn nữa là bước tới tầm cao
của nhân loại. Học và chỉ có học nữa, học mãi thì đó sẽ là chìa khoá mở cửa cho mọi
kho báu trên đời.
Nhưng để học, học nữa, học mãi thì phải làm thế nào? Những học sinh
đang ngồi trên ghế nhà trường phải học như thế nào cho có hiệu quả? Với con
người có nhiều cách học khác nhau; nhưng quan trọng nhất học phải đi đôi với hành.
Chúng ta được học qua nhà trường, qua sách vở thì phải học có lí thuyết vững vàng,
phải biết kết hợp làm cho lí thuyết gắn liền với thực tế để bổ sung kiến thức, chúng ta
cần nghiên cứu và tham khảo thêm nhiều sách vở, các thông tin khác.. Là học sinh
chúng ta phải có tính tự giác trong học tập, học từ thầy, cô, bạn bè, sách vở, phải
biết dựa vào những điều đã học được để vận dụng vào cuộc sống. Cần say mê, sáng
tạo trong học tập.
Câu nói của Lê- nin luôn mang một giá trị to lớn, khích lệ chúng ta cần chăm
chỉ, cần cù học tập thường xuyên mới đảm bảo cho mình một cuộc sống tiến bộ
không ngừng.
TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 5
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS nhớ, đọc lại đề - GV ghi lên bảng.
GV: HDHS tìm hiểu đề, xây dựng dàn
ý theo nội dung hướng dẫn chấm.
- GV nhận xét những ưu điểm trong bài
làm của HS.
- GV nhận xét những khuyết điểm
trong bài làm của HS.
- GV trả bài viết HS
- GV đọc một số đoạn có cách diễn đạt
tốt, cách viết sáng tạo
- GV đọc các lỗi sai, HS sửa.
- HS tự phát hiện lỗi và chữa lỗi trong
bài về các lỗi chính tả đã mắc, có mắc
các lỗi về phụ âm s - x, l - n, ch - tr; các
lỗi viết hoa tự do, mất nét, viết tắt....
- GV đưa một số lỗi cơ bản về nội dung
Đề bài:
Chứng minh rằng bảo vệ rừng là bảo vệ
cuộc sống của chúng ta.
I. Xác định yêu cầu của đề và lập dàn ý.
(Tiết 90, 91)
II. Trả bài, chữa lỗi.
1. Trả bài:
a. Ưu điểm.
- Nội dung:
+ Bài viết đúng thể loại lập luận CM.
+ Một số bài đã biết kết hợp khá tốt giữa
các luận điểm, luận cứ. (Dẫn chứng, lí lẽ
phù hợp)
+ Diễn đạt tương đối lưu loát.
+ Biết sử dụng từ ngữ hợp lí.
+ Một số bài làm khá tốt.
- Hình thức:
Trình bày tương đối sạch đẹp.
b. Nhược điểm.
- Nội dung:
+ Một số bài có nội dung sơ sài, chưa
biết đưa dẫn chứng.
+ Một số bài diễn đạt còn lủng củng, sai
nhiều lỗi chính tả.
+ Một số bài thiếu liên kết, dùng từ
không chính xác:
- Hình thức:
+ Một số bài chữ viết xấu, gạch xoá
nhiều.
2. Chữa lỗi:
- Sai lỗi chính tả: n - l, r - d - gi, h - g
- Dùng từ chưa chính xác, diễn đạt lủng
củng
và hình thức -> Gọi HS sửa -> GV sửa.
- GV gọi HS đọc bài tốt.
- HS nghe, học tập cách viết của bạn.
K TB Y Kém
BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 6 Ở NHÀ
I. ĐỀ BÀI:
Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”.
II. Dàn ý, thang điểm:
- Lập dàn ý đảm bảo đủ nội dung: 1,0 điểm
- Viết bài văn đủ ý theo dàn ý đã lập: 9,0 điểm
+ Thể loại: Nghị luận giải thích.
+ Nội dung: lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”.
Nội dung Điểm
a. Mở bài:
- Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công
việc quan trọng, không học tập không thể thành người có ích. 0,25
0,5
- Đặt vấn đề: Vậy cần học tập như thế nào. Giới thiệu và trích dẫn
lời khuyên của Lê-nin. (Mở, kết bài - 0,25đ) 0,5
b. Thân bài: * Học, học nữa, học mãi nghĩa là như thế nào?
- Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục mỗi người học
tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp:
0,25
0,75
+ Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học tập, tìm hiểu và
chiếm lĩnh tri thức.
0,75
+ Học nữa: Vế trước đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc
giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang hàm ý là đã học rồi, nhưng
cần tiếp tục học thêm nữa.
0,75
+ Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công
việc học tập. Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần
phải luôn luôn học hỏi ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất
định trong xã hội.
0,75
* Tại sao phải "Học, học nữa, học mãi".
- Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã
hội.
0,25
0,5
- Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu
không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh chóng lạc hậu về kiến thức. 0,75
- Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học
tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. 0,75
* Học ở đâu và học như thế nào?
- Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, cuộc sống.. 0,25 0,75
- Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm
trong sách vở, trong cuộc sống, trong công việc.... Có thể học trong
lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi...
0,75
* Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-
nin ra sao (không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ...)
0,5
c. Kết bài:
- Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin:
đó là lời khuyên đúng đắn và có ích đối với mọi người, đặc biệt là
lứa tuổi học sinh chúng ta.
1,0
* Hoạt động 4: Vận dụng
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_24_nam_hoc_2019_2020_truong_thcs.pdf