Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 85 đến 92 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Phúc Than

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô

trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ.

- Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - một

trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam

hiện đại.

- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX.

- Phân tích NV, tình huống truyện qua các cảnh đối lập - tương phản và tăng cấp.

3. Thái độ:

- Thông cảm sâu sắc với cuộc sống khổ cực của người nông dân dưới chế độ cũ.

- Căm ghét bọn quan lại của chế độ cũ vô trách nhiệm đã đẩy người nông

dân vào cảnh màn trời chiếu đất.

4. Định hướng năng lực: Phát triển các năng lực như:

a, Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử

dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,

b, Năng lực đặc thù: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: Tranh vẽ cảnh quan phụ mẫu trong đình; phiếu HT; Bảng phụ.

2. HS: Đọc chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn sgk.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp

- Dạy học đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm.

2. Kĩ thuật

- Kĩ thuật đặt câu hỏi

- Kĩ thuật chia nhóm

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức:

- KT sĩ số: 7A1.7A2.

2. Kiểm tra đầu giờ:

a. Kiểm tra bài cũ: ? Tóm tắt truyện: “Sống chết mặc bay”?

b. Kiểm tra bài mới

H: Trong văn bản này, em ấn tượng nhất với hình ảnh nào? Tại sao?

pdf30 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 06/05/2023 | Lượt xem: 221 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 85 đến 92 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Phúc Than, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 7A1: / /2020 7A2: / /2020 TIẾT 85 - Văn bản. SỐNG CHẾT MẶC BAY (Tiếp) - Phạm Duy Tốn - HDĐT: NHỮNG TRÒ LỐ HAY LÀ VA-REN VÀ PHAN BỘI CHÂU - Nguyễn Ái Quốc - I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Hiện thực về tình cảnh khốn khổ của nhân dân trước thiên tai và sự vô trách nhiệm của bọn quan lại dưới chế độ cũ. - Những thành công nghệ thuật của truyện ngắn Sống chết mặc bay - một trong những tác phẩm được coi là mở đầu cho thể loại truyện ngắn Việt Nam hiện đại. - Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện nghịch lí. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một truyện ngắn hiện đại đầu thế kỉ XX. - Phân tích NV, tình huống truyện qua các cảnh đối lập - tương phản và tăng cấp. 3. Thái độ: - Thông cảm sâu sắc với cuộc sống khổ cực của người nông dân dưới chế độ cũ. - Căm ghét bọn quan lại của chế độ cũ vô trách nhiệm đã đẩy người nông dân vào cảnh màn trời chiếu đất. 4. Định hướng năng lực: Phát triển các năng lực như: a, Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác, b, Năng lực đặc thù: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Tranh vẽ cảnh quan phụ mẫu trong đình; phiếu HT; Bảng phụ. 2. HS: Đọc chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn sgk. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp - Dạy học đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm.... 2. Kĩ thuật - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật chia nhóm IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: - KT sĩ số: 7A1.................7A2....................... 2. Kiểm tra đầu giờ: a. Kiểm tra bài cũ: ? Tóm tắt truyện: “Sống chết mặc bay”? b. Kiểm tra bài mới H: Trong văn bản này, em ấn tượng nhất với hình ảnh nào? Tại sao? 3. Bài mới * HĐ 1: Khởi động: HS HĐ cá nhân - Kể lại cảnh hộ đê trong phần đầu VB? (HS HĐ nhóm 4 trong 3’ – Cảm xúc của em về đoạn văn đó?) - HS TL - HS NX- GV NX GV dẫn dắt vào ND bài: Hình ảnh nào trong VB còn khiến em suy nghĩ? * HĐ 2: Hình thành kiến thức kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm HS: quan sát tranh 1 cảnh hộ đê của nhân dân. ? Miêu tả nội dung bức tranh? HS đọc từ: Dân phu đến hỏng mất HS: HĐN 4 ba câu hỏi/ phiếu (4p) ? Cảnh được tả bằng những chi tiết hình ảnh và âm thanh điển hình nào? HS: báo cáo, nhận xét. GV: chốt kiến thức/ bảng phụ. ? Ngôn ngữ miêu tả có gì đặc sắc? - Nhiều từ láy (bì bõm, lướt thướt, xao xác, tầm tã, cuồn cuộn ), từ cảm thán ? Một cảnh tượng ntn được gợi lên từ cách miêu tả này? HS: quan sát tranh cảnh trong đình và nêu nội dung. HS: Đọc đoạn tả cảnh trong đình. HS: HĐ cặp đôi 2’/ trả lời các câu hỏi: ? Tìm chi tiết miêu tả chân dung quan phụ mẫu? A. Văn bản : “Sống chết mặc bay” II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Cảnh sắp vỡ đê: 2. Cảnh trên đê và trong đình trước khi đê vỡ: * Cảnh trên đê: - Sức dân: Kẻ thuổng, cuốc, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm ướt như chuột lột. ai cũng mệt lử-> Mỗi lúc một đuối. - Âm thanh: Trống đánh liên hồi, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau -> mỗi lúc một ầm ĩ. - Cảnh trời mưa: Mưa tầm tã trút xuống, -> mỗi lúc một nhiều - Mực nước sông: nước cuồn cuộn bốc lên, dân phu rối rít ...-> Mỗi lúc một dâng cao - Than ôi!... Lo thay! Nguy thay!... -> NT: Sử dụng phép liệt kê với nhiều từ láy, từ cảm thán, câu cảm thán; giọng văn hối hả, gấp gáp. => Nguy cơ vỡ đê đang đến dần. Cảnh tượng hối hả, chen chúc, nhếch nhác, thảm hại của nhân dân lo hộ đê chống lụt. * Cảnh trong đình: - Chân dung quan phụ mẫu: uy nghi chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, có kẻ hầu người hạ. - Đồ vật: bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, trong ngăn bạc đầy những trầu ? Những đồ vật nào được tác giả nhắc đến cùng với chân dung quan phụ mẫu? ? Quan phụ mẫu ở trong đình làm gì? Có những biểu hiện nào? ? Tác giả sử dụng NT gì? ? Cảnh trong đình có gì khác với cảnh ngoài đê? K-G ? Nói về cảnh trong đình và cảnh ngoài đê tác giả đã sử dụng NT gì ? ? NT đó đã làm nổi bật điều gì? ? Theo dõi đoạn văn kể chuyện quan phủ khi nghe tin đê vỡ, và cho biết: hình thức ngôn ngữ nổi bật ở đây là gì? - Đối thoại. ? Những câu đối thoại nào đắt nhất, qua đó tính cách quan phụ mẫu được bộc lộ ntn? ? Cách dùng ngôn ngữ đối thoại ở đây có tác dụng gì? HS: đọc đoạn cuối. HS: HĐ cá nhân mục 3. ? Những chi tiết nào nói lên tình cảnh của nhân dân khi đê vỡ? ? Nhận xét về tình cảnh của nhân dân khi đê vỡ? ? Trong tình cảnh đó, ở trong đình diễn ra hoạt động gì? ? Nhận xét về thái độ của quan phụ mẫu? ? Ở phần này tác giả đã sử dụng NT gì? Tác dụng của BPNT đó? ? Tên quan phụ mẫu là một kẻ như thế nào? (K-G) GV bình: Hình ảnh tên quan phụ mẫu là đại diện cho giới cầm quyền trong xã hội lúc bấy giờ. vàng... - Việc làm của quan phụ mẫu: chơi tổ tôm: Khểnh râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc. -> NT: Liệt kê => Quan lại nhàn nhã, xa hoa, vương giả, ăn chơi hưởng lạc -> NT tương phản => Thái độ thờ ơ, bàng quan, vô trách nhiệm của tên quan phụ mẫu. * Quan phủ nghe tin vỡ đê: + Đê vỡ rồi! đê vỡ rồi thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không? + Đuổi cổ nó ra. + Quay lại tiếp tục chơi bài... => Thái độ hách dịch, vô trách nhiệm, vô lương tâm của tên quan phụ mẫu. 3. Tình cảnh nhân dân và thái độ của quan phụ mẫu khi đê vỡ: - Tình cảnh nhân dân: Nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; Kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước kể đâu cho xiết. => Tình cảnh thê thảm, thương tâm. - Quan phụ mẫu: Ù ván bài to; điềm nhiên, vỗ tay, xòe bài, vừa cười vừa nói. => Thái độ thản nhiên, sung sướng, đắc ý. -> NT đối lập, tăng cấp => Làm nổi bật sự tàn nhẫn, vô lương tâm, mất hết nhân tính của tên quan phụ mẫu. * Quan phụ mẫu là kẻ tàn ác, bất nhân, vô trách nhiệm, bất lương, vô nhân đạo GV: Liên hệ thực tế: Ngày nay hiện tượng thiên tai lũ lụt xảy ra ở 1 số tỉnh trên đất nước ta. Trước nguy cơ đó Đảng và nhà nước ta đã làm gì? ? Nhận xét về NT xây dựng tình huống truyện, kết thúc truyện? Ngôn ngữ và việc khắc họa chân dung nhân vật? ? Cảm nhận của em về giá trị của truyện “Sống chết mặc bay” - Giá trị hiện thực. ? Từ đó em có suy nghĩ gì về hiện thực XHVN trước CM tháng Tám? K-G ? Ý nghĩa của truyện? - Giá trị nhân đạo. HS: đọc ghi nhớ sgk. GV: Cung cấp đôi nét về tác giả HS: đọc -> tóm tắt truyện. GV: GV cung cấp ? Xây dựng hình tượng nhân vật tác giả đã sử dụng BPNT nào? ? Nhận xét về giọng điệu của truyện ngắn này? ? Cảm nhận của em về 2 nhân vật được III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống tương phản, tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, sinh động. - Lựa chọn ngôi kể khách quan. - Ngôn ngữ kể, tả, khắc họa chân dung nhân vật sinh động. 2. Nội dung: - Tình cảnh nghìn sầu, muôn thảm của nhân dân trong nạn lũ lụt. - Sự lạnh lùng, bàng quan, vô trách nhiệm, vô lương tâm của bọn quan lại, đại diện là tên quan phụ mẫu. 3. Ý nghĩa: - Phê phán, tố cáo thói bàng quan vô trách nhiệm, vô lương tâm của viên quan phụ mẫu. Đồng cảm, xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên. * Ghi nhớ : Sgk/83 B. HDĐT: “Những trò lố hay là Va- ren và Phan Bội Châu” I. Tác giả, văn bản II. Đọc, tóm tắt truyện. III. Nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của truyện. 1. Nghệ thuật: - Đối lập tương phản. - Lựa chọn các chi tiết nhằm tập trung miêu tả cử chỉ, tác phong có ý nghĩa tượng trưng. - Sáng tạo nên hình thức ngôn ngữ đối thoại đơn phương của Va-ren. - Giọng điệu mỉa mai, châm biếm sâu cay. 2. Nội dung: - Hình ảnh uy nghi, bản lĩnh kiên tác giả khắc họa trong truyện ngắn? ? Nêu ý nghĩa của truyện? GV; Cho HS đọc diễn cảm VB cường, không chịu khuất phục kẻ thù của nhà cách mạng vĩ đại Phan Bội Châu. - Bản chất cáo già, lọc lõi, xảo quyệt của tên toàn quyền Đông Dương Va-ren. 3. Ý nghĩa: - Truyện ngắn đã vạch trần bản chất xấu xa, đê hèn của Va-ren, khắc họa hình tượng vĩ đại của người chiến sĩ cách mạng PBC trong chốn ngục tù, đồng thời giúp ta hiểu được không gì có thể lung lạc được ý chí, tinh thần của người chiến sĩ cách mạng. IV. Luyện tập * HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập ? Viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 3-5 dòng nêu ý nghĩa và rút ra bài học của em khi học xong văn bản? ? Em thấy được gì về số phận người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám qua văn bản này? * HOẠT ĐỘNG 4: vận dụng ? Qua văn bản cho ta thấy quan phụ mẫu là kẻ như thế nào? GV kể câu chuyện về cuộc sống người nông dân VN trước CM tháng Tám * HOẠT ĐỘNG 5: Tìm tòi, mở rộng ? Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả? ? Tìm trong Văn học hiện thực VIệt Nam trước CMTT những tác phẩm truyện và nhân vật về hình tượng người nông dân. Đọc và nêu suy nghĩ của em về tác phẩm em thích. V. HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ TIẾT SAU - Học bài, nắm vững giá trị nghệ thuật và giá trị nhân đạo của VB “Sống chết mặc bay”, kể tóm tắt được truyện, phân tích được giá trị nghệ thuật của truyện. - Đọc thêm VB: Sựu giàu đẹp của TV. - Chuẩn bị bài: “Ca Huế trên sông Hương” Yêu cầu: Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu nguồn gốc làn điệu ca Huế, đặc điểm của ca Huế và con người xứ Huế (tâm hồn người Huế qua các làn điệu dân ca; những nghệ sĩ Huế) - Chuẩn bị bài mới: dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. Đọc kĩ các VD/SGK, trả lời các câu hỏi và rút ra khái niệm: Thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. Các trường hợp dùng cụm C - V để mở rộng câu. .................................... * * * .............................. Ngày giảng: 7A1: / /2020 7A2: / /2020 TIẾT 86 - TLV LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN ĐỌC THÊM: SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Hiểu sâu thêm về phương pháp lập luận. - Vận dụng được phương pháp lập luận để tạo lập văn bản nghị luận. * Bài đọc thêm: - Những đặc điểm của tiếng Việt. - Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận. - Trình bày được luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận. - Nắm được đặc điểm của LĐ trong văn NL. * Bài đọc thêm: - Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản nghị luận. - Nhận ra được hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong bài văn. 3. Thái độ: - Ý thức được vai trò quan trọng của việc lập luận trong văn nghị luận để biết cách làm bài văn tốt hơn. 4. Định hướng năng lực: Phát triển các năng lực như: a, Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác, b, Năng lực đặc thù: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. II.CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: 1. Giáo viên: Bảng phụ ghi VD. 2. Học sinh: Soạn theo câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp - Dạy học đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm.... 2. Kĩ thuật - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật chia nhóm IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 7A1:......................7A2............. 2. Kiểm tra: a. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu các phương pháp lập luận trong văn bản nghị luận? b. Kiểm tra bài mới: - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới: * HĐ 1: Khởi động - Văn nghị luận là gì? - Văn NL có các yếu tố nào? Trong văn nghị luận có yêu cầu phải dùng lập luận để dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận, như vậy chúng ta có rất nhiều phương pháp lập luận khác nhau như suy luận nhân quả, suy luận tương đồng Qua tiết học này sẽ làm sáng tỏ thêm vấn đề đó. * HĐ2: Hình thành kiến thức kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm HS: HĐN bàn lần lượt theo từng bài. GV: treo bảng phụ HS: Đọc 3 bài tập trong sgk ? Em hãy xác định luận cứ và kết luận trong các VD trên? ? Em hãy nhận xét về mối quan hệ giữa luận cứ và kết luận? Quan hệ gì? (Có thể thay đổi vị trí được không?) -> Có thể thay đổi vị trí giữa luận cứ và kết luận ? Bổ sung luận cứ cho các kết luận sau? ? Viết tiếp kết luận cho những luận cứ sau nhằm thể hiện quan điểm tư tưởng của người nói? ? Em có nhận xét gì về lập luận trong A. Luyện tập lập luận trong văn bản nghị luận I. Lập luận trong đời sống: 1. Bài 1: Xác định luận cứ và lập luận. - Luận cứ: a. Hôm nay trời mưa b. Qua sách em học được nhiều điều c. Trời nóng quá - Kết luận: a. Chúng ta không đi chơi nữa b. Em rất thích đọc sách c. Đi ăn kem đi -> Quan hệ giữa luận cứ và kết luận: Là quan hệ nhân - quả. 2. Bài 2: Bổ sung luận cứ cho các kết luận: a. vì nơi đây từng gắn bó với em từ tuổi ấu thơ b. vì sẽ chẳng ai tin mình c.. Đau đầu quá d. . Muốn nên người e. . những ngày nghỉ 3. Bài 3: a. đến thư viện đọc sách đi. b. đầu óc cứ rối mù lên. c. ai cũng khó chịu. d. phải gương mẫu chứ. e. chẳng ngó ngàng gì đến việc học tập. => Trong đời sống, hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa luận cứ và lập luận đời sống hàng ngày? ( K-G) HS: đọc VD mục 1, phần II, HS: đọc các luận điểm ở mục I.2 ? Hãy so sánh với một số kết luận ở mục I.2 để nhận ra đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận? Nêu tác dụng của luận điểm trong văn NL? HS: HĐ cặp đôi (3p) + Giống nhau: Đều là kết luận + Khác nhau: Ở mục I.2 là lời nói giao tiếp hàng ngày chỉ là kết luận của bản thân, không mang tính khái quát cao, có ý nghĩa hàm ẩn, không tường minh. + Ở mục II. 1 luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát có ý nghĩa tường minh. ? Em có nhận xét gì về lập luận trong văn nghị luận? HS: đọc yêu cầu bài 1. HS: làm cá nhân - HS nhận xét. ? Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? ? LĐ đó có những nội dung gì? thường nằm trong một cấu trúc câu nhất định. Mỗi luận cứ có thể đưa tới một hoặc nhiều luận điểm (Kết luận) và ngược lại. II. Lập luận trong văn nghị luận: - Lập luận trong văn nghị luận là những kết luận có tính khái quát cao, có ý nghĩa phổ biến với xã hội, thường được diễn đạt dưới hình thức một tập hợp câu. - Lập luận trong văn nghị luận đòi hỏi có tính lí luận, chặt chẽ và tường minh. Phải trả lời cho các câu hỏi: + Vì sao mà nêu ra luận điểm đó? + Luận điểm đó có những nội dung gì? + Luận điểm đó có cơ sở thực tế không? + Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? ... III. Luyện tập: 1. Bài 1: Lập luận cho luận điểm “Sách là người bạn lớn của con người” - Lí do nêu luận điểm: Sách có giá trị về đời sống, một kho báu về trí tuệ, một thế giới tâm hồn. Sách giúp con người hiểu biết và khám phá thế giới tự nhiên, xã hội... + Nội dung của luận điểm: - Sách mở mang trí tuệ: Sách dẫn dắt người ta đi sâu vào mọi lĩnh vực của cuộc sống. - Sách đưa ta vượt thời gian, tìm về với ? LĐ đó có cơ sở thực tế không? ? Luận điểm đó sẽ có tác dụng gì? - Nhắc nhở động viên, khích lệ mọi người trong xã hội biết quý sách, hiểu được giá trị lớn lao của sách và nâng cao lòng ham đọc sách vì sách là nét đẹp của cuộc sống. Bài tập 3: Về nhà làm HS đọc chú thích * GV: Đọc mẫu sau đó gọi HS đọc tiếp (Giọng đọc rõ ràng, mạch lạc khi thể hiện những câu dài, giọng nhấn mạnh khi đọc đến những câu nhấn mạnh mở đầu, kết thúc). HS: HĐ cá nhân phần 1,2 ? Vẻ đẹp của Tiếng Việt được giải thích trên những yếu tố nào? ? Dựa trên căn cứ nào để tác giả nhận xét tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay? ? Qua đoạn văn đó, em thấy cách lập luận của tác giả có gì đặc biệt? (K-G) ? Để chứng minh vẻ đẹp của tiếng Việt, tác giả dựa trên những đặc sắc nào trong cấu tạo của nó? những biến cố lịch sử xa xưa hoặc chắp cánh cho ta tưởng tượng tới ngày mai, hoặc hiểu sâu hơn hiện tại. - Sách đưa ta vào thế giới tâm hồn. - Sách giúp ta thư giãn khi mỏi mệt, giúp ta nhận ra chân lí sống. - Sách dạy ta bao điều về đạo lí, về khoa học. + Luận điểm đó đúng với thực tế. + Tác dụng: Sách là vật báu không thể thiếu đối với mỗi người, phải biết chọn sách và nâng niu những cuốn sách quý. Do đó mọi người phái chịu khó đọc sách. B. ĐT: Sự giàu đẹp của tiếng Việt I. Đọc, tìm hiểu chung. 1. Tác giả, văn bản: (SGK) 2. Đọc, tìm hiểu từ khó: II. Đọc - Hiểu văn bản. 1. Nhận định về phẩm chất của TV. - Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay: + Thứ tiếng đẹp: Nhịp điệu (hài hoà về âm hưởng thanh điệu); cú pháp (Tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu) + Thứ tiếng hay: Đủ khả năng diễn đạt tư tưởng t/c của người VN; Thỏa mãn cho yêu cầu đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử. -> Cách lập luận ngắn gọn, rành mạch, đi từ khái quát đến cụ thể. 2. Biểu hiện giàu đẹp của Tiếng Việt: * Tiếng Việt hay như thế nào? - Thoả mãn về nhu cầu trao đổi tình cảm ý nghĩa giữa người với người. - Tiếng Việt có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ cũng như hình thức diễn đạt. + Từ vựng: Ngày một nhiều... ? Chất nhạc của tiếng Việt được xác nhận trên các chứng cớ nào trong đời sống trong khoa học? ? Nhận xét về lí lẽ, dẫn chứng được tác giả sử dụng ở đây? ( K-G) GV: cung cấp nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa. + Ngữ pháp: Cũng dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn. + Ngữ âm: Tiếng Việt không ngừng đặt ra những từ mới, những cách nói mới * Tiếng Việt đẹp như thế nào? - Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc. - Trong khoa học: Hệ thống nguyên âm và phụ âm khá phong phú... giàu thanh điệu... giàu hình tượng, ngữ âm rất uyển chuyển trong câu kéo. -> Dùng lí lẽ và dẫn chứng khoa học để thuyết phục người đọc, người nghe III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Kết hợp giữa lập luận giải thích và chứng minh. - Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng cụ thể, toàn diện, lập luận theo kiểu diễn dịch. 2. Nội dung - Ý nghĩa: - Tiếng Việt mang trong nó những giá trị văn hóa rất đáng tự hào của người VN. - Giữ gìn và phát triển tiếng nói dân tộc là trách nhiệm của mỗi người Việt Nam. * Ghi nhớ : Sgk/37 * HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập ? Viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 3-5 dòng nêu luận điểm: sách là một người bạn quý của trẻ thơ. * HOẠT ĐỘNG 4: vận dụng ? Vai trò của phương pháp lập luận trong văn NL? * HOẠT ĐỘNG 5: Tìm tòi , mở rộng ? Nhận xét về cách lập luận và ý nghĩa của văn bản Sự giàu đẹp của TV? - Tìm cách lập luận của các VB đã học trong HK 2. V. HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ TIẾT SAU - Học bài cũ, nắm vững các phép lập luận trong văn nghị luận. - Tập viết đoạn văn nghị luận. - Chuẩn bị bài: Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh ? Mục đích của phương pháp chứng minh là gì? ? Thế nào là phép lập luận chứng minh? ............................ * * * ........................... Ngày giảng: 7A1: / /2020 7A2: / /2020 TIẾT 87 - TLV TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN CHỨNG MINH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Khái niệm văn chứng minh. - Nét đặc trưng của văn chứng minh. 2. Kĩ năng: - Nhận biết phương pháp lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận. - Phân tích phép lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận. 3. Thái độ: - Hiểu rõ phương pháp lập luận và áp dụng trong đời sống. 4. Định hướng năng lực: Phát triển các năng lực như: a, Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác, b, Năng lực đặc thù: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. II.CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: phiếu học tập. 2. Học sinh: Soạn bài theo HD. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp - Dạy học đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm.... 2. Kĩ thuật - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật chia nhóm IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: 7A1:.........................7A2............ 2. Kiểm tra: a. Kiểm tra bài cũ: ? Nhắc lại đặc điểm chung của văn nghị luận? b. Kiểm tra bài mới: - Kiểm tra bài soạn của HS. 3. Bài mới: *HĐ 1: Khởi động Từ đầu học kì II đến nay, chúng ta đã tìm hiểu về thể loại văn nghị luận, phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. Vậy phương pháp lập luận chứng minh như thế nào, đó là nội dung của tiết học ngày hôm nay. * HĐ 2: Hình thành KT mới Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm GV: Đưa VD/ máy chiếu ? Lớp em có bạn Long học toán rất giỏi nhưng các bạn I. Mục đích và phương pháp CM. 1. Trong đời sống. * Ví dụ: ở lớp bên cạnh chưa tin. Để các bạn ấy tin vào điều đó em làm như thế nào? ? Bạn Linh là người học giỏi nhất lớp em. Để các bạn tin điều đó em cần làm gì? - Phải đưa ra các bằng chứng xác thực HS: lấy VD. ? Em hãy rút ra nhận xét thế nào là chứng minh? ? Trong đời sống muốn CM 1 điều gì đó là đúng sự thật ta phải làm ntn? GV: Đưa VD / máy chiếu. Sơ đồ VB: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Sự giàu đẹp của tiếng Việt. HS: Quan sát ? Để chứng minh cho LĐ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước tác giả đã lập luận như thế nào? ? Để chứng minh cho LĐ: Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay trong VB Sự giàu đẹp của tiếng Việt tác giả đã làm gì? => Đưa ra bằng chứng để chứng tỏ lời mình nói là chân thực, đúng đắn. => Văn chứng minh => Chứng minh là đưa ra những chứng cứ xác thực để chứng tỏ một điều ( luận điểm) nào đó là sự thật. => Trong đời sống: người ta dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin. 2. Trong văn nghị luận VD1: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước LC1: Tinh thần yêu nước trong lịch sử “ lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại” - LC2: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay “đồng bào ta ngày nay...” Dẫn chứng - “Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...” - “Mọi người dân từ trẻ đến già, từ miền xuôi đến miền ngược cùng một lòng yêu nước giết giặc, nam nữ công nhân và nông dân hăng hái tham gia sản xuất ...” VD2: Sự giàu đẹp của tiếng Việt Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. - Luận cứ 1: Đẹp về ngữ âm (giàu chất nhạc) - Luận cứ 2: Hay trong việc trao đổi tình cảm, ý nghĩ giữa người với người + Dẫn chứng: -> Ý kiến người nước ngoài... -> Hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú... -> Giàu thanh điệu... -> Dồi dào về cấu tạo... -> Dồi dào về hình thức diễn đạt ... -> Phát triển nhiều từ mới... HS: Đọc bài văn nghị luận “Đừng sợ vấp ngã” HS: HĐ cặp đôi/5’/phiếu học tập. ? Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm những câu văn mang luận điểm đó? ? Để khuyên người ta “Đừng sợ vấp ngã”, bài văn đã lập luận NTN? - Lập luận theo 2 vấn đề: ? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin cậy không? - Các sự thật dẫn ra đều đáng tin cậy vì chúng được rút ra từ tiểu sử những người đã thành công, đã nổi tiếng. ? Ngoài dùng dẫn chứng, bài văn có dùng lí lẽ để chứng minh không? ? Trong văn nghị luận, khi người ta chỉ được sử dụng lời văn (không được sử dụng nhân chứng, vật chứng) thì muốn chứng minh vấn đề đó là đúng sự thật chúng ta phải làm như thế nào? ? Từ đó, em hiểu thế nào là phép lập luận chứng minh? -> Giàu hình tượng... * Ví dụ 3: Bài văn “Đừng sợ vấp ngã” * Luận điểm: Đừng sợ vấp ngã - Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại - Những câu văn mang luận điểm đó: “ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại”. * Cách lập luận: - Vấp ngã là thường, ai cũng đã từng vấp ngã - Những người nổi tiếng cũng đã từng vấp ngã, nhưng ngã không gây trở ngại cho họ trở thành người nổi tiếng - Cái đáng sợ hơn vấp ngã là sự thiếu cố gắng * Dẫn chứng: + Lần đầu tiên chập chững bước đi. + Lần đầu tiên tập bơi. + Lần đầu tiên chơi bóng bàn. - Đưa ra các dẫn chứng về những người nổi tiếng cũng đã từng vấp ngã: Oan Đi-xnây, Lu-i Pa-tơ, Lép Tôn-xtôi, Hen-ri, En-ri-cô * Phần KB: đưa ra những điều đáng sợ hơn vấp ngã là sự thiếu cố gắng hết mình. => Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy. 2. Bài học: SGK tr.42 II. Luyện tập: Bài 1 a. Luận điểm: Không sợ sai lầm HS: đọc VB “Không sợ sai lầm” HS: HĐ cặp đôi (5p). ? Luận điểm cơ bản của bài văn này là gì? Hãy tìm những câu văn mang luận điểm đó? ? Để khuyên người ta” Không sợ sai lầm”, bài văn đã lập luận như thế nào? => Tất cả những lí lẽ và sự phân tích trên đều rất cụ thể và đày sức thuyết phục, vì thế người đọc tự thấy mìn

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_85_den_92_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf
Giáo án liên quan