Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 6 đến 8 - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung

I. MỤC TIÊU.

1. Kiến thức:

- Hiểu được tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản.

2. Phẩm chất :

- Yêu nước: Yêu gia đình, yêu quê hương.

- Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập

- Trách nhiệm: sống tự chủ, tự lập.

3. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề xuất ý kiến trao đổi cùng các bạn trong nhóm,

trình bày ý kiến thảo luận trước lớp.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống liên hệ

thực tế của bản thân.

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp

- Năng lực văn học:

+ Năng lực viết - Nói: Viết( nói) các đoạn văn, bài văn đủ bố cục.

+ Có ý thức xây dựng bố cục khi viết văn.

II. CHUẨN BỊ:

1:GV: Bài soạn, tích hợp đời sống, tích hợp TV, tài liệu tham khảo.

2: HS: Đọc VD và trả lời các câu hỏi.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm

2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não, viết tích cực, trình bày một phút

pdf12 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 93 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 6 đến 8 - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngay giảng: 17/9/2020( 7A2) TIẾT 6 - BÀI 2: BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: - Hiểu được tầm quan trọng và yêu cầu của bố cục trong văn bản. 2. Phẩm chất : - Yêu nước: Yêu gia đình, yêu quê hương. - Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập - Trách nhiệm: sống tự chủ, tự lập. 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề xuất ý kiến trao đổi cùng các bạn trong nhóm, trình bày ý kiến thảo luận trước lớp. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống liên hệ thực tế của bản thân. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học: + Năng lực viết - Nói: Viết( nói) các đoạn văn, bài văn đủ bố cục. + Có ý thức xây dựng bố cục khi viết văn. II. CHUẨN BỊ: 1:GV: Bài soạn, tích hợp đời sống, tích hợp TV, tài liệu tham khảo. 2: HS: Đọc VD và trả lời các câu hỏi. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm 2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não, viết tích cực, trình bày một phút. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ ? Thế nào là liên kết trong văn bản? Tác dung? ? Nêu các phương tiện liên kết trong văn bản, lấy VD? 3. Bài mới: * HĐ 1: Khởi động - Gv sử dụng kĩ thuật hỏi và trả lời cho hs nêu lại từng phần của bài văn tự sự, miêu tả đã học - Gv giới thiệu bài: Bên cạnh tính liên kết thì văn bản cần phải có bố cục rõ ràng. Vậy bố cục văn bản có những yêu cầu gì đó là nội dung bài học hôm nay. * HĐ 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung ? Nếu viết một lá đơn xin gia nhập vào đội thiếu niên tiền phong HCM, em sẽ viết theo trình tự nào? ? Nếu các nội dung trên bị đảo lộn không theo trình tự trên có được không? Vì sao? - Đảo lộn như vậy không được vì như vậy làm cho bố cục văn bản không mạch lạc, rõ ràng, khó hiểu. ? Vì sao xây dựng văn bản cần quan tâm tới bố cục? - Vì nếu có bố cục rõ ràng thì văn bản mới dễ hiểu, mạch lạc ? Thế nào là bố cục trong văn bản? - Học sinh đọc mục 1 ghi nhớ. - Giáo viên khái quát lại. GV: Gọi học sinh đọc hai câu chuyện SGK 29 ? Hai truyện trên có bố cục chưa? HS hoạt động cá nhân ? Cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở chỗ nào? - Các câu, các ý trong văn bản không có sự thống nhất về nội dung, không có sự liên kết chặt chẽ về hình thức ? Theo em nên sắp xếp bố cục hai câu chuyện trên như thế nào? HS thảo luận nhóm 4( 3 phút); nêu cách giải quyết Giáo viên kết luận I. BỐ CỤC VÀ NHỮNG YÊU CẦU VỀ BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN 1. Bố cục của văn bản. a.Ví dụ. Đơn xin gia nhập đội TNTP Hồ Chí Minh. - Quốc hiệu. - Tên đơn - Nơi nhận - Người viết đơn, địa chỉ - Lí do viết đơn - Nguyện vọng - Lời hứa hẹn - Văn bản phải có sự sắp đặt các phần theo trình tự -> bố cục b. Bài học. -> Bố cục văn bản là sự sắp xếp các ý, các phần, các đoạn theo một trình tự 2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản. a. Ví dụ. - Hai câu truyện trên không có bố cục -> Khó hiểu, lộn xộn ? Muốn bố cục rành mạch, hợp lí phải đảm bảo những yêu cầu gì? Học sinh đọc ý 2 ghi nhớ. Giáo viên khái quát. ? Hãy nêu bố cục của văn bản tự sự và miêu tả? Nhiệm vụ của từng phần? - Mở bài: giới thiệu đối tượng cần kể, tả - Thân bài: tả, kể theo trình tự nhất định - Kết bài: Khẳng định lại vấn đề, hứa hẹn, cảm tưởng ? Có phải cứ chia văn bản làm ba phần là văn bản trở nên rành mạch, hợp lí không? - Không. Giữa mở bài, thân bài, kết bài cũng phải có sự thống nhất. ? Bố cục của văn bản gồm mấy phần? - Học sinh đọc ý 3 ghi nhớ. - Giáo viên nhấn mạnh. - GV: Gọi 1 học sinh đọc phần ghi nhớ trang 30. * HĐ 3: Luyện tập - Học sinh đọc và nêu yêu cầu bài tập Học sinh đọc một số bài văn đã sưu tầm, chuẩn bị sẵn. Giáo viên đọc văn bản đã chuẩn bị. - Học sinh thảo luận theo bàn. - Đại diện các nhóm báo cáo. ? Hãy nhận xét câu trả lời của bạn? GV: Chốt các ý cơ bản. -> Muốn bố cục rành mạch, hợp lí các phần, các đoạn thống nhất, phân biệt rạch ròi. Trình tự sắp xếp phải dễ dàng đạt mục đích giao tiếp b. Bài học. 3. Các phần của bố cục. a. Ví dụ. - Bố cục: ba phần + Mở bài + Thân bài + Kết bài. b. Bài học. II. LUYỆN TẬP. 1. Bài tập 1: Tìm ví dụ thực tế để chứng tỏ rằng nếu chúng ta không chú ý đến việc sắp xếp ý cho rành mạch thì bài văn không có hiệu quả cao VD: Khi viết đơn xin nghỉ học, nếu chúng ta không sắp xếp theo trình tự. Chẳng hạn: - Lí do viết đơn - Lời hứa - Tên , lớp -> hiệu quả không cao 2. Bài tập 2: * Bố cục Cuộc chia tay của những con búp bê: 3 đoạn - Hai anh em chia đồ chơi - Thuỷ đến trường chia tay cô giáo và các ? Nêu yêu cầu bài tập? - HS làm bài cá nhân - Nêu bài làm của mình. Hãy nhận xét bài làm của bạn? Gi¸o viªn söa ch÷a, bæ sung: bạn - Hai anh em phải chia tay. 3. Bài tập 3. - Bố cục chưa rành mạch và hợp lí. a. Mở bài: - Giới thiệu họ tên, giới hạn của báo cáo. b.Thân bài: Bỏ phần 4 c. Kết bài: - Tóm tắt những điều cần trình bày. - Gợi mở một hướng mới có ý định thực hiện. * HĐ 4: Vận dụng: - Viết đơn xin phép nghỉ học? * HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Tìm các văn bản đã học, 03 văn bản đảm bảo bố cục, xác định và nêu nội dung V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau: - Chuẩn bị bài: mạch lạc trong văn bản. Yêu cầu tìm hiểu: Vì sao văn bản cần có mạch lạc? Các điều kiện cần có để văn bản mạc lạc? Xem trước các bài tập trang 32, 33. ****************************************************** Ngày giảng: 18/9/2020( 7A2) TIẾT 7 - BÀI 2: MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: - Có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm cho văn bản có mạch lạc. - Điều kiện cần thiết để một văn bản có tính mạch lạc. 2. Phẩm chất : - Yêu nước: Yêu gia đình, yêu quê hương. - Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập - Trách nhiệm: sống tự chủ, tự lập. Chịu trách nhiệm với lời nói của mình. 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Đề xuất ý kiến trao đổi cùng các bạn trong nhóm, trình bày ý kiến thảo luận trước lớp. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống liên hệ thực tế của bản thân. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học: + Năng lực viết - Nói: Viết( nói) các đoạn văn, bài văn mạch lạc. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: - Bảng phụ, tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: - Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm 2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não, viết tích cực. IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là bố cục trong văn bản? Yêu cầu của bố cục trong văn bản? 3. Bài mới * HĐ 1: Khởi động Nói đến bố cục là nói đến sự sắp đặt, sự phân chia. Nhưng văn bản lại không thể mất đi tính liên kết. Vậy làm thế nào để các phần, các đoạn của văn bản vẫn được phân cắt rạch ròi mà không mất đi sự liên kết chặt chẽ với nhau? Chúng ta cùng tìm hiểu bài “ Mạch lạc trong văn bản” * HĐ 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung GV giải thích nghĩa của từ “ mạch lạc” - Đông y: mạch là vốn là mạch máu trong cơ thể. ? Mạch lạc trong văn bản có được dùng theo nghĩa trên không? - Không nhưng cũng không xa rời nghĩa đen, nó có điểm giống với nghĩa đen của nó. ? Dựa vào hiểu biết trên, em hãy xác định mạch lạc trong văn bản có tính chất gì trong các tính chất sau? a. Trôi chảy thành dòng thành mạch b. Tuần tự đi khắp các phần, các đoạn I. MẠCH LẠC VÀ NHỮNG YÊU CẦU VỀ MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN 1. Mạch lạc trong văn bản. - Mạch lạc: Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn. trong văn bản. c. Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn. ? Có ý kiến cho rằng trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các ý theo một trình tự hợp lí? Em có tán thành ý kiến trên không? Vì sao? - Ý kiến trên là đúng ? Thế nào là mạch lạc trong văn bản? Giáo viên nhấn mạnh yêu cầu mạch lạc trong 2 kiểu văn bản tự sự và miêu tả. - Trong văn bản tự sự: các sự việc nối kết nhau một cách hợp lý theo diễn biến. - Trong văn bản miêu tả: các diện quan sát nhằm liên kết để tạo cái nhìn chỉnh thể. ? Nhắc lại bố cục chính của văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”? Các sự việc được sắp xếp như thế nào? - Mẹ bắt hai anh em chia đồ chơi - Thành đưa em đến trường chào cô và các bạn - Hai anh em chia tay, Thuỷ để hai con búp bê lại cho anh . ? Mặc dù nhiều sự việc nhưng nói chung các sự việc này đều xoay quanh nội dung, sự kiện chính là gì? - Sự chia tay. ? Chủ đề của truyện là gì? ? Chủ đề ấy có xuyên suốt các chi tiết, sự việc để trôi chảy thành dòng, thành mạch qua các phần, các đoạn của truyện không? ? Những con búp bê và hai anh em - Mạch lạc là: Tiếp nối các câu, các ý theo một trình tự hợp lí. Làm cho các phần trong văn bản thống nhất lại -> Văn bản cần phải mạch lạc. 2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc. a. Ví dụ : Tìm hiểu tính mạch lạc trong văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê ”: - Chủ đề : Cuộc chia tay của 2 anh em Thành - Thuỷ khi cha mẹ li hôn . => xuyên suốt Thành có vai trò gì trong truyện? Sự chia tay có vai trò gì? - Là nhân vật chính, sự việc chính. GV: vậy trong văn bản muốn có tính mạch lạc người viết phải để cho các sự việc xoay quanh một sự việc chính, sự việc chính xảy ra với các nhân vật. ? Các từ ngữ trong truyện có góp phần tạo ra cái dòng mạch xuyên suốt ấy không? Các cảnh trong những thời gian, không gian khác nhau có góp phần làm cho dòng mạch ấy trôi chảy liên tục và thống nhất trong 1 chủ đề không? GV : Từ ngữ, sự việc đó là các yếu tố làm cho chủ đề nổi bật. Nói cách khác là chủ đề đã xuyên suốt, thấm sâu vào các yếu tố đó ? Một văn bản có tính mạch lạc là văn bản như thế nào? ? Mạch lạc trong văn bản là gì? Nêu các điều kiện để 1 văn bản có tính mạch lạc -Hs đọc ghi nhớ * HĐ 3 : Luyện tập * Hãy xác định yêu cầu bài tập? - Học sinh thảo luận theo nhóm 2 bàn trong 5 phút. Nhóm lẻ làm phần a. Nhóm chẵn làm phần b. Đại diện trình bày Hãy nhận nhận xét câu trả lời của nhóm bạn? Giáo viên kết luận + Từ ngữ: Chia tay, chia đồ chơi, chia rẽ, xa cách, khóc ... + Các sự việc : Trong hiện tại - quá khứ, ở nhà - ở trường . => Thống nhất b. Bài học - Văn bản có tính mạch lạc là : + Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều nói về một đề tài, biểu hiện 1 chủ đề chung xuyên suốt. + Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng, hợp lí làm cho chủ đề liền mạch . * Ghi nhớ: sgk II. LUYỆN TẬP. 1. Bài tập 1: Tìm mạch lạc văn bản a. Văn bản Mẹ tôi: - Văn bản xoay quanh chủ đề: Thái độ của người cha trước sự vô lễ của En- ri-cô với mẹ -> giáo dục -> răn dạy con biết kính yêu cha mẹ - Các ý, các đoạn trong văn bản đều hướng về chủ đề đó b. Văn bản: Lão nông dân và các con - Chủ đề: lao động là vàng Học sinh đọc đoạn văn của Tô Hoài ? Ý chính của đoạn văn là gì? - Sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông giữa ngày mùa. ? Chỉ ra sự mạch lạc cuả đoạn văn? - Học sinh làm tại chỗ. ? Hãy nêu bài làm của mình? ? Hãy nhận xét bài làm của bạn? - GV: Chốt các ý cơ bản. Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2 ở nhà. - Chủ đề xuyên suốt toàn bài + Hai câu mở bài nêu chủ đề + Đoạn giữa: kho vàng chôn dưới đất và sức lao động của con người làm nên lúa tốt “ vàng” + Đoạn kết: 4 câu kết: nhấn mạnh chủ đề thêm một lần nữa để khắc sâu * Đoạn văn của Tô Hoài: - Ý chính: sắc vàng trù phú, đầm ấm của làng quê vào mùa đông giữa ngày mùa. + Câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng trong thời gian, trong không gian. + Miêu tả những biểu hiện phong phú của sắc vàng + Nhận xét , cảm nhận của tác giả về sắc vàng đó -> Trình tự ba phần nhất quán, rõ ràng -> làm cho bố cục mạch lạc. 2. Bài tập 2. * HĐ 4: Vận dụng: - Chỉ ra tính mạch lạc trong một văn bản mà em đã học. * HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Tìm đọc tài liệu về mạch lạc trong văn bản V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau: - Chuẩn bị bài mới: Từ ghép Yêu cầu: Đọc các ví dụ và trả lời câu hỏi sgk ****************************************************** Ngày giảng: 18/9/2020( 7A2) TIẾT 8: TỪ GHÉP I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: - Nắm được cấu tạo của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. - Nắm được đặc điểm về nghĩa của các từ ghép chính phụ và đẳng lập. 2. Phẩm chất : - Yêu nước: Yêu gia đình, yêu quê hương, thiên nhiên. - Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập - Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm với lời nói của mình. 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có ý thức trau dồi vốn từ và biết sử dụng từ ghép một cách hợp lí khi giao tiếp. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Tự đưa ra được các tình huống liên hệ thực tế của bản thân. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ: Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học: + Dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. II. CHUẨN BỊ. 1. Giáo viên: - Bảng phụ, tài liệu tham khảo. 2. Học sinh: - Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, HĐ cá nhân, nhóm 2. Kĩ thuật: Chia nhóm, đặt câu hỏi, động não IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới. * HĐ 1: Khởi động Giáo viên giới thiệu bài bằng cách củng cố kiến thức lớp 6 và đặt vấn đề vào bài: Từ gồm: Từ đơn và từ phức. Từ phức : Từ ghép và từ láy. Tiết học ngày hôm nay chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu từ ghép. * HĐ 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV- HS Nội dung GV: Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm về từ ghép : Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. GV: Ghi 2 từ in đậm lên bảng. ? Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP. 1. Ví dụ. a. Ví dụ 1: Bà ngoại Thơm phức Tc Tp Tc Tp chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? ? Em có nhận xét gì về vị trí của những tiếng chính trong những từ ấy? ? Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như thế nào? Gv: Từ ghép có tiếng chính và tiếng phụ trong đó tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính là từ ghép chính phụ. - HS đọc Ví dụ 2 - Chú ý các từ trầm bổng, quần áo. ? Giải thích nghĩa từ quần áo và trầm bổng ? ? Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra thành tiếng chính, tiếng phụ không ? ? Vậy 2 tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào? ? Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ có thay đổi không ? - Không. ? Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào? ? Tìm một vài từ ghép đẳng lập chỉ các sự vật xung quanh chúng ta ? ( Bàn ghế, sách vở, mũ nón ... ) ? So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, chúng giống và khác nhau ở điểm nào ? - HS thảo luận nhóm đôi. - GV nhận xét, chốt. ? Từ ghép được phân loại như thế nào ? Thế nào là từ ghép chính phụ, thế nào là từ ghép đẳng lập ? HS đọc ghi nhớ sgk. - Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính => quan hệ chính phụ. => Từ ghép chính phụ: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. b. Ví dụ 2: - Trầm bổng: âm thanh phát ra khi cao khi thấp. - Quần áo: trang phục nói chung của con người. -> 2 tiếng ngang bằng nhau -> quan hệ bình đẳng => Từ ghép đẳng lập. => Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp ( không phân ra tiếng chính, tiếng phụ ) 2. Bài học. II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP. 1. Ví dụ. ? So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ bà? ? Nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của tiếng thơm? ? Từ ghép chính phụ có nghĩa như thế nào? ? So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần và áo? ? Trầm bổng với trầm và bổng? ? Từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào? ? Nghĩa của từ ghép chính phụ và đẳng lập có gì khác nhau? - Từ ghép chính phụ : có tính chất phân nghĩa. - Từ ghép đẳng lập: Có tính chất hợp nghĩa. GV: Dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể, dùng từ ghép đẳng lập khi cần diễn đạt cái khái quát. * HĐ 3: Luyện tập GV: Gọi 2 hs lên bảng làm bài tập. ? Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ? Giáo viên nêu yêu cầu bài tập. Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi a. Ví dụ 1: + Bà : chỉ người phụ nữ sinh ra cha, mẹ -> nghĩa rộng . +Bà ngoại : chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ -> nghĩa hẹp +Thơm : có mùi như hương của hoa, dễ chịu -> nghĩa rộng . +Thơm phức : có mùi bốc lên mạnh, hấp dẫn -> nghĩa hẹp. -> Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính => có tính chất phân nghĩa . b. Ví dụ 2: + Quần áo : chỉ quần áo nói chung -> hợp nghĩa, có nghĩa khái quát hơn. - Quần, áo : chỉ riêng từng loại . + Trầm bổng : Miêu tả âm thanh lúc thấp, lúc cao nghe rất êm tai => nghĩa chung, khái quát. - Trầm, bổng : chỉ âm thanh riêng từng loại => Nghĩa của từ ghép đẳng lập : Có tính chất hợp nghĩa : Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của tiếng tạo nên nó. 2. Bài học. III. LUYỆN TẬP. 1. Bài 1: - Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi . - Từ ghép chính phụ: Xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, nụ cười. 2. Bài 2: Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép chính phụ. - Bút chì - ăn mày tiếp sức theo hai đội, mỗi đội ba học sinh. Giáo viên làm trọng tài. Đội điền đúng, thời gian ít hơn là đội chiến thắng. ? Hãy xác định yêu cầu, làm bài? Gọi bốn học sinh lên bảng điền, số còn lại làm vào vở. Hãy nhận xét bài làm của bạn? Giáo viên nhận xét chung. - mưa phùn - trắng phau - làm vườn - nhát gan 3. Bài 3: Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập - Núi sông, núi đồi - Ham muốn, ham mê - Mặt mũi, mặt mày - Tươi tốt, tươi vui - Xinh đẹp, xinh tươi - Học hành, học hỏi * HĐ 4: Vận dụng: - Viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng các loại từ ghép, chỉ rõ các từ ghép đó? * HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Tham khảo tài liệu về từ ghép V. Hướng dẫn chuẩn bị bài học tiết sau: - Chuẩn bị “ Từ láy”: Xem lại các kiến thức về từ láy đã học ở lớp 5. + Đọc kĩ các VD và trả lời câu hỏi sgk **********************************************************

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_6_den_8_nam_hoc_2020_2021_truong.pdf
Giáo án liên quan