Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 65 đến 71 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Nhận ra các lỗi của bài viết đánh giá kết quả học tập của mình

2. Kĩ năng

- Rèn kĩ năng dùng từ chữa lỗi, đặt câu

3. Thái độ

- HS có thái độ nghiêm túc trong học tập và chữa lỗi

4. Phẩm chất, năng lực

a. Năng lực chung

- Rèn năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

b. Năng lực đặc thù

- Năng lực ngôn ngữ

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Chấm bài , nắm ưu, nhược điểm của từng học sinh

2. Học sinh: Dàn bài đề viết bài tập làm văn số 3

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC

1. Phương pháp

- Đàm thoại

- Nêu và giải quyết vấn đề.

- Thuyết trình, vấn đáp.

2. Kĩ thuật

- Kĩ thuật đặt câu hỏi

- Kĩ thuật chia nhóm

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra đầu giờ

H. Đọc lại đề viết bài số 3? Nêu yêu cầu của đề?

3. Bài mới

* Hoạt động 1: Khởi động:

GV giới thiệu tầm quan trọng của tiết trả bài

* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới, kĩ năng mới

pdf18 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 59 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 65 đến 71 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 25/11/2019( 7A2) 27/11/2019( 7A1) Tiết 65. TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 3 I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận ra các lỗi của bài viết đánh giá kết quả học tập của mình 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng dùng từ chữa lỗi, đặt câu 3. Thái độ - HS có thái độ nghiêm túc trong học tập và chữa lỗi 4. Phẩm chất, năng lực a. Năng lực chung - Rèn năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. b. Năng lực đặc thù - Năng lực ngôn ngữ II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Chấm bài , nắm ưu, nhược điểm của từng học sinh 2. Học sinh: Dàn bài đề viết bài tập làm văn số 3 III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp - Đàm thoại - Nêu và giải quyết vấn đề. - Thuyết trình, vấn đáp. 2. Kĩ thuật - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật chia nhóm IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra đầu giờ H. Đọc lại đề viết bài số 3? Nêu yêu cầu của đề? 3. Bài mới * Hoạt động 1: Khởi động: GV giới thiệu tầm quan trọng của tiết trả bài * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung HS nhắc lại đề, GV ghi lên bảng I. Đề bài: Em hãy viết bài văn (khoảng 270 - 300 chữ) trình bày cảm nghĩ về một thầy (cô) giáo mà em quý mến. I. Yêu cầu chung ? Xác định yêu cầu về thể loại, nội dung, phạm vi kiến thức? ? Lập dàn bài cho đề văn trên? GV hướng dẫn học sinh lập dàn bài GV nhận xét những ưu điểm, nhược điểm trong bài làm của học sinh 7A1: Nơi, Trang, Trường 7A2: Tuyên, Thảo 7A1: Vung, Cượng, Việt 7A2: Chê, Súa, Thanh Hoạt động 3: Luyện tập - Kiểu bài: Biểu cảm - ND biểu cảm: Về thầy cô giáo - Định hướng biểu cảm: Lòng kính trọng nhớ ơn, biết ơn II. Dàn ý( Như tiết 51, 52) III. Trả bài, chữa lỗi 1. Trả bài * Ưu điểm: - Nội dung: + Bài viết đúng thể loại văn biểu cảm. + Một số bài đã biết kết hợp tương đối tốt giữa miêu tả, tự sự và biểu cảm. - Hình thức: + Diễn đạt tương đối lưu loát. Thể hiện được tình cảm, cảm xúc của bản thân với thầy cô giáo. + Trình bày tương đối sạch đẹp. + Biết sử dụng từ ngữ hợp lí. + Một số bài làm tương đối tố * Nhược điểm. + Một số bài có nội dung sơ sài: + Một số bài diễn đạt còn lủng củng, sai nhiều lỗi chính tả + Một số bài thiếu liên kết, dùng từ không chính xác: + Một số bài chữ viết xấu, 2. Chữa lỗi - GV đọc các lỗi sai, học sinh sửa: Giáo viên đọc một số đoạn có cách diễn đạt tốt, một số câu có cách viết sáng tạo Giáo viên trả bài viết cho học sinh. - GV đọc Kết quả * Hoạt động 4: Vận dụng - Viết lại đoạn văn trình bày tình cảm của e dành cho người thân - HS hoạt động cá nhân 5p: Hoàn thành đoạn văn * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (Làm ở nhà) - Tìm những bài văn viết về người thân để tham khảo. V. Hướng dẫn HS chuẩn bị tiết sau: - Chuẩn bị: HDĐT: Xa ngắm thác núi Lư (Lí Bạch) Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” (Đỗ Phủ) + Tìm hiểu về tác giả Lí Bạch và Đỗ Phủ. + Đọc – hai văn bản thơ + Những hình ảnh thơ đặc sắc. + Nét chính về nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của hai văn bản. ...................................... * * * ................................. Ngày giảng: 29/11/ 2019( 7A2) 28/11/2019( 7A1) TIẾT 68 - Văn bản HDĐT: XA NGẮM THÁC NÚI LƯ (Vọng lư sơn bộc bố) (Lí Bạch) ĐT: BÀI CA NHÀ TRANH BỊ GIÓ THU PHÁ (Mao ốc vị thu phong sở phá ca) (Đỗ Phủ) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Sơ giản về tác giả Lí Bạch và Đỗ Phủ. - Vẻ đẹp độc đáo, hùng vĩ tráng lệ của thác núi Lư qua cảm nhận đầy hứng khởi của thiên tài Lí Bạch, qua đó phần nào hiểu được tâm hồn phóng khoáng, lãng mạn của nhà thơ “Xa ngắm thác núi Lư” - Bài: “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”: + Giá trị hiện thực: phản ánh chân thực cuộc sống của con người. + Giá trị nhân đạo: thể hiện hoài bão cao cả và sâu sắc của Đỗ Phủ, nhà thơ của những người nghèo khổ, bất hạnh. - Vai trò, ý nghĩa của yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ trữ tình; đặc điểm bút pháp hiện thực của hai nhà thơ. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản thơ nước ngoài qua bản dịch tiếng Việt. - Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu, phân tích bài thơ qua bản dịch tiếng Việt. 3. Thái độ: - Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, yêu hòa bình, lòng đồng cảm với những con người nghèo khổ. 4. Định hướng các năng lực a. Năng lực chung: NL tự học, tự giải quyết vấn đề; NL hợp tác và giao tiếp b. Năng lực đặc thù: NL ngôn ngữ II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên Bảng phụ, phiếu học tập. 2. Học sinh: Đọc, nghiên cứu trước bài và chuẩn bị các nội dung. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1.Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, vấn đáp 2. Kĩ thuật: nhóm đôi, động não, lược đồ tư duy C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới: HĐ1: Khởi động - HS đọc lại bài Sông núi nước Nam, nêu thể loại, nội dung ý nghĩa của bài? - Tiết học hôm nay cô trò chúng ta tìm hiểu hai bài thơ Đường, các em sẽ so sánh nội dung, nghệ thuật với những bài thơ trung đại VN đã học... HĐ2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung HS động não 1’ ? Nhắc lại một số nét về tác giả Lý Bạch? ? Em hiểu gì về bài thơ này? GV: hướng dẫn đọc. GV: Đọc mẫu -> Gọi 2 HS đọc HS: đọc thuộc lòng bài thơ -GV cho điểm ? Bài thơ đề cập đến nội dung gì? ? Bài thơ thuộc thể thơ nào? GV: tổ chức HĐN (6 nhóm) gắn các nội dung phù hợp về NT, ND, Ý nghĩa văn bản. - Phiếu học tập (5’) A. HDĐT: Xa ngắm thác núi Lư I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả, văn bản: - Lí Bạch (701 - 762) nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc đời Đường - Xa ngắm thác núi Lư là bài thơ tiêu biểu viết về thiên nhiên. Bài thơ do Tương Như dịch, in trong Thơ Đường - Tập II (1987). 2. Đọc, tìm hiểu chú thích: 3. Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt. II. Đọc - Hiểu văn bản: 1. Nghệ thuật: - Kết hợp tài tình giữa cái thực và cái ảo. - Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại. - Liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo. - Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh. 2. Nội dung: - Cảnh tượng thiên nhiên núi Hương Lô tráng lệ, huyền ảo. - Tình yêu thiên nhiên say đắm. 3. Ý nghĩa: - Bài thơ khắc họa vẻ đẹp kì vĩ, mạnh mẽ của thiên nhiên và tâm hồn phóng khoáng, bay bổng của nhà thơ Lí Bạch. B. ĐT: “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá” HS đọc CT * ? GT vài nét về tác giả Đỗ Phủ? ? Xuất xứ bài thơ này? GV: hướng dẫn đọc: giọng kể tả 3 khổ thơ đầu, giọng buồn bã, bất lực ở khổ cuối. GV: Đọc mẫu -> Gọi 4 HS đọc. ? Bài thơ đề cập đến nội dung gì? ? Bài thơ viết theo thể thơ nào? ? Nêu bố cục bài thơ? * HĐ cá nhân (2p) ? Tìm những câu thơ nói về nỗi khổ của nhà thơ? ? Đó là những nỗi khổ nào? HS: HĐ cặp đôi (3p) ? Đỗ Phủ mơ ước những gì? ? Ước mơ đó thể hiện tình cảm nào I. Đọc, tìm hiểu chung 1. Tác giả, văn bản: - Đỗ Phủ (712 - 770) là nhà thơ nổi tiếng đời Đường của Trung Quốc, tự là Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng, quê ở tỉnh Hà Nam. - Văn bản: Viết năm 760 khi Đỗ Phủ từ quan về sống ở phía tây Thành Đô. 2. Đọc – tìm hiểu chú thích: 3. Thể loại: viết theo loại cổ thể, ra đời trước đời Đường. 4. Bố cục: 4 phần - Phần 1: ... vào mương sa: Tả cảnh gió thu cuốn các mấy lớp tranh của tác giả. - Phần 2: Trẻ con thôn Nam... ấm ức: Kể việc trẻ con cướp tranh. - Phần 3: Giây lát... sao cho trót”: Tả nỗi khổ của gia đình Đỗ Phủ trong đêm mưa. - Phần 4: Ước nhà rộng... chết rét cũng được: biểu hiện ước mơ cao cả của nhà thơ. II. Đọc - Hiểu văn bản: 1. Nỗi khổ của nhà thơ. - Mất mát về của cải + Gió thu thổi phá hư nhà. + Bị ướt lạnh trong đêm mưa dai dẳng. - Nỗi đau về tinh thần và nhân tình thế thái. + Lo lắng vì loạn lạc. + Cuộc sống cùng cực đã làm thay đổi tính cách trẻ con. 2. Tình cảm cao quý của nhà thơ. - Đỗ Phủ mơ ước có “ngôi nhà rộng muôn ngàn gian” cho mọi người hân hoan vui sướng. - Nhà thơ sẵn sàng hi sinh vì hạnh phúc chung của mọi người “lều ta nát chịu chết rét cũng được” => Thể hiện tấm lòng vị tha chan chứa của nhà thơ? HS: HĐN (3N) gắn các nội dung phù hợp về NT, ND, Ý nghĩa văn bản. - Phiếu học tập 3’. tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà thơ. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Viết theo bút pháp hiện thực, tái hiện những chi tiết, các sự việc nối tiếp, từ đó khắc họa bức tranh về cảnh ngộ những người nghèo khổ. - Sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. 2. Nội dung: * Giá trị hiện thực: - Tình cảnh của kẻ sĩ nghèo. - Hiện thực cuộc sống của những người nghèo khổ. * Giá trị nhân đạo: - Nỗi thống khổ của người nghèo khổ - Mơ ước về ngôi nhà rộng vững chắc để che nắng, che mưa cho tất cả người nghèo. 3. Ý nghĩa: - Lòng nhân ái vẫn luôn tồn tại ngay cả khi con người phải sống trong hoàn cảnh nghèo khổ cùng cực.hèo khổ. HĐ 3: Luyện tập: - Đọc diễn cảm 2 bài thơ HĐ 4: Vận dụng 1.Viết một đoạn văn ngắn chừng 5-7 dòng nêu cảm nghĩ về bài Xa ngắm thác núi Lư? 2. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về Đỗ Phủ. HĐ 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo ? Là HS, em sẽ làm gì để làm tăng vốn từ tiếng Việt? V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau - Nắm vững về các yếu tố HV trong bài. - Sưu tầm thêm một số văn bản thơ Đường. - Học bài cũ, nắm NT, ND, ý nghĩa 2 văn bản. - Chuẩn bị bài: Mùa xuân của tôi và bài Sài Gòn tôi yêu + Cảm xúc những nét riêng về cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân của Hà Nội, về miền Bắc qua nỗi lòng “sầu xứ, tâm sự day dứt của tác giả”. + Những nét đẹp riêng của thành phố Sài Gòn: thiên nhiên, khí hậu, cảnh quan và phong cách con người. ............................. * * * ......................... Ngày giảng: 2911/ 2019( 7A2) 30/11/2019( 7A1) TIẾT 69 - Văn bản MÙA XUÂN CỦA TÔI (Vũ Bằng) HDĐT: SÀI GÒN TÔI YÊU (Minh Hương) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: * Bài: "Mùa xuân của tôi" - Một số hiểu biết bước đầu về tác giả Vũ Bằng. - Cảm xúc những nét riêng về cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân của Hà Nội, về miền Bắc qua nỗi lòng “ sầu xứ, tâm sự day dứt của tác giả”. - Sự kết hợp hài hòa giữa miêu tả và biểu cảm: lời văn thẫm đẫm cảm xúc trữ tình, dạt dào chất thơ. * Bài: "Sài Gòn tôi yêu" - Những nét đẹp riêng của Thành phố Sài Gòn: thiên nhiên, khí hậu, cảnh quan và phong cách con người. - Nghệ thuật biểu cảm nồng nhiệt, chân thành của tác giả. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản, tùy bút. - Phân tích áng văn xuôi trữ tình dạt dào chất thơ, nhận biết và làm rõ các yếu tố trong văn biểu cảm. 3. Thái độ: - Bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước. 4. Định hướng các năng lực a. Năng lực chung: NL tự học, tự giải quyết vấn đề; NL hợp tác và giao tiếp b. Năng lực đặc thù: NL ngôn ngữ II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên Bảng phụ, phiếu học tập. 2. Học sinh: Đọc, nghiên cứu trước bài và chuẩn bị các nội dung. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1.Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề, vấn đáp 2. Kĩ thuật: nhóm đôi, động não, lược đồ tư duy C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Không ? Nêu tên tác giả VB Mùa xuân của tôi và Sài Gòn tôi yêu? 3. Bài mới: HĐ1: Khởi động ? Nêu ấn tượng của em sau khi đọc Vb Mùa xuân của tôi và Sài Gòn tôi yêu? HĐ2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Vẻ đẹp của mùa xuân trên quê hương miền Bắc bình dị, yên ả nhưng căng tràn sức sống và ngập tràn hạnh phúc cùng với tình cảm nồng nàn dành cho Sài Gòn được thể hiện như thế nào trong 2 VB... Hoạt động của GV - HS Nội dung ? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? ? Nêu xuất xứ của tác phẩm? GV: HD đọc: Giọng sâu lắng, mềm mại, chú ý cách ngắt nhịp ở những câu văn dài, nhấn mạnh các cụm từ được lặp đi lặp lại. GV: đọc - 3 HS đọc nối tiếp đến hết GV: Giải thích một số từ khó SGK. ? VB đề cập đến vấn đề gì? ? Văn bản được viết theo thể loại nào? ? Qua việc tìm hiểu, bài văn có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần HS theo dõi đoạn 1. HĐ cá nhân 2’/2 câu hỏi ? Đoạn văn được mở đầu bằng kiểu câu gì? ? Để viện dẫn cho lời khẳng định đó, A. "Mùa xuân của tôi" I. Đọc, tìm hiểu chung: 1. Tác giả, văn bản: a. Tác giả: - Vũ Bằng (1913 - 1984) quê Hà Nội. - Là nhà văn nhà báo sáng tác từ trước cách mạng. - Sở trường là tuỳ bút, bút ký và truyện ngắn. b. Văn bản: Viết trong thời gian đã xa quê khi đất nước bị chia cắt. - Là một phần trong thiên tuỳ bút “Tháng iêng mơ về trăng non rét ngọt” 2. Đọc, tìm hiểu chú thích: 3. Thể loại: Tùy bút. 4. Bố cục: 3 phần - P1: Từ đầu đến “mê luyến mùa xuân”: Tình cảm của con người đối với mùa xuân. - P2: Tiếp đến “Mở hội liên hoan”: Cảnh sắc và không khí mùa xuân đất trời và lòng người. - P3: Còn lại: Cảnh sắc riêng của đất trời mùa xuân từ khoảng sau rằm tháng giêng ở miền Bắc. II. Đọc - Hiểu văn bản: 1. Tình cảm của con người đối với mùa xuân. - Tự nhiên như thế ai cũng chuộng mùa xuân. -> Dùng câu khẳng định. - Ai bảo được: Non đừng thương nước, tác giả đã nói gì? ? Nhận xét BPNT được tg sử dụng? ? Từ những so sánh ấy, tác giả muốn khẳng định điều gì? HS: theo dõi đoạn 2. ? Trong hồi tưởng và cảm xúc của tác giả, mùa xuân Bắc Việt - mùa xuân Hà Nội hiện lên qua những chi tiết nào? HĐ nhóm 4 (3’) ? Em hãy chỉ ra những đặc sắc nghệ thuật trong đoạn văn? Qua đó tác giả muốn nhấn mạnh điều gì? Em cảm nhận được điều gì về mùa xuân đất Bắc - mùa xuân Hà Nội? - Đọc đoạn “Người yêu cảnh... liên hoan” ? Những dấu hiệu điển hình nào tạo nên không khí mùa xuân đất Bắc? HS động não 1’ ? Đoạn văn biểu cảm bằng nghệ thuật gì? GV: Liên hệ thực tế, giải nghĩa từ ngữ bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; Ai cấm được trai thương gái, mẹ yêu con, cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân -> NT: Liệt kê, điệp ngữ, so sánh => Yêu và mê luyến mùa xuân là lẽ tự nhiên trong tâm hồn tình cảm của mọi người. 2. Cảnh sắc không khí mùa xuân của đất trời và lòng người. - Mưa riêu riêu, gió lành lạnh, hơi xuân tràn ngập đất trời. - Âm thanh tiếng nhạn kêu, tiếng trống chèo, câu hát huê tình. -> NT: Liệt kê, điệp ngữ, tả thực => Nhấn mạnh các dấu hiệu điển hình của mùa xuân đất Bắc - Mùa xuân Hà Nội - Mùa xuân rất thanh bình, yên ả. - Thấy một cái thú giang hồ êm ái như nhung. - Không cần uống rượu mạnh cũng như lòng say sưa một cái gì đó. - Mùa xuân... làm cho người ta phát điên lên... - Nhựa sống... căng lên như màu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối... - Tim người ta như trẻ hơn, đập mạnh hơn - Ra đường thấy ai cũng muốn yêu thương, về nhà cũng thấy yêu thương - Nhang trầm, đèn nến, gia đình đoàn tụ - Trong lòng như có nhông biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng... -> NT: So sánh, liệt kê ? Với những hình ảnh so sánh này, tác giả cho ta cảm nhận được điều gì khi mùa xuân đến? HS: đọc đoạn 3 ? Nhà văn đã phát hiện một vẻ đẹp khác nữa của mùa xuân đất Bắc sau ngày rằm tháng giêng, vẻ đẹp ấy được tác giả thể hiện qua những chi tiết nào? ? Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong đoạn văn? ? Cảnh sắc mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng hiện lên ntn? HS HĐ nhóm 4 (3’) ? Những đặc sắc về NT, nội dung, ý nghĩa của bài tuỳ bút. Đại diện HS trả lời, NX, bổ sung GV: Cung cấp thông tin về tác giả và => Mùa xuân đem đến cho con người niềm yêu cuộc sống, vui sống, yêu tha thiết thiên nhiên, yêu đời, mùa xuân còn mang nét đẹp của phong tục tập quán riêng của người Việt Nam đó là không khí đầm ấm trong gia đình. 3. Không khí và cảnh sắc mùa xuân sau ngay rằm tháng giêng. - Đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác - Trời hết nồm, mưa xuân thay thế cho mưa phùn. - Những vệt xanh tươi hiện ở trên trời - Ong đi kiếm nhụy hoa. - Trên nền trời trong có những vệt sáng hồng. - Bữa cơm giản dị... -> NT: Liệt kê, so sánh => Mùa xuân ấm áp trong trẻo, sức sống lan toả trong con người và cảnh vật. Không gian rộng rãi, sáng sủa, không khí đời thường giản dị, ấm cúng. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật: - Mạch cảm xúc lôi cuốn, say mê. - Lựa chọn từ ngữ, câu văn linh hoạt, biểu cảm, giàu hình ảnh. - Có nhiều so sánh, liên tưởng phong phú, độc đáo, giàu chất thơ. 2. Nội dung, ý nghĩa: - Vẻ đẹp của mùa xuân trên quê hương miền Bắc bình dị, yên ả nhưng căng tràn sức sống và ngập tràn hạnh phúc. - Sự gắn bó máu thịt của con người với quê hương - Một biểu hiện cụ thể của lòng yêu Tổ quốc. B. HDĐT: Sài Gòn tôi yêu 1. Tác giả, văn bản: văn bản. - Ông sinh ra tại mảnh đất Quảng Nam. - Ông bắt đầu viết văn làm báo năm 20 tuổi, khi ấy ông vào Sài Gòn sinh sống và sự nghiệp viết báo bắt đầu từ đó cho đến khi ông mất. GV: Cung cấp NT, ND, ý nghĩa của VB HĐ 3: Luyện tập GV: HDHS đọc diễn cảm - Minh Hương (1924-2002). Tên thật là Lê Võ Đài, ông vừa là một nhà văn lại vừa là một nhà giáo. 2. Nghệ thuật: Tạo bố cục văn bản theo mạch cảm xúc về thành phố Sài Gòn. - Sử dụng ngôn ngữ đậm đà màu sắc Nam Bộ. - Lối viết nhiệt tình, có chỗ hóm hỉnh, trẻ trung. 3. Nội dung: Bài văn thể hiện tình cảm sâu đậm của tác giả cới Sài Gòn qua sự gắn bó lâu bền, am hiểu tường tận và cảm nhận tinh tế. 4. Ý nghĩa văn bản: - Văn bản là lời bày tỏ tình yêu tha thiết, bền chặt của tác giả đối với thành phố Sài Gòn. *. Luyện tâp: Đọc diễn cảm HĐ 4: Vận dụng ? Viết một đoạn văn ngắn chừng 5-7 dòng nêu cảm xúc của em về nơi em đang sống? HĐ 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo ? Tìm câu thơ, văn trong hai văn bản đã học trong đó có dùng điệp ngữ? V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau - Chuẩn bị bài: Chơi chữ ? Thế nào là chơi chữ? Các lối chơi chữ? - Trả lời các câu hỏi sgk và làm các bài tập. ...................................... * * * ................................. Ngày giảng: 30/11/ 2019 (7A2) 03/12/2019( 7A1) Tiết 70: CHƠI CHỮ A. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hiểu được thế nào là phép chơi chữ, tác dụng của phép chơi chữ. - Các lối chơi chữ. 2. Kĩ năng: - Nhận biết phép chơi chữ. - Chỉ rõ cách nói chơi chữ trong văn bản. 3. Thái độ: - HS có ý thức sử dụng phép chơi chữ phù hợp hoàn cảnh giao tiếp. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung - Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. b. Năng lực đặc thù - Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ. B. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Chuẩn bị một số ví dụ về phép chơi chữ, bảng phụ. 2. Học sinh: Soạn bài theo HD, sưu tầm một số ví dụ về phép chơi chữ. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm 2. Kĩ thuật: Đọc tích cực, viết tích cực, chia sẻ nhóm (đôi, bốn), trình bày 1 phút IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 3. Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động GV đưa câu đố - HS giải đố: “Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn” -> con ngựa “ Ngả ra cho thế gian ngồi Rồi ra mang tiếng là người bất trung.” -> cái phản Ở dân tộc nào, ngôn ngữ nào cũng có hiện tượng chơi chữ. Tuy nhiên ở mỗi ngôn ngữ khác nhau, hiện tượng chơi chữ được biểu hiện một cách khác nhau. Vậy ngôn ngữ tiếng Việt thể hiện cách chơi chữ như thế nào, có tác dụng gì, có những cách chơi chữ nào? Bài hôm nay sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi trên. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung Học sinh đọc ví dụ SGK ? Em hãy giải thích nghĩa của các từ “lợi” trong bài ca dao? ? Các từ “lợi” này có gì giống và khác nhau? - Giống về âm thanh, nghĩa khác nhau ? Sử dụng từ “lợi” trong bài ca dao dựa vào hiện tượng gì? Mục đích? ? Việc sử dụng từ “lợi” trong ví dụ trên có tác dụng gì? GV: Ở đây bà già hỏi chuyện lợi lộc, thầy bói chiều theo ý bà mà trả lời bằng cách cố ý dùng từ lợi nhưng theo 1 nghĩa khác, không liên quan gì với từ lợi trước. Hai từ đồng âm này đã tạo nên chất hài hước cho bài ca dao. Tiếng cười bật ra sau khi hiểu được hàm ý của tác giả dân gian: Bà đã già rồi, lấy chồng làm gì nữa. GV: Việc sử dụng từ ngữ như vậy gọi là chơi chữ. ? Em hiểu thế nào là chơi chữ? - Học sinh đọc ghi nhớ. - Dùng bảng phụ, học sinh đọc ví dụ. ? Chỉ rõ lối chơi chữ trong các ví dụ trên? - HĐN 4 nhóm - mỗi nhóm 1 ví dụ. - Đại diện báo cáo, nhận xét. - GV nhận xét kết luận I. THẾ NÀO LÀ CHƠI CHỮ. 1. Ví dụ. - Lợi1: lợi ích, lợi lộc. - Lợi2,3: bộ phận bao xung quanh răng, giữ cho răng chắc. -> Dựa vào hiện tượng đồng âm, chế giễu bà già đã già rồi còn tính chuyện lấy chồng. => Tạo sự dí dỏm, hài hước để châm biến nhẹ nhàng. 2. Bài học. II. CÁC LỐI CHƠI CHỮ. 1. Ví dụ. a. Từ “ranh tướng” - “danh tướng” -> Gần âm - lời nói có ý giễu cợt Na- va. - Từ “nồng nặc” - tiếng tăm-> Tạo ra sự tương phản về ý nghĩa => Châm - GV: Cách nói những từ ngữ có âm thanh gần giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau người ta gọi đây là cách nói trại âm. Cách nói này thường nhằm một dụng ý nhất định. Nói như vậy người ta gọi là chơi chữ. ? Qua các ví dụ trên em hay cho biết có những lối chơi chữ nào? (5 lối chơi chữ) - Giáo viên giải thích: Trại: nói chệch đi một chút một cách có ý thức. Học sinh đọc ghi nhớ. ? Tìm một số ví dụ về các lối chơi chữ trên? K-G ( HS TB, Y nhận biết các dạng chơi chữ trong ví dụ cụ thể) - Khi đi cưa ngọn khi về cũng cưa ngọn. - Trùng trục như con bò thui Chín mắt chín mũi chín đuôi, chín đầu. - HS đọc, xác định yêu cầu bài tập. - HS làm bài và trả lời miệng - Giáo viên nhận xét, bổ sung. - Liu điu (rắn nước), rắn (rắn thường), hổ lửa (rắn có nọc độc), mai gầm (cạp nong, rắn độc), ráo (rắn ráo), lằn (rắn thằn lằn) trâu (rắn hổ trâu), hổ mang (rắn độc). ? Em có nhận xét gì về các từ ngữ trên? biếm, đả kích Na-va. b. Chơi chữ bằng điệp phụ âm: m c. Chơi chữ bằng cách nói lái. - cá đối -cối đá - mèo cái - mái kèo d. sầu giêng: (1): Trạng thái tâm lí tiêu cực. (2): Một loại quả ở Nam bộ. - vui chung: Trạng thái tâm lí tích cực -> Chơi chữ bằng từ nhiều nghĩa, trái nghĩa. 2. Bài học. III. LUYỆN TẬP. 1. Bài tập1: Cho biết tác giả dùng từ ngữ nào để chơi chữ. - liu điu, Rắn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, trâu, hổ mang. -> những từ ngữ chỉ họ hàng nhà rắn - Chơi chữ theo lối dùng các từ có nghĩa gần gũi nhau - Học sinh đọc bài tập 2, xác định yêu cầu bài tập. Học sinh làm bài nhóm đôi( 4p) -> trả lời, nhận xét. Giáo viên nhận xét, bổ sung. ? Trong bài thơ Bác Hồ đã dùng lối chơi chữ nào? Học sinh cá nhân nhận xét. Giáo viên sửa chữa, bổ sung. 2. Bài tập 2: Tiếng nào chỉ sự vật gần gũi nhau, đó có phải là hiện tượng chơi chữ không? - Thịt, mỡ ; dò, nem, chả: Thuộc nhóm thức ăn liên quan đến chất liệu thịt. -> chơi chữ dùng từ gần nghĩa, từ đồng âm. - Nứa, tre, trúc, hóp: Thuộc nhóm từ chỉ cây cối, thuộc họ tre. -> từ đồng âm, từ gần nghĩa. ->Tạo sự liên tưởng ngữ nghĩa lí thú. => là hiện tượng chơi chữ 3. Bài tập 4. - Chơi chữ: hiện tượng đồng âm + Cam: quả cam (danh từ) + cam: Sự vui vẻ, hạnh phúc, tốt đẹp. (tính từ) - Dùng từ trái nghĩa. + Khổ: đắng. + Cam: ngọt Hoạt động 4: Vận dụng ? Thế nào là chơi chữ? Có các lối chơi chữ nào? Tìm thêm ví dụ? Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (làm ở nhà) - Sưu tầm một số câu thơ, câu đố có sử dụng lối chơi chữ. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BÀI HỌC TIẾT SAU - Học thuộc lòng ghi nhớ SGK, làm bài tập 3. - Soạn bài: Luyện nói: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh. - Cảm nhận tình yêu thiên nhiên và tâm hồn nghệ sĩ, chất nghệ sĩ ở Bác. - Tấm lòng yêu nước nồng nàn của Người. - Thêm yêu thiên nhiên, đất nước, khâm phục và kính trọng Bác... ...................................... * * * ................................. Ngày giảng: 02/12/ 2019 (7A2) 04/12/2019( 7A1) Tiết 71: LUYỆN NÓI: PHÁT BIỂU CẢM NGHĨ VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Củng cố kiến thức về cách làm bài phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học. - Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm văn học. - Những yêu cầu khi trình bày văn nói biểu cảm về một tác phẩm văn học. 2. Kĩ năng: - Tìm ý, lập dàn ý bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học. - Biết cách bộc lộ tình cảm về một tác phẩm văn học trước tập thể. - Nói được từng phần, đoạn văn theo dàn ý. 3. Thái độ: - Có hứng thú với bài văn phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung - Rèn năng lực tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. b. Năng lực đặc thù - Rèn cho HS năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Dàn ý

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_65_den_71_nam_hoc_2019_2020_truon.pdf