I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
* Bài: "Mùa xuân của tôi"
- Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng
- Cảm xúc những nét riêng về cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân của Hà Nội,
về miền Bắc qua nỗi lòng “ sầu xứ, tâm sựu day dứt của tác giả”.
- Sự kết hợp hài hòa giữa miêu tả và biểu cảm: lời văn thẫm đẫm cảm xúc trữ tình,
dạt dào chất thơ.
* Bài: "Sài Gòn tôi yêu"
- Những nét đẹp riêng của Thành phố Sài Gòn: thiên nhiên, khí hậu , cảnh quan và
phong cách con người.
- Nghệ thuật biểu cảm nồng nhiệt, chân thành của tác giả.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản, tùy bút
- Phân tích áng văn xuôi trữ tình dạt dào chất thơ, nhận biết và làm rõ các yếu tố
trong văn biểu cảm.
3. Thái độ:
- Bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Soạn giáo án, bảng phụ, những tư liệu tham khảo về mùa xuân.
2. HS: Soạn bài
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
11 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 141 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 69, 70, 71 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 22/11/2019
Tiết 69
MÙA XUÂN CỦA TÔI
HD ĐT: SÀI GÒN TÔI YÊU
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
* Bài: "Mùa xuân của tôi"
- Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng
- Cảm xúc những nét riêng về cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân của Hà Nội,
về miền Bắc qua nỗi lòng “ sầu xứ, tâm sựu day dứt của tác giả”.
- Sự kết hợp hài hòa giữa miêu tả và biểu cảm: lời văn thẫm đẫm cảm xúc trữ tình,
dạt dào chất thơ.
* Bài: "Sài Gòn tôi yêu"
- Những nét đẹp riêng của Thành phố Sài Gòn: thiên nhiên, khí hậu , cảnh quan và
phong cách con người.
- Nghệ thuật biểu cảm nồng nhiệt, chân thành của tác giả.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản, tùy bút
- Phân tích áng văn xuôi trữ tình dạt dào chất thơ, nhận biết và làm rõ các yếu tố
trong văn biểu cảm.
3. Thái độ:
- Bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước.
II. CHUẨN BỊ:
1. GV: Soạn giáo án, bảng phụ, những tư liệu tham khảo về mùa xuân.
2. HS: Soạn bài
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Tổ chức lớp:
2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Khởi động
Đọc đoạn thơ: Ai đi về Bắc ta theo với
Thăm lại non sông, đất Lạc Hồng,
Từ thưở mang gươm đi mở cõi
Ngàn năm thương nhớ đất Thăng Long
(Huỳnh Văn Nghệ)
H. Xác đinh đối tượng biểu cảm và tình cảm cảm xúc của nhà thơ trong đoạn thơ trên?
- GV: Tác giả của Thương nhớ mười hai cũng bắt đầu cuốn sách của mình bằng nỗi
nhớ miền Bắc với tháng giêng mùa xuân, với trăng non, rét ngọt giữa đất trời Sài
Gòn nắng nóng và mưa rào.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức trọng tâm
H': Trình bày những hiểu biết của em về
tác giả?
Gv: Xa Hà Nội từ sau 1954 do nhiệm vụ
cách mạng. Luôn nhớ về quê hương với nỗi
nhớ da diết
H': Trình bày những hiểu biết của em về
hoàn cảnh ra đời và xuất xứ của tác phẩm
GVHDHS đọc: Giọng chậm sâu lắng, mềm
mại, chú ý cách ngắt nhịp ở những câu văn
dài, nhấn mạnh các cụm từ được lặp đi lặp
lại
GV: đọc mẫu một đoạn
HS: đọc (3 HS đọc nối tiếp đến hết)
GV: Giải thích một số từ khó cần thiết
H': Theo em văn bản được viết theo thể
loại nào?
H': Qua việc tìm hiểu bài ở nhà, theo em
mạch văn có thể chia làm mấy phần? Nêu
nội dung chính của từng phần
- P1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”:
Tình cảm của con người đối với mùa xuân
- P2: Tiếp đến “Mở hội liên hoan”: Cảnh
sắc và không khí mùa xuân đất trời và lòng người
- P3: Còn lại: Cảnh sắc riêng của đất trời
mùa xuân từ khoảng sau rằm tháng giêng ở
miền Bắc
HS: đọc đoạn 1
A. VB "Mùa xuân của tôi"
I. Đọc, tìm hiểu chung.
1. Tác giả, văn bản
a. Tác giả:
- Vũ Bằng (1913-1984) quê Hà Nội.
- Là nhà văn, nhà báo sáng tác từ
trước cách mạng
- Sở trường là tuỳ bút, bút ký và
truyện ngắn
b. Văn bản:
- Viết trong thời gian đã xa quê khi
đất nước bị chia cắt
- Là một phần trong thiên tuỳ bút
“Tháng giêng mơ về trăng non rét
ngọt”
2. Đọc, tìm hiểu từ khó:
3. Thể loại:
- Tùy bút.
4. Bố cục:
- Bố cục: 3 phần
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Tình cảm của con người đối với
mùa xuân
- Tự nhiên như thế ai cũng chuộng
mùa xuân
H': ĐV được mở đầu bằng kiểu câu gì?
H': Để viện dẫn cho lời khẳng định đó, tác
giả đã nói gì?
H': BPNT nào đã được tg sử dụng trong
đoạn văn này?
H': Từ những so sánh ấy, tác giả muốn
khẳng định điều gì
Hs: đọc tiếp phần 2
H': Trong hồi tưởng và cảm xúc của tác
giả, mùa xuân Bắc Việt – mùa xuân Hà Nội
hiên lên qua những chi tiết nào?
H': Em hiểu ý nghĩa của những từ trên như
thế nào
Riêu riêu: mưa phùn, hạt nhỏ, đều và kéo
dài
Lành lạnh: cái lạnh nhưng vẫn mang cái
ấm áp, đây là những tín hiệu của mùa xuân
Tiếng nhạn kêu: Những chú nhạn tránh rét
nay mùa xuân về kêu lên những tiếng sung sướng
Đêm xanh: đêm có trăng và bầu trời trong
sáng không có mây
Tiếng trống chèo: Gợi lên vẻ đẹp rất riêng
của mùa xuân đất Bắc mà miền Nam không có
Câu hát huê tình: những câu hát giao
duyên của những nam thanh nữ tú
Gv: bình
H': Em hãy chỉ ra những đặc sắc nghệ
thuật trong đoạn này.
H': Qua đó tg muốn nhấn mạnh điều gì?
Em cảm nhận được điều gì về mùa xuân
đất Bắc - mùa xuân Hà Nội?
GV: Câu khẳng định chứa đầy cảm xúc,
câu dài chia làm nhiều vế kết hợp với điệp
từ “Mùa xuân”, “có” đã tạo nên những
-> Dùng câu khẳng định
- Ai bảo được: Non đừng thương
nước, bướm đừng thương hoa, trăng
đừng thương gió; Ai cấm được trai
thương gái, mẹ yêu con, cô gái còn
son nhớ chồng thì mới hết được
người mê luyến mùa xuân
=> NT: Liệt kê, điệp ngữ, so sánh
=> Yêu và mê luyến mùa xuân là lẽ
tự nhiên trong tâm hồn tình cảm của
mọi người
2. Cảnh sắc không khí mùa xuân
của đất trời và lòng người
+ Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, hơi
xuân tràn ngập đất trời
+ Âm thanh tiếng nhạn kêu, tiếng
trống chèo, câu hát huê tình.
=> NT: Liệt kê, điệp ngữ, tả thực
=> Nhấn mạnh các dấu hiệu điển hình
của mùa xuân đất Bắc – Mùa xuân Hà
Nội - Mùa xuân rất thanh bình, yên ả
hình ảnh đẹp của mùa xuân như dồn dập
sống dậy, hiện về trong ký ức của nhà văn.
H': Vậy em hiểu được điều gì về nhà văn
Vũ Bằng
-> Ông xa quê nhưng vẫn giữ trọn hình ảnh
mùa xuân quê hương trong lòng.
HS: Đọc đoạn “Người yêu cảnh liên hoan”
H': Tìm những câu văn nói lên âm trạng
cảm xúc của tác giả?
H': Đoạn văn biểu cảm bằng nghệ thuật gì?
GV: Liên hệ thực tế, giải nghĩa từ ngữ
H': Nhận xét về các hình ảnh so sánh?
-> Mượt mà, êm ái, tươi mới, căng tràn sức sống.
H': Với những hình ảnh so sánh này, tác
giả cho ta cảm nhận được điều gì khi mùa
xuân đến?
GV: Cảnh sắc sau ngày rằm tháng giêng có
gì khác...
HS: Đọc đoạn 3
H': Nhà văn đã phát hiện một vẻ đẹp khác
nữa của mùa xuân đất Bắc sau ngày rằm
tháng giêng, vẻ đẹp ấy được tg thể hiện qua
những chi tiết nào?
- Thấy một cài thú giang hồ êm ái
như nhung
- Không cần uống rượu mạnh cũng
như lòng say sưa một cái gì đó.
- Mùa xuân ... làm cho người ta phát
điên lên...
- Nhựa sống...căng lên như màu căng
lên trong lộc của loài nai, như mầm
non của cây cối...
- Tim người ta như trẻ hơn, đập mạnh
hơn
- Ra đường thấy ai cũng muốn yêu
thương, về nhà cũng thấy yêu thương
- Nhang trầm, đèn nến, gia đình đoàn
tụ
- Trong lòng như có nhông biết bao
nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng...
=> NT: So sánh, liệt kê
=> Mùa xuân đem đến cho con người
niềm yêu cuộc sống, vui sống, yêu
tha thiết thiên nhiên, yêu đời, mùa
xuân còn mang nét đẹp của phong tục
tập quán riêng của người Việt Nam đó
là không khí đầm ấm trong gia đình.
3. Không khí và cảnh sắc mùa xuân
sau ngay rằm tháng giêng
- Đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn
phong, cỏ không mướt xanh như cuối
đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại
H': Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong
đoạn văn?
H': Cảnh sắc mùa xuân sau ngày rằm tháng
giêng hiện lên ntn?
H': Em có nhận xét gì về tác giả qua đoạn
hồi tưởng này?
=> Sự quan sát, cảm nhận tinh tế trong
từng chi tiết miêu tả ngoại cảnh cho thấy
tác giả không chỉ là người am hiểu thiên
nhiên mà còn rất yêu thiên nhiên biết trân
trọng cuộc sống và tận hưởng những vẻ
đẹp cuộc sống đời thường rất đỗi thân
thương của miền Bắc
H': Nhận xét về mạch cảm xúc và việc lựa
chọn từ ngữ, câu văn của tác giả trong đoạn
tùy bút?
H': Những BPNT nào đã được tg sử dụng?
H': Nêu những đặc sắc về nội dung của bài
tuỳ bút.
GV: GT nhanh về tác giả theo sgk
GV Đọc mẫu một đoạn
HS: Đọc (4 HS)
nức một mùi hương man mác
- Trời hết nồm, mưa xuân thay thế
cho mưa phùn
- Những vệt xanh tươi hiện ở trên trời
- Ong đi kiếm nhụy hoa
- Trên nền trời trong có những vệt
sáng hồng
- Bữa cơm giản dị...
=> NT: Liệt kê, so sánh
=> Mùa xuân ấm áp trong trẻo, sức
sống lan toả trong con người và cảnh
vật. Không gian rộng rãi, sáng sủa,
không khí đời thường giản dị, ấm cúng.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Mạch cảm xúc lôi cuốn, say mê
- Lựa chọn từ ngữ, câu văn linh hoạt,
biểu cảm, giàu hình ảnh
- Có nhiều so sánh, liên tưởng phong
phú, độc đáo, giàu chất thơ.
2. Nội dung/ ý nghĩa:
- Vẻ đẹp của mùa xuân trên quê
hương miền Bắc bình dị, yên ả nhưng
căng tràn sức sống và ngập tràn hạnh
phúc
- Sự gắn bó máu thịt của con người
với quê hương - Một biểu hiện cụ thể
của lòng yêu Tổ quốc.
B. HD ĐT: "Sài Gòn tôi yêu"
I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản.
1. Tác giả, văn bản:
2. Đọc và chú thích:
II. Đọc - Hiểu văn bản:
1. Những ấn tượng chung bao quát
về Sài Gòn:
H': Tác giả có những ấn tượng chung về
SG qua những đặc điểm nào?
H': Cư dân, phong cách người SG có điểm
gì nổi bật?
H': Tác giả nói gì về tình cảm của mình
với SG?
H': Tác giả xây dựng bố cục VB dựa vào yếu tố
nào? Nhận xét về ngôn ngữ trong bài tùy
bút này?
H': Lối viết văn của tg có điểm gì nổi bật?
H': Bài tùy bút thể hiện tình cảm gì của tác giả?
* Thành phố 300 năm vẫn trẻ:
* Thời tiết và nhịp sống của Sài Gòn:
* Dân cư: Tụ hội từ các miền về
2. Đặc điểm cư dân và phong cách
người Sài Gòn:
* Đặc điểm cư dân Sài Gòn: Cởi mở,
mến khách, dễ hoà hợp.
* Phong cách: Trung thực, ngay
thẳng và tốt bụng.
* Phong cách các cô gái Sài Gòn:
- Nét đẹp riêng: Nét đẹp trang phục,
nét đẹp dáng vẻ, nét đẹp xã giao.
- Vẻ đẹp chung: Giản dị, khỏe mạnh,
lễ độ, tự tin
3. Tình cảm với Sài Gòn:
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Tạo bố cục văn bản theo mạch cảm
xúc về thành phố Sài Gòn.
- Sử dụng ngôn ngữ đậm đà màu sắc
Nam Bộ.
- Lối viết nhiệt tình, có chỗ hóm hỉnh,
trẻ trung.
2. Ý nghĩa văn bản:
Văn bản là lời bày tỏ tình yêu tha
thiết, bền chặt của tác giả đối với
thành phố Sài Gòn.
* Hoạt động 3: Luyện tập
- Đọc diễn cảm văn bản.
- Học sinh nhận xét, đánh giá lẫn nhau
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
* Hoạt động 4: Vận dụng:
- HĐ cá nhân 4p: Viết 1 đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của bản thân về tình cảm của tác
giả đối với mọi người nghèo trong thiên hạ.
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (Làm ở nhà)
- Hãy viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) nêu cảm xúc về mùa xuân trên quê hương
em.
V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau:
- Ôn tập toàn bộ kiến thức đã học chuẩn bị làm bài KT học kì I
- Soạn bài: Chơi chữ:
+ Đọc các ví dụ, Tra từ điển nghĩa từ lợi
+ Tìm hiểu khái niệm và các lối chơi chữ
-----------------------------------------------------
Ngày dạy: 22/11/2019
TIẾT 70
CHƠI CHỮ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Giúp HS hiểu được thế nào là chơi chữ Hiêủ được một số lối chơi chữ thường dùng
2. Kỹ năng:
- Rèn kỹ năng nhận diện và sử dụng phép tu từ chơi chữ
3. Thái độ:
- Bước đầu cảm thụ được cái hay của phép chơi chữ
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu SGK, SGV
- Tài liệu tham khảo: Các phương tiện, biện pháp tu từ
- Phương tiện dạy học: Bảng phụ, tranh SGK
2. Học sinh:
- Chuẩn bị bài mới
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
- Hoạt động nhóm
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật học tập hợp tác
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra
H’. Điệp ngữ là gì? Cho ví dụ?
H’. Học sinh làm bài tập 4
3. Bài mới
* Hoạt động 1: Khởi động
- GV đưa ra câu đố: Bà đó bả chết bả bay lên trời. Hỏi bà ấy chết năm bao nhiêu tuổi
và tại sao bà ấy chết?
- GV: Trong tiếng việt người ta hay sử dụng hiện tượng đồng âm để chơi chữ. Vậy
chơi chữ là gì?
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
- HS đọc bài ca dao
H’ Em có nhận xét gì về nghĩa của
các từ lợi trong bài ca dao?
H’ Việc sử dụng câu cuối của bài ca
I. Thế nào là chơi chữ
1. Ví dụ
- Lợi (1): thuận lợi, lợi lộc
- Lợi (2)(3): phần thịt - chân răng
dao dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
- Hiện tượng đồng âm - Đánh tráo ngữ
nghĩa: Bà đã già rồi tính chuyện
chồng con mà làm gì nữa.
H’ Việc sử dụng từ lợi trên có TD gì?
GVKL: Đó là biện pháp NT chơi chữ
H’ Em hiểu thế nào là chơi chữ? TD?
HS đọc ghi nhớ - GV khái quát
H’ Tìm VD về chơi chữ?
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
HS đọc VD
HĐN 5 (5p): XĐ BP chơi chữ trong
VD và tác dụng của chúng?
- Từ “ranh tướng” ở VD1 gần âm với
từ nào ?
- Ở VD2, các tiếng trong 2 câu thơ
của Tú Mỡ có phần nào giống nhau ?
- Cá đối-cối đá, mèo cái-mái kèo, ở
VD3 có mối liên hệ gì về mặt âm thanh ?
- Từ “sầu riêng” ở VD4 nên hiểu là
gì? Ngoài nghĩa đó ra còn nghĩa nào khác?
H’ Có mấy lối chơi chữ? Đó là những
cách nào
- HS đọc ghi nhớ SGK- GV khái quát
* Hoạt động 3: Luyện tập
H’ Học sinh đọc xác định yêu cầu bài
tập 1, 2
- HS thảo luận nhóm( Phiếu bài tập)
+ Nhóm 1,2,3 bài 1
+ Nhóm 4,5,6 bài 2
- Các nhóm báo cáo kết quả
- Nhận xét của các nhóm
- GV kết luận
- GV hướng dẫn HS hoàn thành
-> Gây cảm giác bất ngờ, dí dỏm,
hài hước,thú vị
2. Ghi nhớ (SGK)
II. Các lối chơi chữ
1. Ví dụ
a. - Danh tướng
( ranh tướng) - nói trại âm( gần âm)
b. Nói điệp âm
c. Cá đối - cối đá
- Mèo cái - mái kèo
=> nói lái
d. Sầu riêng - vui chung: từ trái
nghĩa
2. Ghi nhớ( SGK)
III. Luyện tập
Bài 1. Tìm từ ngữ để chơi chữ
- liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, ráo,
lằn, trâu lỗ, hổ mang
=> Tất cả đều là tên các loài rắn (
chơi chữ đồng âm, các từ có nghĩa
gần gũi nhau)
Bài 2
- Câu 1: Thịt, mỡ, dò, nem, chả
- Câu 2: nứa tre, trúc, hóp
=> cách nói này là một lối chơi chữ
( Chơi chữ gần nghĩa và chơi chữ
đồng âm)
Bài 4
- Bác Hồ đã sử dụng lối chơi chữ
" Khổ tận cam lai"
+ Thành ngữ:
Khổ: đắng, tận: hết, cam: ngọt, lai:
đến
=> Dùng lối chơi chữ đồng âm
* Hoạt động 4: Vận dụng:
GV sử dụng bảng phụ.
“ Trùng trục như con bò thui
Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu”.
Câu này chơi chữ nào? Dựa trên hiện tượng gì?
- HS làm việc cá nhân (1 em viết lên bảng).
- Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (Làm ở nhà)
- Sưu tầm những câu ca dao có sử dụng lối chơi chữ và phân tích giá trị của chúng
V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau:
- Chuẩn bị tiết luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học
+ Xem lại giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ Cảnh khuya (Hồ Chí Minh)
+ Lập dàn ý cho đề: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya
+ Luyện nói trước ở nhà.
------------------------------------------------------
Ngày dạy: 23/11/2019
Tiết 71
LUYỆN NÓI:
PHÁT BIỂUCẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Gía trị nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học.
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm về một tác phẩm văn học.
2. Kĩ năng
- Tìm ý, lập dàn ý bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học.
- Biết cách bộc lộ tình cảm về một tác phẩm văn học trước tập thể.
- Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng những tình cảm của bản thân về một tác phẩm văn học
bằng ngôn ngữ nói.
3. Thái độ
- Bồi dưỡng thái độ nghiêm túc trong học tập và niềm say mê học tập phân môn TLV
đặc biệt là tiết luyện nói
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Nghiên cứu SGK, SGV
2. Học sinh: Lập dàn bài nói chi tiết các đề bài gv cho
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
- Hoạt động nhóm
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi
- Kĩ thuật học tập hợp tác
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định
2. Kiểm tra đầu giờ
H. Thế nào là phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học ? Bài văn phát biểu cảm nghĩ
về tác phẩm gồm mấy phần ?
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh?
3. Bài mới
* Hoạt động 1: Khởi động
Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học là bày tỏ tình cảm, cảm xúc đánh giá
của bản thân về tác phẩm đó. Tiết học ngày hôm nay các em sẽ luyện nói về tác phẩm
Cảnh khuya của Hồ Chí Minh...
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm
H’ Học sinh đọc xác định yêu cầu
bài tập?
H’ Nêu những ý cơ bản của phần
mở bài?
- GV hướng dẫn HS XD phần TB
H’ Kết bài cần trình bày ý nào?
* Hoạt động 3: Luyện tập
- Luyện nói trong nhóm (10p)
HS: thực hành luyện nói trong
nhóm từng phần
- Nói trước lớp
- Cách thức: lần lượt từng bạn lên
I. Chuẩn bị
1. Đề bài: Cảm nghĩ về bài " Cảnh
khuya" của (Hồ Chí Minh)
2. Xây dựng phần dàn bài
* Mở bài
- Giới thiệu tác giả tác phẩm, hoàn cảnh
sáng tác
- Giới thiệu cảm xúc chung về tác phẩm
- Giới thiệu giá trị tác phẩm
* Thân bài
- Bức tranh thiên nhiên đẹp của rừng
Việt Bắc
+ Tiếng suối...
+ Trăng lồng cổ thụ...
- Cách sử dụng từ ngữ hình ảnh
- Hình ảnh Bắc Hồ : không ngủ vì lo
việc nước
- Tâm hồn thi sĩ lạc quan ung dung của
Bác Hồ
* Kết bài
- Ấn tượng chung về bài thơ
II. Luyện nói
1. Nói trong nhóm
2. Nói trước lớp
trình bày từng phần
- GV quan sát theo dõi việc nói của
học sinh
- HS nhận xét
- GV nhận xét - cho điểm
* Hoạt động 4: Vận dụng
- Hoàn thành bài nói ở nhà. Viết lại đề bài trên thành bài văn hoàn chỉnh và nộp vào
tiết học sau?
* Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (Làm ở nhà)
- Viết bài văn ngắn cho đề sau: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước (Hồ
Xuân Hương)
- GV sẽ kiểm tra vào tiết ôn tập buổi chiều của tuần sau.
V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau:
- Ôn lại toàn bộ kiến thức đã học
- Chuẩn bị tốt cho bài kiểm tra cuối học kì 1
----------------------------------------------------
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_7_tiet_69_70_71_nam_hoc_2019_2020_truong.pdf