Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Tình yêu quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí

Bạch.

- Nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong một bài thơ tứ tuyệt.

- Hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ.

2. Phẩm chất :

- Yêu nước : Tình yêu quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc

của Lí Bạch.

3. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Nhận ra nghệ thuật đối của bài thơ.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đọc - hiểu văn bản thơ cổ thể qua

bản dịch tiếng Việt.

b. Năng lực đặc thù:

- Năng lực ngôn ngữ : Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp

- Năng lực văn học : Bước đầu so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ

Hán, phân tích tác phẩm.

II. CHUẨN BỊ

1. GV: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập.

2. HS: Đọc nhiều lần vb và trả lời các câu hỏi trong bài học.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thảo luận cặp đôi, phân tích, giảng

bình.

2. Kỹ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi

pdf6 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 104 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 37: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - Năm học 2020-2021 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy:05/11/2020 (7A3), 06/11/2020 (7A1) Tiết 37 – bài 10: CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ) - Lý Bạch - I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Tình yêu quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch. - Nghệ thuật đối và vai trò của câu cuối trong một bài thơ tứ tuyệt. - Hình ảnh ánh trăng - vầng trăng tác động tới tâm tình nhà thơ. 2. Phẩm chất : - Yêu nước : Tình yêu quê hương được thể hiện một cách chân thành, sâu sắc của Lí Bạch. 3. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự chủ, tự học: tự ý thức trong việc học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Nhận ra nghệ thuật đối của bài thơ. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đọc - hiểu văn bản thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt. b. Năng lực đặc thù: - Năng lực ngôn ngữ : Có kĩ năng trình bày trước nhóm, trước lớp - Năng lực văn học : Bước đầu so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Tranh ảnh, bảng phụ, phiếu học tập. 2. HS: Đọc nhiều lần vb và trả lời các câu hỏi trong bài học. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thảo luận cặp đôi, phân tích, giảng bình. 2. Kỹ thuật: chia nhóm, đặt câu hỏi IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: không kt 3. Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Lí Bạch - một nhà thơ đời Đường. Có người nói thơ Lí Bạch tràn ngập ánh trăng. Hình ảnh trăng trong thơ Lí Bạch hết sức đa dạng, ý nghĩa vô cùng phong phú. Chủ đề của bài thơ rất quen thuộc: “Vọng nguyệt hoài hương” (trông trăng nhớ quê) cách thể hiện giản dị mà độc đáo. Bài thơ “Tĩnh dạ tứ” (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) cũng nói về ánh trăng. Ánh trăng trong bài thơ này có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng của nhân vật trữ tình, hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu bài thơ. - Gv giới thiệu bài mới... * HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức trọng tâm H’: Chúng ta đã được làm quen với nhà thơ Lí Bạch qua bài thơ Xa ngắm thác núi Lư. Vậy em hãy nhắc lại một vài nét về tác giả Lí Bạch? H’: Vì sao Lí Bạch lại được mệnh danh là “Tiên thơ”? (Làm thơ rất nhanh và rất hay) H’: Lí Bạch thường viết về đề tài nào? -> Đề tài: chiến tranh, thiên nhiên, tình yêu, tình bạn. H’: Bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” thuộc đề tài nào? H’: Nêu xuất xứ của bài thơ: GV: HDHS đọc: Giọng chậm, buồn để thể hiện được tình cảm của tác giả, nhịp 2/3. GV: Đọc mẫu -> 3 HS đọc - GV: Giải thích từ khó H’: Dựa vào số câu, số tiếng trong bản phiên âm và bản dịch thơ, em hãy cho biết bài thơ được viết theo thể thơ nào? Bài thơ có vần không? Vần ở đâu? -> câu 2,4. - Ta đã gặp thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt ở bài thơ nào? -> Phò giá về kinh - Trần Quang Khải - GV: Bài Phò giá về kinh của Trần Quang Khải là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật, còn bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh là thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể. Cổ thể là thể thơ xuất hiện trước đời Đường, không gò bó về niêm luật như thơ Đường, không cần có đối và không hạn định số câu. HS: Đọc 2 câu đầu ở bản phiên âm và bản dịch thơ. H’: Hai câu đầu tả cảnh gì, ở đâu? I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả, văn bản a. Tác giả: (sgk - T111). b. Văn bản: - Bài thơ do Tương Như dịch, in trong thơ Đường - Tập II (1987). 2. Đọc, tìm hiểu từ khó: a. Đọc: b. Từ khó: 3. Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể. II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Hai câu thơ đầu: - Sàng tiền minh nguyệt quang, Nghi thị địa thượng sương. -> Tả cảnh ánh trăng, ở đầu giường: sàng tiền, nguyệt H’: Cảnh ánh trăng được miêu tả qua những từ ngữ nào? (minh, quang, sương) H’: Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả? H’: Những từ đó đã gợi tả ánh trăng như thế nào? GV: Chữ “sàng” cho thấy trăng sáng đầu giường, nghĩa là nhà thơ đang nằm trên giường thao thức không ngủ được. Chữ “nghi”: ngỡ là, tưởng là và chữ “sương” đã xuất hiện một cách tự nhiên, hợp lí. Vì trăng quá sáng trở thành màu trắng giống như sương là điều có thật. Nói về điều đó nhà thơ Tiêu Cương đã viết: Dạ nguyệt tự thu sương (trăng đêm giống như sương). Ở Tiêu Cương là so sánh, đối chiếu, còn với Lí Bạch thì đó lại là khoảnh khắc suy nghĩ của con người. H’: Hai câu thơ đầu gợi cho ta thấy vẻ đẹp của trăng như thế nào? GV: Đêm càng về khuya càng trở nên yên tĩnh, không gian bốn bề vắng lặng, nhà thơ chợt tỉnh giấc thấy mình nằm dưới ánh trăng. Hình như trăng đã đánh thức thi nhân dậy. Thật chủ động, trăng đến khơi gợi một nguồn thơ và trăng là chất liệu tạo nên nguồn thơ dào dạt. H’(K,G): Hai câu thơ đầu chỉ thuần tuý tả cảnh hay vừa tả cảnh, vừa tả tình? GV: Từ “nghi” chỉ trạng thái của nhân vật trữ tình, ẩn chứa tình cảm của thi nhân, vừa tả trạng thái bâng khuâng, ngỡ ngàng, vừa tả cử chỉ của người đang nằm trên giường “cúi đầu” xuống nhìn mặt đất, nhìn vào mông lung, nhớ đất, nhớ người. Đó chính là tả tình. H’: Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ giữa bản dịch thơ và bản phiên âm? -> Bản dịch thơ đã đưa thêm 2 từ: rọi và phủ vào, làm cho người đọc có cảm giác 2 câu thơ chỉ tả cảnh và ý vị trữ tình của (Đầu giường ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương.) -> Sử dụng một loạt các từ ngữ gợi tả -> Ánh trăng rất sáng giống như sương trên mặt đất. => Gợi vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh. chủ thể có phần mờ nhạt đi. GV: Hai câu thơ đầu vừa tả cảnh, vừa tả tình, còn 2 câu cuối thì sao? * Hs đọc 2 câu thơ cuối (Bản phiên âm và dịch thơ). H’: Hai câu cuối tả cảnh hay tả tình? H’: Cảnh và tình được tả thông qua những từ ngữ nào? -> Cảnh: minh nguyệt, tình: tư cố hương H’: Cử đầu và đê đầu là chỉ hành động của ai? -> Chỉ hành động của nhân vật trữ tình H’: Hai hành động này như thế nào với nhau? (Trái ngược nhau) H’: Em có nhận xét gì về từ ngữ và BPTT được tác giả sd trong 2 câu thơ cuối của tác giả? H’: Việc sử dụng 1 loạt ĐT như vậy có tác dụng gì? GV(HSK,G): Nếu ở 2 câu thơ trên, nhà thơ tả ngoại cảnh trước, nội tâm sau, thì đến đây cảnh và tình, cử chỉ và tâm trạng hài hoà đan xen không thể tách bạch. Hành động ngẩng đầu xuất hiện như 1 động tác tất yếu để kiểm nghiệm sương hay trăng? ánh mắt nhà thơ chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời, từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đến chỗ thấy được cả vầng trăng xa. Và khi thấy được vầng trăng cũng đơn côi lạnh lẽo như mình, lập tức nhà thơ lại cúi đầu, không phải để nhìn sương. nhìn ánh trăng một lần nữa, mà để nhớ về quê hương, nghĩ về quê nhà xa cách. H’(K,G): Vì sao tác giả nhìn trăng sáng lại gợi nỗi nhớ quê? (Dựa vào chú thích - sgk- T124). H’: Nhan đề của bài thơ là Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh), vậy cảm nghĩ mà tác giả muốn thể hiện trong bài thơ là cảm nghĩ gì ? GV: Trong cái đêm thanh tĩnh ấy, trăng 2. Hai câu thơ cuối: - Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương. (Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương.) -> Phép đối, Sử dụng một loạt ĐT chỉ hoạt động, trạng thái, tính chất của sự vật -> Gợi tả tâm trạng của nhân vật trữ tình => Tình yêu và nỗi nhớ quê hương da diết luôn thường trực trong lòng rất sáng, rất đẹp nhưng lòng người không thể vui với trăng được mà trái lại dù ngẩng đầu nhìn trăng, hay cúi đầu nhìn đất thì nỗi nhớ quê vẫn khắc khoải trong lòng. Đỗ Phủ đã từng viết: “Lộ tòng kim dạ bạch Nguyệt thị cố hương minh” (Sương từ đêm nay trắng xoá Trăng là ánh sáng của quê nhà) H’: Đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? H’: Cách sử dụng từ ngữ của tác giả có gì đáng chú ý? H’: Bài thơ được biểu đạt bằng phương thức nào? H’: Sự kết hợp này được thể hiện như thế nào trong bài thơ? HS đọc ghi nhớ - Gv chốt kiến thức. * HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP H’(K,G): Em hãy chỉ ra các động từ có trong bài thơ? Và chỉ ra vai trò liên kết ý thơ của nó? Tìm CN cho các ĐT ấy? Chúng bị lược bỏ nhằm mục đích gì? tác giả. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Xây dựng hình ảnh gần gũi, ngôn ngữ tự nhiên, bình dị - Sử dụng biện pháp đối ở câu 3,4 (số lượng các tiếng bằng nhau, cấu trúc cú pháp, từ loại của các chữ ở các vế tương ứng với nhau). 2. Nội dung: - Từ ngữ giản dị, tinh luyện. Miêu tả kết hợp với biểu cảm. - Cảnh trăng sáng trong đêm thanh tĩnh gợi tình yêu quê. Lí Bạchlà người: Yêu thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên. Nặng tình với quê hương và yêu quê hương tha thiết. Có tài làm thơ, thơ hay, ngắn gọn, cô đúc, lời ít, ý nhiều. *Ghi nhớ: sgk (124 ). IV. Luyện tập - Động từ: Nghi, cử, vọng, đê, tư (ngỡ, ngẩng, nhìn, cúi, nhớ) - CN là nhân vật trữ tình (nhà thơ) bị tỉnh lược. Đó là điều tạo nên sự thống nhất, liền mạch của các câu thơ, bài thơ. * HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG Viết một đoạn văn về tình yêu quê hương của tác giả Lí Bạch * HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO - Tìm đọc các bài văn, bài thơ viết về tình yêu quê hương V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU - Học thuộc lòng bài thơ. Nắm nét chính về nội dung và nghệ thuật - Soạn: Hồi hương ngẫu thủ , trả lời các câu hỏi SGK, chú ý so sánh với văn bản Tĩnh dạ tứ

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_37_cam_nghi_trong_dem_thanh_tinh.pdf
Giáo án liên quan