I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Đặc điểm và cấu tạo của đề văn nghị luận, các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý cho
một đề văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết luận điểm, biết cách tìm hiểu đề và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
- So sánh để tìm ra sự khác biệt của đề văn nghị luận với các đề tự sự, miêu tả, biểu cảm.
3. Thái độ:
- Có ý thức lập ý khi làm văn nghị luận.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bài soạn, bảng phụ.
2. Học sinh: Soạn bài theo HD.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm.
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu đặc điểm của bài văn nghị luận? Thế nào là luận điểm?
? Luận cứ là gì? Lập luận là gì?
b. Kiểm tra bài mới:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
Hoạt động 1: Khởi động
Đặc điểm, cấu tạo của đề văn nghị luận và phân biệt luận điểm, biết cách tìm
hiểu đề và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
14 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 167 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tuần 20 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 11/1/2020 (7C)
Tiết 78 - TLV: ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN
VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Đặc điểm và cấu tạo của đề văn nghị luận, các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý cho
một đề văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết luận điểm, biết cách tìm hiểu đề và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận.
- So sánh để tìm ra sự khác biệt của đề văn nghị luận với các đề tự sự, miêu tả, biểu cảm.
3. Thái độ:
- Có ý thức lập ý khi làm văn nghị luận.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bài soạn, bảng phụ.
2. Học sinh: Soạn bài theo HD.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm...
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra đầu giờ:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu đặc điểm của bài văn nghị luận? Thế nào là luận điểm?
? Luận cứ là gì? Lập luận là gì?
b. Kiểm tra bài mới:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
Hoạt động 1: Khởi động
Đặc điểm, cấu tạo của đề văn nghị luận và phân biệt luận điểm, biết cách tìm
hiểu đề và cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận...
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS đọc đề bài (SGK).
? Các đề văn nêu trên có thể xem là
đề bài, đầu đề được không? Nếu dùng
làm đề bài cho bài văn sắp viết có
được không?
I. Tìm hiểu đề văn nghị luận
1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị
luận:
a. Ví dụ:
- Đề 1, 2: Nêu một nhận định, có tính chất
ca ngợi, cần giải thích, chứng minh làm rõ.
- Đề 3->7: Nêu ra một quan điểm, có tính
chất khuyên nhủ cần phải phân tích làm rõ.
(Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề
trên là văn nghị luận?)
? Từ đó em rút ra kết luận gì về nội
dung và tính chất của đề văn nghị
luận?
? Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì
đối với việc làm văn?
- Có ý nghĩa định hướng cho bài viết
như lời khuyên, lời tranh luận, lời giải
thích,... chuẩn bị cho người viết 1
thái độ, 1 giọng điệu, lựa chọn một pp
phù hợp.
- HS: Đọc ghi nhớ ý 1
- Tóm lại đề văn nghị luận là câu hay
cụm từ mang tư tưởng, quan điểm
hay 1 vấn đề cần làm sáng tỏ. Như
vậy tất cả các đề trên đều là đề văn
nghị luận, đại bộ phận là ẩn yêu cầu.
- HS đọc đề bài.
? Đề bài nêu lên vấn đề gì?
? Đối tượng và phạm vi nghị luận ở
đây là gì?
? Đề có tính chất gì?
? Đề bài yêu cầu người viết phải làm
gì?
? Như vậy, tìm hiểu đề văn nghị luận
là phải tìm hiểu những gì?
- HS: Đọc ghi nhớ ý 2
? Hãy xác định các luận điểm, luận cứ
cho đề bài?
* Thảo luận nhóm bàn (5p)
- Đề 8, 9: Nêu lên một vấn đề cần phải suy
nghĩ, bàn luận.
- Đề 10, 11: Đưa ra một quan điểm cần
tranh luận, phản bác.
-> Nội dung: Đưa ra một vấn đề đòi hỏi
người viết phải bày tỏ ý kiến của mình đối
với vấn đề đó.
->Tính chất: Ca ngợi, phân tích, khuyên
nhủ, phản bác...
b. Ghi nhớ ý 1: sgk (tr.23)
2. Tìm hiểu đề văn nghị luận:
a. Ví dụ:
Đề bài: Chớ nên tự phụ.
- Vấn đề: Tự phụ là một nét xấu trong tính
cách của con người và khuyên người ta nên
từ bỏ nó.
- Đối tượng phạm vi: Bàn về tính tự phụ, nêu
tác hại và khuyên con người nên từ bỏ.
- Tính chất: Khuyên nhủ, khẳng định.
- Yêu cầu: Giải thích rõ thế nào là tự phụ,
nêu những biểu hiện và tác hại của tự phụ.
Từ đó phê phán và khuyên mọi người nên
bỏ tính tự phụ.
b. Ghi nhớ (Sgk -tr.23).
II. Lập ý cho bài văn nghị luận
1. Ví dụ:
* Đề bài: Chớ nên tự phụ.
a. Xác lập luận điểm:
- Tự phụ là một căn bệnh, là một thói xấu
mà chúng ta dễ mắc phải.
- Nên từ bỏ tính tự phụ và rèn luyện tính
khiêm tốn.
- GV: Để lập luận cho tư tưởng chớ
nên tự phụ, thông thường người ta
nêu câu hỏi: Tự phụ là gì? Vì sao
khuyên chớ nên tự phụ? Tự phụ có
hại như thế nào? Tự phụ có hại cho
ai?
? Hãy xây dựng trật tự lập luận để
giải quyết đề này?
? Em hãy nêu cách lập ý cho bài NL?
? Dựa vào đâu để có thể lập được ý
cho bài văn nghị luận?
- HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3: Luyện tập
? Hãy tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài:
* HS thảo luận nhóm đôi (3p)
? Đề nêu lên vấn đề gì?
? Đối tượng phạm vi nghị luận ở đây
là gì?
=> Luận điểm chính.
- Tự phụ khiến bản thân con người không
biết mình.
- Có thái độ coi thường và khinh bỉ người
khác.
=> Luận điểm phụ.
b. Tìm luận cứ: (Bảng phụ)
- Tự phụ là gì? Tự phụ là căn bệnh tự đề
cao mình, coi thường ý kiến của người
khác.
- Người ta khuyên cớ nên tự phụ vì đó là
một thói xấu không có lợi cho bản thân.
- Những tác hại của tự phụ:
+ Bản thân không tự biết mình, coi thường
người khác.
+ Tự cô lập mình với tập thể.
+ Bị mọi người ghét bỏ, xa lánh.
+ Thất bại thường mặc cảm, tự ti.
- Dẫn chứng minh họa:
+ Từ thực tế cuộc sống quanh mình: Miêu
tả một kẻ tự phụ với thái độ chủ quan, tự
đánh giá mình rất cao và coi thường người
khác
+ Từ chính bản thân mình.
+ Từ sách báo.
- Sự cần thiết phải từ bỏ tính tự phụ.
c. Xây dựng lập luận:
- Định nghĩa tự phụ là gì?
- Vì sao chúng ta không nên tự phụ?
- Các biểu hiện của tự phụ?
- Những tác hại của tự phụ.
- Lời khuyên: Hãy bỏ tính tự phụ và rèn
luyện cho mình đức tình khiêm tốn.
b. Ghi nhớ ý 3: sgk (tr.23)
III. Luyện tập.
Đề bài:
Sách là người bạn lớn của con người.
a. Tìm hiểu đề:
- Vấn đề NL: Lợi ích của việc đọc sách.
- Đối tượng và phạm vi nghị luận: Bàn về
lợi ích của sách, thuyết phục mọi người tạo
cho mình thói quen đọc sách.
? Khuynh hướng tư tưởng của đề là
khẳng định hay phủ định?
? Đề này đòi hỏi người viết phải làm
gì?
- HS thảo luận nhóm 4 (5 p)
? Em hãy xác lập luận điểm cho đề
này?
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên, em
có thể nêu ra các luận cứ nào?
? Từ đây em sẽ lập luận theo cách
nào?
-> Các nhóm trình bày kết quả.
- GV nhận xét -> Chốt kiến thức
- Khuynh hướng tư tưởng: Khẳng định ích
lợi của việc đọc sách.
- Đề đòi hỏi người viết phải:
+ Giải thích được sách là gì?
+ Phân tích và chứng minh ích lợi của việc
đọc sách.
+ Khẳng định: Sách là người bạn lớn của
con người.
+ Nhắc nhở mọi người phải có thái độ đúng
với sách.
b. Lập ý cho đề bài:
* Xác định luận điểm: Sách là người bạn
lớn của con người.
* Tìm luận cứ:
- Sách mở mang trí tuệ giúp ta khám phá
những điều bí ẩn của thế giới xung quanh,
đưa ta vào tìm hiểu thế giới cực lớn là thiên
hà và thế giới cực nhỏ như hạt vật chất.
- Sách đưa ta ngược thời gian về với những
biến cố lịch sử xa xưa và hướng về ngày
mai.
- Sách cho ta những phút thư giãn thoải
mái.
* Xây dựng lập luận:
Sách là báu vật không thể thiếu đối với
mỗi người. Phải biết nâng niu, trân trọng và
chọn những cuốn sách hay để đọc.
Hoạt động 4: Vận dụng (Trên lớp)
- HS đọc bài tham khảo: Lợi ích của việc đọc sách. (sgk/23,24)
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà)
- Về nhà viết một đoạn văn “Sách là người bạn lớn của con người.”
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BÀI HỌC TIẾT SAU
- GV hệ thống lại kiến thức tiết học.
- Học thuộc ghi nhớ, làm tiếp bài luyện tập.
- Đọc, soạn bài: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
Tác giả, thể loại, giá trị nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật lập luận trong văn bản.
- Những biểu hiện của lòng yêu nước.
HD Đọc thêm: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận
theo hướng dẫn sgk.
Ngày giảng: 13/1/2020 (7B)
Tiết 79 + 80 - Văn bản:
TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
(Hồ Chí Minh)
TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN: BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP
LẬP LUẬN TRONG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
* Văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta":
- Nét đẹp về truyền thống yêu nước của nhân dân ta.
- Đặc điểm nghệ thuật văn nghị luận Hồ Chí Minh qua văn bản.
* Trọng tâm:
- Tác giả, thể loại, giá trị nội dung, ý nghĩa, nghệ thuật lập luận trong văn bản.
- Những biểu hiện của lòng yêu nước.
* Bố cục và phương pháp lập luận trong văn bản nghị luận:
- HD để HS tự tìm hiểu và nắm được cách lập bố cục và phương pháp lập luận
trong bài văn nghị luận.
2. Kĩ năng:
* Văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta":
- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội.
- Đọc - Hiểu văn bản nghị luận xã hội.
- Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh.
* Bố cục và phương pháp lập luận trong văn bản nghị luận:
- Biết sử dụng các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
- GD tinh thần yêu nước, nhận thức được vai trò trách nhiệm của bản thân.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bài soạn, bảng phụ.
2. Học sinh: Đọc, soạn theo HD.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm...
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng 4 câu TN về chủ đề con người và xã hội? Cho biết nghệ thuật,
nội dung của một câu TN?
b. Kiểm tra bài mới:
? Kể tên các văn bản đã học của tác giả Hồ Chí Minh?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
Từ câu hỏi kiểm tra bài mới GV dẫn dắt vào bài.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HĐ cá nhân
? Nêu khái quát những nét chính về
tác giả HCM?
? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh
nào?
- HD đọc: Giọng mạch lạc, rõ ràng,
dứt khoát thể hiện tình cảm.
- GV đọc mẫu - HS: Đọc (3 HS)
- HDHS tìm hiểu chú thích sgk
? Văn bản thuộc thể loại gì?
? Theo em nội dung nghị luận ở đây
là gì?
- HĐ cặp đôi - 2p
? Văn bản chia làm mấy phần? Nêu
nội dung từng phần?
- HS: Đọc lại đoạn 1
? Quan sát đoạn 1 và cho biết câu
văn nào thể hiện rõ nhất luận điểm
của bài?
? Em hiểu tình cảm như thế nào gọi
là nồng nàn yêu nước?
- HS: Sôi nổi, chân thành, mạnh mẽ,
thiết tha.
? Lòng nồng nàn yêu nước đó được
tác giả khắc sâu qua những chi tiết
nào? - Cá nhân 1p
? BPNT và từ loại nào đã được tác
giả sử dụng ở đây? (Cặp đôi - 1p)
I. Đọc, tìm hiểu chung:
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả: (Tiết 48)
b. Văn bản:
- Được trích từ văn kiện, báo cáo chính trị do
Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày tại Đại hội
lần II của Đảng Lao Động Việt Nam. (Nay là
Đảng CSVN) tại Việt Bắc 1951.
2. Đọc, tìm hiểu từ khó:
a. Đọc:
b. Tìm hiểu từ khó:
3. Thể loại:
- Thể loại: Văn nghị luận chứng minh.
- Nội dung NL: Tinh thần yêu nước của nhân
dân ta.
4. Bố cục: Chia làm ba phần
- Mở bài: Từ đầu đến “lũ cướp nước”
-> Nhận định chung về lòng yêu nước
- Thân bài: Tiếp theo đến “yêu nước”
-> CM những biểu hiện của lòng yêu nước
- K. bài: còn lại -> Nhiệm vụ của chúng ta
II. Đọc - Hiểu văn bản:
1. Nhận định chung về lòng yêu nước (Đặt
vấn đề):
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó
là một truyền thống quý báu của ta.
(Luận điểm)
- Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh
mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó
khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và
cướp nước
-> NT: So sánh, sử dụng động từ mạnh, ngôn
ngữ giàu hình ảnh
? Cách nói ấy của Bác đã gợi lên
trong lòng người đọc điều gì?
- GV để làm rõ luận điểm, tác giả
đưa ra 2 luận cứ - Trong LS và
trong cuộc kháng chiến hiện tại.
HS: Đọc từ: Lịch sử ta -> anh hùng
* TLN 4 HS (4p)/ bảng phụ
? Tác giả đã đưa ra những lí lẽ và
dẫn chứng nào để chứng minh tinh
thần yêu nước của nd ta trong quá
khứ ls?
? Em có nhận xét gì về những dẫn
chứng đưa ra?
- HS: Đọc thầm đoạn 3
* TLN 4 HS (4p)/ bảng phụ
? Tác giả chứng minh lòng yêu
nước của đồng bào ta ngày nay bằng
những dẫn chứng nào?
? Dẫn chứng đó được tg chốt lại qua
lí lẽ nào?
? Nhận xét về những lí lẽ, dẫn
chứng được tg nên ra trong đoạn
nghị luận này?
- Liệt kê theo cấu trúc “từ... đến...”
về lứa tuổi, không gian, công việc,
giai cấp, thành phần...
* TL cặp đôi (2p)
? Qua luận cứ 1,2 em có nhận xét
gì về tinh thần yêu nước của nhân
dân ta?
? Các dẫn chứng, lí lẽ có phục vụ
cho luận điểm, có làm sáng tỏ luận
điểm không?
- HS trình bày quan điểm.
* GV chốt tiết 1 chuyển tiết 2.
- HS: Đọc lại phần kết bài.
? Trước khi nói về nhiệm vụ của
chúng ta, tác giả nói gì về tinh thần
yêu nước?
=> Gợi tả sức mạnh và khí thế mạnh mẽ của
lòng yêu nước - một tình yêu nước đến độ
mãnh liệt, sôi nổi, chân thành.
2. Những biểu hiện của lòng yêu nước:
* Lòng yêu nước trong quá khứ LS
(Luận cứ 1)
- Lí lẽ:
+ L sử có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại...
+ Chúng ta có quyền tự hào...
+ Chúng ta phải ghi nhớ công lao...
- Dẫn chứng: Thời đại Bà Trưng, Bà Triệu,
Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...
-> Dẫn chứng tiêu biểu, được liệt kê theo
trình tự thời gian.
* Lòng yêu nước ngày nay của đồng bào ta
(Luận cứ 2)
- Dẫn chứng:
+ Từ các cụ già tóc bạc yêu nước ghét
giặc.
+ Từ những chiến sĩ những con đẻ của
mình.
+ Từ những nam nữ công nhân cho chính
phủ.
- Lí lẽ: Khác nhau nơi việc làm nhưng đều
giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
=> Dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện, chính
xác; lí lẽ giản dị, sâu sắc, giàu sức thuyết
phục; lập luận chặt chẽ. NT liệt kê.
=> Trong thời đại nào, tất cả đồng bào ta ai
ai cũng đều có một lòng yêu nước nồng nàn .
3. Nhiệm vụ của chúng ta (L. điểm 3):
- Tinh thần yêu nước giống như các thứ của
quý. Có khi được trưng bày... có khi được cất
giấu...
? Tác giả đã sử dụng BPNT nào?
Tác dụng?
? Em hiểu thế nào về lòng yêu nước
trưng bày và lòng yêu nước giấu kín
trong đoạn văn này?(TL cặp đôi 1p)
- Trưng bày: Được bộc lộ thành
hành động, việc làm -> Nhìn thấy
- Giấu kín: Chưa được phát huy
thành những hành động cụ thể ->
Không nhìn thấy
? Qua đó tác giả muốn khẳng định
điều gì?
? Từ đó tác giả đưa ra một quan
điểm về bổn phận của chúng ta, đó
là gì?
? Nhận xét về cách lập luận?
? Với cách lập luận ấy, tác giả cho
chúng ta hiểu rõ điều gì?
GV: Kết thúc bài viết Báo cáo chính
trị thì ai nấy đều hiểu và đều thầm
hứa với Người sẽ vận dụng vào thực
tế công tác của mình. Và chúng ta
ngày nay, khi đọc văn bản này cũng
hiểu rõ để suy ngẫm sâu thêm về tấm
lòng, trí tuệ và tài năng của Bác, làm
theo lời Bác dạy: Phát huy tinh thần
yêu nước trong công việc cụ thể hằng
ngày, trong việc học tập, lao động và
ứng xử với mọi người.
- TC cho HS gắn KT theo 3 nhóm
? Nhận xét về cách đưa luận điểm
và cách lập luận của tác giả?
? Qua bài văn tác giả muốn khẳng
định điều gì?
-> NT: So sánh -> Đề cao tinh thần yêu nước
của nhân dân ta.
=> Khẳng định tình yêu nước luôn tiềm tàng
trong lòng mỗi người dân.
- Bổn phận: Ra sức giải thích, tuyên truyền,
tổ chức lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước
của tất cả mọi người đều được thực hành vào
công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
-> Lập luận chặt chẽ, sâu sắc, thuyết phục.
=> Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng
những hành động, việc làm cụ thể.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích, lập
luận chặt chẽ, dẫn chứng toàn diện, tiêu biểu,
chọn lọc theo các phương diện: Lứa tuổi,
nghề nghiệp, vùng miền.
- Sử dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sóng, lướt
qua, nhấn chìm...) câu văn nghị luận hiệu quả
(câu có từ quan hệ từ... đến)
- Sử dụng biện pháp liệt kê, so sánh...
2. Giá trị nội dung:
- Khẳng định lòng yêu nước là truyền thống
quý báu, là giá trị tinh thần cao quý. Lòng
yêu nước được thể hiện ở mọi nơi, mọi lúc
bằng những việc làm cụ thể.
? Văn bản có ý nghĩa gì?
HS: Đọc ghi nhớ
- HS đọc ví dụ - SGK.
? Nhận xét về bố cục và phương
pháp xây dựng luận điểm trong bài?
? Bài có mấy phần?
? Xác định luận điểm?
- HS xác định.
? Nêu nhiệm vụ từng phần trong bố
cục của bài văn nghị luận?
Có những phương pháp lập luận
nào?
- HS: Đọc ghi nhớ sgk tr.31
- GV HD HS về nhà thực hiện theo
câu hỏi sgk.
3. Ý nghĩa:
- Truyền thống yêu nước quý báu của nhân
dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh
lịch sử mới để xây dựng và bảo vệ đất nước.
* Ghi nhớ : Sgk
* HDĐT: Bố cục và phương pháp lập luận
trong bài văn nghị luận.
I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận
1. Ví dụ:
"Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"
* Bố cục: 3 phần
* Cách lập luận:
- Lập luận theo quan hệ nhân - quả.
- Lập luận theo quan hệ tổng - phân -hợp.
- Lập luận theo quan hệ suy luận tương đồng.
- Lập luận theo quan hệ suy luận tương đồng
theo dòng thời gian.
2. Ghi nhớ: SGK
Hoạt động 3: Luyện tập (Tích hợp với bài HDĐT...)
Hoạt động 4: Vận dụng (Trên lớp) (Kết hợp với bài HDĐT...)
Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Nhấn mạnh về bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận.
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học kĩ bài cũ, học tập cách lập luận của Bác Hồ khi làm văn nghị luận.
- Nắm vững về bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận..
- Soạn bài: Đức tính giản dị của Bác Hồ và Ý nghĩa văn chương
? Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu về tác giả, văn bản, thể loại, luận điểm, cách chứng minh
và nghệ thuật, ý nghĩa của hai văn bản.
Ngày giảng: 15/1/2018 (7C)
Tiết 81 - Văn bản:
ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
- Phạm Văn Đồng-
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng.
- Đức tính giản dị của Bác Hồ được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với
mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói, viết hàng ngày.
* Trọng tâm: Tác giả, thể loại, giá trị nội dung. ý nghĩa, nghệ thuật lập luận
trong văn bản. Những phương diện biểu hiện Đức tính giản dị của Bác Hồ.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội.
- Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn
bản nghị luận.
3. Thái độ:
- Có ý thức rèn luyện những đức tính và thói quen sống giản dị ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường.
- Tự xác định được mục tiêu phấn đấu, rèn luyện về lối sống của bản thân theo
tấm gương đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh.
4. Phẩm chất, năng lực cần đạt:
a. Năng lực chung
- Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù
- Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Bảng phụ các dẫn chứng đức tính giản dị của Bác Hồ.
2. Học sinh: Đọc và soạn bài theo HD.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT
1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm ...
2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm, trình bày 1 phút ...
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra:
a. Kiểm tra bài cũ:
? Nêu nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
b. Kiểm tra bài mới:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Khởi động
Chúng ta, nhất là thanh thiếu niên Việt Nam đã từng được nghe nhiều người kể
chuyện về chủ tịch Hồ Chí Minh, về những kỉ niệm được gặp Bác Hồ, được làm việc
bên Bác, học tập ở Bác biết bao điều bổ ích. Văn Bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”
sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về Bác kính yêu.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức trọng tâm
? Dựa vào phần chú thích*, em hãy nêu
một vài nét về tác giả ?
- Các tác phẩm của ông có tư tưởng sâu
sắc, tình cảm sôi nổi, lời văn trong
sáng.
? Nêu xuất xứ của văn bản?
GV: Hd đọc -> đọc rõ ràng, mạch lạc,
sôi nổi, lưu ý những câu cảm.
+ Giải thích từ khó: Kết hợp phần II
? Trong văn bản này, tác giả đã kết hợp
các kiểu nghị luận: chứng minh, giải
thích, bình luận. Theo em kiểu nghị
luận nào là chính?
? Vấn đề mà tác giả nghị luận là gì?
? Tác giả đã lập luận theo trình tự nào?
- Từ nhận xét khái quát đến những biểu
hiện cụ thể.
? Dựa vào trình tự lập luận, em hãy xác
định bố cục của bài văn?
GV: Vì là đoạn trích nên văn bản này
không đủ 3 phần như trong bố cục
thông thường của bài văn nghị luận.
- HS đọc đoạn 1,2.
? Tác giả đã nhận định như thế nào về
đức tính giản dị của Bác Hồ?
? Từ “với” biểu thị quan hệ gì giữa 2 vế
câu? Tác dụng của sự đối lập đó là gì?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận
của tác giả ở đoạn văn này?
? Câu văn nêu luận điểm chính của bài
cho ta hiểu gì về Bác?
I. Tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, văn bản:
a. Tác giả:
- Phạm Văn Đồng (1906 - 2000) một học
trò xuất sắc của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Là thủ tướng chính phủ trên ba mươi
năm. Là nhà hoạt động văn hóa nổi tiếng.
b. Tác phẩm:
- Trích từ diễn văn “Chủ tịch Hồ Chí
Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc,
lương tâm của thời đại” - Lễ kỉ niệm 80
năm ngày sinh CT Hồ Chí Minh (1970).
2. Đọc và tìm hiểu từ khó:
3. Thể loại:
Nghị luận chứng minh.
4. Bố cục: 2 phần.
+ P1 (đoạn 1,2): Nêu nhận xét chung về
đức tính giản dị của Bác.
+ P2 (đoạn 3,4,5): Trình bày những biểu
hiện cụ thể về đức tính giản dị của Bác
(Chứng minh sự giản dị)
II. Đọc - Hiểu văn bản.
1. Nhận xét chung về đức tính giản dị
của Bác:
- Điều rất quan trọng... là sự nhất quán
giữa đời hoạt động chính trị lay trời
chuyển đất với đời sống vô cùng giản dị
và khiêm tốn của Hồ Chủ Tịch.
-> Sử dụng quan hệ từ đối lập có tác dụng
bổ sung cho nhau.
-> Cách lập luận ngắn gọn, sâu sắc.
=> Bác Hồ vừa là bậc vĩ nhân lỗi lạc, phi
thường vừa là người bình thường, rất gần
gũi thân thương với mọi người.
? Đức tính giản dị của Bác được tác giả
nhận định bằng những câu văn nào?
? Lời giải thích này có tác dụng gì?
- Giải thích và nhấn mạnh thêm nét đặc
trưng về “sự nhất quán” trong cuộc đời
và phong cách sống của Bác.
? Lời nhận định đó đã thể hiện thái độ
gì của tác giả?
- HS đọc đoạn 3
? Ở đoạn 3, tác giả đã đề cập tới 2
phương diện trong lối sống giản dị của
Bác. Đó là những phương diện nào?
* HĐN 1,3 (4p)
? Để làm rõ nếp sinh hoạt giản dị của
Bác, tác giả đã đưa ra chứng cớ nào?
- Bảng phụ các dẫn chứng.
? Em có nhận xét gì về các dẫn chứng
mà tác giả đưa ra ở đây?
? Các dẫn chứng trên cho ta hiểu thêm
gì về Bác?
* HĐN 2,4 (4p)
? Để thuyết phục bạn đọc về sự giản dị
của Bác trong quan hệ với mọi người,
tác giả đã đưa ra dẫn chứng cụ thể nào?
- Bảng phụ các dẫn chứng.
? Em có nhận xét gì về cách nêu dẫn
chứng ở đây?
? Những dẫn chứng nêu ra ở đây có ý
nghĩa gì?
- Đoạn văn “Nhưng chớ hiểu lầm
trong thế giới ngày nay” là câu sơ kết
đoạn vừa có giá trị khái quát nhấn
mạnh luận điểm, vừa rút ra bài học.
? Nói như vậy nhằm mục đích gì?
- Khẳng định lối sống giản dị của Bác,
bày tỏ tình cảm quý trọng đối với Bác.
- HS đọc lại đoạn cuối
? Để làm sáng tỏ sự giản dị trong cách
nói và viết của Bác, tác giả đã dẫn
những câu nói nào của Bác?
? Vì sao tác giả lại dẫn câu nói này?
? Em có nhận xét gì về những câu nói
này của Bác? -Giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ.
- Rất lạ lùng... là trong 60 năm của cuộc
đời ... tuyệt đẹp.
=> Ngợi ca cuộc đời và phong cách sống
cao đẹp của Bác.
2. Chứng minh sự giản dị của Bác:
a. Giản dị trong lối sống:
* Trong sinh hoạt, làm việc:
- Bữa cơm chỉ có vài ba món...
- Cái nhà sàn chỉ vẻn vẹn vài ba phòng...
- Bác suốt đời làm việc, từ việc lớn đến
việc nhỏ.
-> Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, rất đời
thường, gần gũi với mọi người nên dễ
hiểu, dễ thuyết phục.
=> Bác là người giản dị trong sinh hoạt
cũng như trong công việc.
* Trong quan hệ với mọi người:
- Viết thư cho một đồng chí.
- Nói chuyện với các cháu miền Nam.
- Đi thăm nhà tập thể của công nhân.
=> Liệt kê những dẫn chứng tiêu biểu.
=> Thể hiện sự quan tâm, trân trọng và
yêu quý tất cả mọi người của Bác.
b. Giản dị trong cách nói và viết:
- Không có gì quý hơn độc lập tự do.
- Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam
là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn...
-> Đây là những câu nói nổi tiếng của
Bác, mọi người dân đều biết.
? Khi nói và viết cho quần chúng nhân
dân, Bác đã dùng những câu rất giản dị,
vì sao? - Để quần chúng hiểu được,
nhớ được, làm được.
? Những lời nói và viết của Bác có tác
dụng gì?
? Qua bài tác giả khẳng định điều gì?
? Khái quát nghệ thuật lập luận của tác
giả khi xây dựng văn bản?
? Nêu nội dung của bài?
? Văn bản viết ra nhằm mục đích gì?
? Em học tập được gì về cách nghị luận
của tác giả?
- Luận điểm rõ ràng, mạch lạc, dẫn
chứng toàn diện, phong phú, xác thực;
xen giữa dẫn chứng là giải thích, bình
luận nhẹ nhàng, sâu sắc.
- HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3: Luyện tập
? Em học tập được những đức tính gì ở
Bác qua văn bản này?
- Ăn
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tuan_20_nam_hoc_2019_2020_truong_thcs.pdf