Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 80 đến 83 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Nhiệm vụ của chúng ta ngày nay đối với đất nước

- Đặc điểm nghệ thuật văn nghị luận Hồ Chí Minh qua văn bản.

- Ý nghĩa của văn bản.

* HD để HS tự tìm hiểu và nắm được cách lập bố cục và phương pháp lập luận

trong bài văn nghị luận

2. Kĩ năng:

- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội.

- Đọc - Hiểu văn bản nghị luận xã hội.

- Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh.

- Biết sử dụng các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận

3. Thái độ: - Giáo dục học sinh tinh thần yêu nước và nhận thức được vai trò trách

nhiệm của bản thân.

4. Định hướng năng lực:

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự học, tự chủ.

- Năng lực giao tiếp, hợp tác.

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực ngôn ngữ.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: soạn bài

2. Học sinh: Chuẩn bị theo câu hỏi bài tập sgk

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp:

- Đàm thoại, nêu vấn đề

2. Kĩ thuật:

- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ: Xác định luận điểm chính, bố cục và các lậu điểm phụ của bài văn

"Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"?

* Hoạt động 1: Khởi động

GV nêu yêu cầu bài.

pdf15 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 28/04/2023 | Lượt xem: 128 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 80 đến 83 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Mít, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 13/1/2020 Tiết 80 - Bài 20 TINH THẦN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA (Tiếp theo) (Hồ Chí Minh) TỰ HỌC CÓ HD: BỐ CỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN TRONG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nhiệm vụ của chúng ta ngày nay đối với đất nước - Đặc điểm nghệ thuật văn nghị luận Hồ Chí Minh qua văn bản. - Ý nghĩa của văn bản. * HD để HS tự tìm hiểu và nắm được cách lập bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận 2. Kĩ năng: - Nhận biết văn bản nghị luận xã hội. - Đọc - Hiểu văn bản nghị luận xã hội. - Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh. - Biết sử dụng các phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh tinh thần yêu nước và nhận thức được vai trò trách nhiệm của bản thân. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: soạn bài 2. Học sinh: Chuẩn bị theo câu hỏi bài tập sgk III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Xác định luận điểm chính, bố cục và các lậu điểm phụ của bài văn "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta"? * Hoạt động 1: Khởi động GV nêu yêu cầu bài... * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV và HS Nội dung A. VB: "Tinh thần yêu nước của nhân HS: Đọc lại phần kết bài H': Trước khi nói về nhiệm vụ của chúng ta, tác giả nói gì về tinh thần yêu nước? H': Tác giả sd BPNT nào? H' Em hiểu thế nào về lòng yêu nước trưng bày và lòng yêu nước giấu kín trong đoạn văn này? - Trưng bày: Được bộc lộ thành hành động, việc làm - Giấu kín: Chưa được phát huy thành những hành động cụ thể. H': Qua đó tác giả muốn khẳng định điều gì? H': Từ đó tác giả đưa ra một quan điểm về bổn phận của chúng ta, đó là gì? H': Nhận xét về cách lập luận của tác giả? H': Với cách lập luận ấy, tác giả cho chúng ta hiểu rõ điều gì? H': Theo em nghệ thuật nghị luận ở bài này có gì đặc sắc? H': Qua bài văn tác giả muốn khẳng định điều gì? dân ta" II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Nhận định chung về lòng yêu nước: 2. Những biểu hiện của lòng yêu nước: 3. Nhiệm vụ của chúng ta (Luận điểm 3): - Tinh thần yêu nước giống như các thứ của quý. Có khi được trưng bày....Có khi được cất giấu... => NT: So sánh => Khẳng định tình yêu nước luôn tiềm tàng trong lòng mỗi người dân. Có khi được bộc lộ thành hành động việc làm cụ thể, có khi chưa. - Ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến. => Lập luận chặt chẽ, sâu sắc, thuyết phục => Cần phải thể hiện lòng yêu nước bằng những hành động, việc làm cụ thể III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Sử dụng phép liệt kê, lặp cấu trúc câu, so sánh, động từ mạnh, ngôn ngữ giàu hình ảnh... - Giọng văn giàu cảm xúc. - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ giản dị, dẫn chứng phong phú, chân thực, tiêu biêu, toàn diện. 2. Nội dung: - Khẳng định lòng yêu nước là truyền thống quý báu, là giá trị tinh thần cao quý. Lòng yêu nước được thể hiện ở mọi H': Văn bản có ý nghĩa gì? HSTL nhóm bàn 3p: Ngày nay, khi xh phát triển, lòng yêu nước của nhân dân ta được thể hiện như thế nào? HS: Đọc ghi nhớ HSHĐ cá nhân: H': Nhận xét về bố cục và phương pháp xây dựng luận điểm ở trong bài? H': Bài có mấy phần H': Xác định luận điểm trong mỗi đoạn? H': Hàng ngang 1 lập luận theo mqh nào? H': Hàng ngang 3 lập luận theo mqh nào? H': Hàng ngang 4 lập luận theo mqh nào? H': Hàng dọc 1 lập luận theo mqh nào? H': Nêu nhiệm vụ từng phần trong bố cục của bài văn nghị luận? H': Có những phương pháp lập luận nào? HS: Đọc ghi nhớ sgk tr.31 nơi, mọi lúc bằng những việc làm cụ thể 3. Ý nghĩa: - Truyền thống yêu nước quý báu của nhân dân ta cần được phát huy trong hoàn cảnh lịch sử mới để xây dựng và bảo vệ đất nước. * Ghi nhớ : Sgk B. HDĐT: Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. I. Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận 1. Ví dụ: VB: "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" * Bố cục: 3 phần * Cách lập luận: - Lập luận theo quan hệ nhân – quả. - Lập luận theo quan hệ tổng – phân – hợp - Lập luận theo quan hệ suy luận tương đồng - Lập luận theo quan hệ suy luận tương đồng theo dòng thời gian 2. Ghi nhớ: * Hoạt động 3: Luyện tập * Bài 2 : Viết 1 đoan văn 4-5 câu theo mô hình “ Từ đến” - Hôm nay, khu phố tôi làm tổng vệ sinh để góp phần làm sạch đẹp thành phố. Đúng 7 giờ sáng ông tổ trưởng đánh một hồi kẻng dài. Mọi người cùng hăng hái ra đường. Từ các cụ già râu tóc bạc phơ đến các bạn thiếu nhi còn nhỏ tuổi; từ các vị công chức ngày ngày vẫn bận bịu công việc của cơ quan đến các bà chỉ quẩn quanh việc nội trợ ở trong nhà; Từ những chủ nhân của nhiều tiệm lớn đến những người chỉ có gánh hàng rong ; từ những nhà ba, bốn lầu đến những nhà chỉ lụp xụp một mái tôn thấp, nhỏ tất cả cùng tích cực quét dọn, thông cống rãnh, thu gom rác đem đổ nơi quy định làm cho bộ mặt của khu phố trở nên sáng sủa và sạch đẹp hẳn lên. * Hoạt động 4: Vận dụng - Viết đoạn văn ngắn về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong lĩnh vực đấu tranh và bảo về hoà bình cho dân tộc. * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Chuẩn bị và trình bày trước lớp về ưu và tồn tại trong 1 tuần học ( 4 tổ -4 đoạn văn nghị luận) V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học kĩ bài cũ, học tập cách lập luận của Bác Hồ khi làm văn nghị luận - Nắm vững về bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận. - Soạn bài mới: “Câu đặc biệt”. Đọc và trả lời câu hỏi sgk. Ngày giảng 15/1/2020 Tiết 81 - Bài 23 ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ - Phạm Văn Đồng - A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng - Đức tính giản dị của Bác Hồ được biểu hiện trong lối sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và trong sử dụng ngôn ngữ nói, viết hàng ngày. - Cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét ; giọng văn sôi nổi nhiệt tình của tác giả. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu văn bản nghị luận xã hội. Đọc diễn cảm và phân tích nghệ thuật nêu luận điểm và luận chứng trong văn bản nghị luận. 3. Thái độ: - Có ý thức rèn luyện những đức tính và thói quen sống giản dị ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tự xác định được mục tiêu phấn đấu, rèn luyện về lối sống của bản thân theo tấm gương đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Một số ví dụ cho bài học. 2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra đầu giờ: - Kiểm tra bài soạn của HS * Hoạt động 1: Khởi động Chúng ta, nhất là thanh thiếu niên Việt Nam đã từng được nghe nhiều người kể chuyện về chủ tịch Hồ Chí Minh, về những kỉ niệm được gặp Bác Hồ, được làm việc bên Bác, học tập ở Bác biết bao điều bổ ích. Văn Bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ” sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về Bác kính yêu. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV và HS Nội dung HSHĐ cá nhân H’: Dựa và phần chú thích*, em hãy nêu một vài nét về tác giả Phạm Văn Đồng ? (Chiếu hình ảnh) H’: Nêu xuất xứ của văn bản? GV: Hd đọc -> đọc rõ ràng, mạch lạc, sôi nổi, lưu ý những câu cảm. Thể loại? H’: Dựa vào trình tự lập luận, em hãy xác định bố cục của bài văn? Hs: đọc đoạn 1,2. H’: Ở phần mở đầu, câu văn nào nêu nhận xét chung? Đây có phải là câu văn nêu luận điểm chính của bài không? H’: Từ “với” biểu thị quan hệ gì giữa 2 vế câu? Tác dụng của sự đối lập đó là gì? H’: Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn này? I. Tìm hiểu chung văn bản. 1. Tác giả, văn bản: a. Tác giả: - Phạm Văn Đồng (1906-2000) - một cộng sự gần gũi của chủ tịch Hồ Chí Minh. - Là thủ tướng chính phủ trên ba mươi năm. - Là nhà hoạt động văn hóa nổi tiếng. - Các tác phẩm của ông có tư tưởng sâu sắc, tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng. b. Tác phẩm: Trích từ diễn văn “Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại” – đọc trong Lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh chủ tịch Hồ Chí Minh (1970). 2. Đọc và tìm hiểu từ khó. 3. Thể loại: Nghị luận chứng minh. 4. Bố cục: 2 phần. + Mở bài (đoạn 1,2): Nêu nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác. + Thân bài (đoạn 3,4,5): Trình bày những biểu hiện cụ thể về đức tính giản dị của Bác (Chứng minh sự giản dị của Bác). II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Nhận xét chung về đức tính giản dị của Bác: - Điều rất quan trọng... là sự nhất quán giữa đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống vô cùng giản dị và khiêm tốn của Hồ Chủ Tịch. -> Sử dụng quan hệ từ chỉ sự đối lập có tác dụng bổ sung cho nhau. -> Cách lập luận ngắn gọn, sâu sắc. H’: Câu văn nêu luận điểm chính của bài cho ta hiểu gì về Bác? H’: Câu nào là câu giải thích nhận xét chung ấy? H’: Đức tính giản dị của Bác được tác giả nhận định bằng những câu văn nào? -> Rất lạ lùng... là trong 60 năm của cuộc đời đầy sóng gió... trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp. H’: Lời giải thích này có tác dụng gì? -> Giải thích và nhấn mạnh thêm nét đặc trưng về “sự nhất quán” trong cuộc đời và phong cách sống của Bác. H’: Lời nhận định đó đã thể hiện thái độ gì của tác giả? (Gv chuyển ý) Hs: đọc đoạn 3,4,5. H’: Đoạn 3, chứng minh sự giản dị của Bác ở mặt nào? H’: Ở đoạn 3, tác giả đã đề cập tới 2 phương diện trong lối sống giản dị của Bác. Đó là những phương diện nào? (Giản dị trong sinh hoạt, làm việc và giản dị trong quan hệ với mọi người). H’: Để làm rõ nếp sinh hoạt giản dị của Bác, tác giả đã đưa ra những chứng cứ nào? H’: Em có nhận xét gì về các dẫn chứng mà tác giả đưa ra ở đây? H’: Các dẫn chứng trên cho ta hiểu thêm gì về Bác ? H’: Để thuyết phục bạn đọc về sự giản dị của Bác trong quan hệ với mọi người, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào? H’: Em có nhận xét gì về cách nêu dẫn chứng ở đây? H’: Những dẫn chứng nêu ra ở đây có ý => Bác Hồ vừa là bậc vĩ nhân lỗi lạc, phi thường vừa là người bình thường, rất gần gũi, thân thương với mọi người. => Ngợi ca cuộc đời và phong cách sống cao đẹp của Bác. 2. Những biểu hiện cụ thể về sự giản dị của Bác a. Giản dị trong lối sống: * Trong sinh hoạt, làm việc: - Bữa cơm chỉ có vài ba món... - Cái nhà sàn chỉ vẻn vẹn vài ba phòng... - Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc, từ việc lớn... đến việc rất nhỏ... -> Dẫn chứng chọn lọc, tiêu biểu, rất đời thường, gần gũi với mọi người nên dễ hiểu, dễ thuyết phục. => Bác là người giản dị trong sinh hoạt cũng như trong công việc. * Trong quan hệ với mọi người: - Viết thư cho một đồng chí. - Nói chuyện với các cháu miền Nam. - Đi thăm nhà tập thể của công nhân. => Liệt kê những dẫn chứng tiêu biểu. nghĩa gì? H’: Nói như vậy tác giả nhằm mục đích gì? -> Khẳng định lối sống giản dị của Bác và bày tỏ tình cảm quý trọng đối với Bác. HS đọc lại đoạn cuối H’: Để làm sáng tỏ sự giản dị trong cách nói và viết của Bác, tác giả đã dẫn những câu nói nào của Bác? H’: Vì sao tác giả lại dẫn những câu nói này? H’: Em có nhận xét gì về những câu nói này của Bác? -> Giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ. H’: Khi nói và viết cho quần chúng nhân dân, Bác đã dùng những câu rất giản dị, vì sao? (Vì muốn cho quần chúng hiểu được, nhớ được, làm được). H’: Những lời nói và viết của Bác có tác dụng gì? H’: Khái quát nghệ thuật lập luận của tác giả khi xây dựng văn bản? H’: Văn bản viết ra nhằm mục đích gì? H’: Văn bản này cho em hiểu biết thêm gì về Bác? H’: Qua văn bản, em hiểu gì về tình cảm của tác giả đối với Bác? -> Tác giả: Là người luôn kính yêu và trân trọng Bác. HS đọc ghi nhớ H’: Tìm một số ví dụ chứng minh sự giản dị của Bác? HSTL nhóm bàn 3p: => Thể hiện sự quan tâm, trân trọng và yêu quý tất cả mọi người của Bác. b. Giản dị trong cách nói và viết: - Không có gì quý hơn độc lập tự do. - Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí ấy không bao giờ thay đổi. -> Đây là những câu nói nổi tiếng của Bác, mọi người dân đều biết. => Có sức tập hợp, lôi cuốn, cảm hoá lòng người. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Có dẫn chứng cụ thể, lí lẽ bình luận sâu sắc, có sức thuyết phục. - Lập luận theo trình tự hợp lí. 2. Ý nghĩa văn bản: - Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính giản dị của chủ tịch Hồ Chí Minh. - Bài học về việc học tập, rèn luyện noi theo tấm gương của chủ tịch Hồ Chí Minh. H’: Em học tập được những đức tính gì ở Bác qua văn bản này? - Ăn uống, sinh hoạt tiết kiệm, không lãng phí - Nên tự làm lấy mọi việc, không nên làm phiền người khác - Luôn gần gũi quan tâm đến mọi người - Nói và viết phải chuẩn mực, giản dị, không cầu kì, kiểu cách, khoa trương. * Ghi nhớ: SGK * Hoạt động 3: Luyện tập Bài tập: sgk - Tôi nói đồng bào nghe rõ không? (Tuyên ngôn độc lập). - Sáng ra bờ suối, tối vào hang,... (Tức cảnh Pác Bó). * Hoạt động 4: Vận dụng - Viết đoạn văn nghị luận ngắn về đức tính giản dị của Bác Hồ. * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm những mẩu chuyện ngắn về Hồ Chí Minh, tấm gương giản dị và đạo đức. - Vẽ chân dung Bác Hồ ( treo góc học tập cuối lớp) V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học thuộc ghi nhớ. Nắm chắc cách lập luận và ý nghĩa của văn bản. - Soạn bài: Ý nghĩa văn chương - Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu luận điểm, cách chứng minh và ý nghĩa của văn bản Ngày dạy: 16 /1/2020 Tiết 82 - Bài 24 Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG (Hoài Thanh) A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Sơ giản về nhà văn Hoài Thanh. - Quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương trong lịch sử loài người. - Luận điểm và cách trình bày luận điểm về một vấn đề văn học trong một văn bản nghị luận của nhà văn Hoài Thanh. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản nghị luận. - Xác định và phân tích luận điểm được triển khai trong văn bản nghị luận. - Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng lòng yêu thích các tác phẩm văn chương. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Tranh ảnh về nhà văn Hoài Thanh. - Một số ví dụ cho bài học. 2. Học sinh: - Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra đầu giờ: Trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ, luận đề được triển khai thành mấy luận điểm, đó là những luận điểm nào? * Hoạt động 1: Khởi động Chúng ta, nhất là thanh thiếu niên Việt Nam đã từng được nghe nhiều người kể, đã được học những áng văn chương như: cổ tích, ca dao, thơ, truyện, đến với văn chương một cách hồn nhiên, theo sự rung động của tình cảm. Nhưng mấy ai đã suy ngẫm về ý nghĩa của văn chương đối với bản thân ta cũng như với mọi người. Vậy văn chương có ý nghĩa gì? Đọc văn chương chúng ta thu lượm được những gì? * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới HSHĐ cá nhân H’: Dựa vào chú thích*, em hãy nêu hiểu biết của mình về tác giả Hoài Thanh? H’: Em hãy nêu xuất xứ của văn bản? + HD đọc: Giọng chậm rãi, sâu lắng, rành mạch, biểu lộ cảm xúc. -> GV: đọc mẫu, gọi Hs đọc lại. H’: Văn bản được viết theo thể loại gì? H’: Ta có thể chia bài văn thành mấy I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả, văn bản: a. Tác giả: - Hoài Thanh (1909 - 1982). - Ông là nhà phê bình văn học xuất sắc ở thế kỉ XX. - Là tác giả của Tập thi nhân Việt Nam – một công trình nghiên cứu nổi tiếng về phong trào Thơ mới. b. Văn bản: Viết 1936, in trong sách "Văn chương và hành động”. 2. Đọc và chú thích. 3. Thể loại: Nghị luận văn chương 4. Bố cục: 2 phần. + Đoạn 1,2,: Nguồn gốc của văn chương. + Đoạn 3,4,5,6,7,8: Ý nghĩa và công dụng phần, ý của từng phần là gì? + Hs đọc đoạn 1,2. H’: Ở đoạn 1, tác giả đi tìm ý nghĩa văn chương bắt đầu từ câu chuyện gì? Đây có phải là dẫn chứng không? H’: Vậy đâu là câu văn nêu lí lẽ? H’: Từ câu chuyện ấy tác giả đi đến kết luận ntn? Đây có phải là luận điểm không? H’: Em có nhận xét gì về vị trí của luận điểm trong đoạn văn? H’: Vị trí ấy cho thấy luận điểm đã được trình bày theo cách nào? H’: Nhận xét về cách dẫn dắt luận điểm của tác giả? H’: Em hiểu luận điểm ấy ntn? +HS đọc đoạn 3,4,5,6,7,8. H’: Hoài Thanh bàn về ý nghĩa của văn chương qua câu văn nào? Đọc lại chú thích 5 rồi giải thích và tìm dẫn chứng? của văn chương. II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Nguồn gốc của văn chương: - Chuyện con chim bị thương - Tiếng khóc của thi sĩ . -> Dẫn chứng thực tế - Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. - Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. -> Luận điểm ở cuối đoạn -> Thể hiện cách trình bày theo lối quy nạp, từ cụ thể đến khái quát. => Cách dẫn dắt luận điểm tự nhiên, xúc động. => Văn chương xuất hiện khi con người có cảm xúc mãnh liệt. 2. Ý nghĩa và công dụng của văn chương a. Ý nghĩa: - Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. - Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. DC: Cuộc sống của người dân VN qua ca dao, tục ngữ, chuyện cổ tích; đất nước quê hương qua “cây tre Việt Nam”, “Sông nước Cà Mau” + Văn chương còn sáng tạo ra sự sống: => Văn chương phản ánh và sáng tạo ra đời sống, làm cho đời sống trở nên tốt đẹp hơn: Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có hoặc chưa đủ mức cần có để mọi người phấn đấu, xây dựng. VD: Dế Mèn phiêu lưu kí, Lao xao H’: Hoài Thanh đã bàn về công dụng của văn chương đối với con người bằng những câu văn nào? b. Công dụng: - Một người hằng ngày chỉ... hay sao? H’: Ở câu thứ nhất, tác giả nhấn mạnh công dụng nào của văn chương? (Khơi dậy những cảm xúc cao thượng của con người). H’: Ở câu thứ 2, tác giả đã cho thấy công dụng nào của văn chương? (Rèn luyện, mở rộng thế giới tình cảm của con người). H’: Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả? H’: Hoài Thanh đã cho ta thấy công dụng lạ lùng nào của văn chương đối với con người? H’: Tiếp theo, Hoài Thanh giành 2 câu văn để nói về công dụng xã hội của văn chương, đó là 2 câu văn nào? H’: Câu 1, tác giả muốn ta tin vào sức mạnh nào của văn chương? (Văn chương làm đẹp, làm hay những thứ bình thường). H’: Câu 2, tác giả muốn ta cảm nhận sức mạnh nào của văn chương? (Các thi nhân, văn nhân lưu giữ quá khứ, làm giàu sang cho kho tàng lịch sử nhân loại, giúp con người hiểu biết quá khứ, lấy đó làm nền tảng, làm tấm gương để phấn đấu). H’: Hai câu văn trên, cho ta hiểu thêm gì về ý nghĩa của văn chương? H’: Khái quát nghệ thuật lập luận của văn bản? H’: Nêu ý nghĩa văn bản? - Văn chương gây cho ta... nghìn lần. => Dẫn chứng thực tế, lí lẽ sắc bén, giàu cảm xúc nên có sức thuyết phục. => Văn chương làm giàu thêm cho tình cảm của con người; làm cho tình cảm của người đọc trở nên phong phú sâu sắc tốt đẹp hơn - Có kẻ nói... mới hay. - Nếu pho lịch sử... đến bực nào. => Văn chương làm đẹp, làm giàu cho cuộc sống. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Có luận điểm rõ ràng, được luận chứng minh bạch và đầy sức thuyết phục. - Có cách nêu dẫn chứng đa dạng: khi trước, khi sau, khi hòa với luận điểm, khi là một câu chuyện ngắn. - Diễn đạt bằng lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc. 2. Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc của nhà văn về văn chương. * Hoạt động 3: Luyện tập Nhờ có học truyện cổ tích, ca dao, tục ngữ mà ta hình dung được cuộc đời đầy vất vả gian truân của người xưa. Từ đó chúng ta được tiếp nhận những tư tưởng, tình cảm mới: thương yêu những người lao động có những thân phận đầy đắng cay. Vì vậy có thể nói xoá bỏ văn chương đi thì cũng xoá bỏ hết những dấu vết lịch sử, loài người sẽ nghèo nàn về tâm linh đến mức nào. * Hoạt động 4: Vận dụng - Viết đoạn văn nghị luận ngắn nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa: Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm những truyện ngắn phản ánh ý nghĩa của văn chương. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học thuộc ghi nhớ, làm tiếp phần luyện tập, nắm vững về nguồn gốc và ý nghĩa của văn chương - Đọc kĩ lại bài văn và học tập cách lập luận của tác giả khi viết văn chứng minh - Soạn bài: “Sống chết mặc bay” + Đọc kĩ văn bản, đọc trước phần ghi nhớ + Tìm hiểu về tình cảnh của nhân dân trong đêm mưa bão và thái độ của quan phụ mẫu + Tìm hiểu nghệ thuật xây dựng chuyện của tác giả. Ngày dạy: 17/01/2020 Tiết 83 - Bài 25 ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Hệ thống hóa các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản. - Một số kiến thức liên quan đến đọc – hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội. - Sự khác nhau căn bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản tự sự, trữ tình. 2. Kĩ năng: - Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu, và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học và nghị luận xã hội. - Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản đã học, trình bày lập luận có lí, có tình. 3. Thái độ: - Tích cực, tự giác ôn tập chu đáo để nắm vững hơn các bài văn nghị luận đã học 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực tự học, tự chủ. - Năng lực giao tiếp, hợp tác. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Bảng phụ. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài trước ở nhà. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề 2. Kĩ thuật: - Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra đầu giờ: - Kiểm tra vở chuẩn bị bài của HS * Hoạt động 1: Khởi động Gv nêu yêu cầu bài học * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV và HS Nội dung - Tóm tắt nội dung, nghệ thuật của các văn bản nghị luận đã học: - HSThảo luận nhóm (4 nhóm), mỗi nhóm 1 bài (5 phút) - Các nhóm cử đại diện lên bảng trình bày. - GV: đưa bảng chuẩn kiến thức để đối chiếu. I. Tóm tắt nội dung và nghệ thuật (Theo bảng) S T T Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm PP lập luận Nghệ thuật 1 Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của dân tộc VN Dân tộc ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta Chứng minh - Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí; từ ngữ giàu hình ảnh; Sd phép liệt kê, ss đặc sắc 2 Sự giàu đẹp của Tiếng việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của Tiếng việt Tiếng việt có những đặc sắc của một thứ tiếng hay, một thứ tiếng đẹp Chứng minh kết hợp giải thích - Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ. 3 Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm. V. Đồng Đức tính giản dị của BH Bác giản dị trong mọi phương diện : Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong lời nói và bài viết Chứng minh kết hợp giải thích và bình - Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện, kết hợp chứng minh, giải thích và bình luận, lời văn giản dị và giàu cảm xúc - Lí lẽ bình luận sâu sắc, thuyết phục luận - Lập luận theo trình tự 4 Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu tình cảm con người, làm đẹp cho cuộc sống. Giải thích kết hợp bình luận - Kết hợp CM với giải thích và bì

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_80_den_83_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf
Giáo án liên quan