Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 75+76 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

- Tìm hiểu một số nét về tác giả và văn bản.

- Nắm được thái độ thường ngày của người anh với em gái: kẻ cả, coi thường

- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật và nghệ thuật kể

chuyện.

2. Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm

- Kể lại được truyện.

3. Thái độ:

- Giáo dục tình cảm gia đình yêu thương gắn bó.

4. Định hướng năng lực:

a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp, hợp tác; giải quyết

vấn đề, sáng tạo,

b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, năng lực đọc hiểu văn bản

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Đọc và nghiên cứu văn bản.

2. Học sinh: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT

1. Phương pháp:

- Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.

2. Kỹ thuật: Kĩ thuật động não, khăn trải bàn

pdf7 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 10/05/2023 | Lượt xem: 103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 75+76 - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 07/01/2020( 6A2) Tiết 75 – Văn bản: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI (Tiết 1) (Tạ Duy Anh) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Tìm hiểu một số nét về tác giả và văn bản. - Nắm được thái độ thường ngày của người anh với em gái: kẻ cả, coi thường - Những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật và nghệ thuật kể chuyện. 2. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm - Kể lại được truyện. 3. Thái độ: - Giáo dục tình cảm gia đình yêu thương gắn bó. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề, sáng tạo, b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, năng lực đọc hiểu văn bản II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Đọc và nghiên cứu văn bản. 2. Học sinh: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm. 2. Kỹ thuật: Kĩ thuật động não, khăn trải bàn IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. - Nêu nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa văn bản bài học đường đời đầu tiên? 3. Bài mới. HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động: Trong gia đình, mối quan hệ giữa các anh chị em là một mối quan hệ đặc biệt. Người anh trong câu chuyện sau đây có một tâm sự đặc biệt muốn chia sẻ cùng chúng ta. Tâm sự đó là gì... HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung - HS: Đọc chú thích SGK ? Em hiểu gì về TG Tạ Duy Anh ? - HS trình bày - GV nhận xét, bố sung. I. Đọc tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - Văn bản: a. Tác giả: - Tạ Duy Anh (1959), quê ở Hà Tây (Hà Nội) - GV giới thiệu thêm về sự nghiệp sáng tác văn chương của ông . ? Em hãy nêu hiểu biết của em về tác phẩm? - GV: Hướng dẫn đọc -> Đọc mẫu một đoạn -> HS đọc tiếp -> GV nhận xét. - GV: Giải thích một số từ khó. ? Theo em văn bản chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? P1: Từ đầu “là được” giới thiệu về nhân vật người em. P2: Người em bí mật vẽ, tài năng được phát hiện (tiếp theo... tài năng) P3: Tâm trạng thái độ của người anh (tiếp theo... chọc tức tôi) P4: Đi thi đoạt giải, người anh hối hận (còn lại) ? Văn bản thuộc thể loại nào? ? Truyện xoay quanh hai nhân vật người anh và em gái. Ai là nhân vật chính? - HS: cả hai ? Nhân vật người anh được miêu tả chủ yếu ở đời sống tâm trạng. theo dõi truyện, em thấy tâm trạng người anh diễn biến qua các thời điểm nào? - HS 5 thời điểm: khi phát hiện em chế thuốc vẽ. Khi tài năng hội hoạ của em được phát hiện. Khi lén xem những bức tranh. Khi tranh của em đoạt giải. Khi đứng trước bức tranh của em trong phòng trưng bày. HS đọc từ “Một hôm...vui lắm” ? Khi phát hiện em gái chế thuốc vẽ từ nhọ nồi, người anh nghĩ gì? Tìm câu văn? ? Ý nghĩ ấy đã nói lên thái độ gì của người anh đối với em? GV giảng: Thái độ này còn thể hiện ở việc đặt tên em là Mèo, ở việc bí mật theo dõi việc làm của em và ở giọng điệu kẻ cả khi kể về em. b. Văn bản: - Đạt giải nhất trong cuộc thi “Tương lai vẫy gọi” của báo thiếu niên tiền phong. 2. Đọc và tìm hiểu chú thích 3. Bố cục: 4 phần 4. Thể loại: Tự sự II. Đọc hiểu văn bản 1. Nhân vật người anh a. Thái độ thường ngày đối với em gái + “Trời ạ! Thì ra nó chế thuốc vẽ” + Bí mật theo dõi. -> Thái độ nhạc nhiên, coi thường, kẻ cả. HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập - Đoc diễn cảm văn bản HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng - Viết đoạn văn 2 – 3 câu về thái độ thường ngày nhân vật người anh đối với em. HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Em có suy nghĩ gì về thái độ thường ngày nhân vật người anh đối với em. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Đọc kĩ truyện, nhớ những sự việc chính, kể tóm tắt được truyện. - Soạn tiếp phần còn lại giờ sau học tiếp. + Tìm hiểu tiếp về nhân vật người anh khi em gái đạt giải + Tìm hiểu về nhân vật người em ...................................... * * * ................................. Ngày giảng: 09/01/2020( 6A2) Tiết 76 - Bài 20: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI (Tiết 2) ( Tạ Duy Anh) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Những nét đặc sắc nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật và nghệ thuật kể chuyện. - Diễn biến tâm trạng của anh khi thấy tài năng hội hoạ của em được phát hiện. - Tình cảm của người em gái đối với người anh. - Thấy được sự chiến thắng của tình cảm trong sáng, nhân hậu đối với lòng ghen ghét, đố kị. - Cách thức thể hiện vấn đề giáo dục nhân cách của câu chuyện: không khô khan, giáo huấn mà tự nhiên, sâu sắc qua sự tự nhận thức của nhân vật chính. 2. Kĩ năng. - Đọc - hiểu nội dung văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm lý nhân vật. - Nhận biết yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm lý nhân vật. - Bước đầu biết phân tích tâm lí nhân vật qua 1 số chi tiết tiêu biểu trong truyện. - Biết trình bày sự thay đổi tâm lí nhân vật qua 1 số chi tiết tiêu biểu trong truyện. 3. Thái độ: - HS biết trân trọng những tình cảm ruột thịt, biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với nhau trong cuộc sống. Không nên ghen tị, đố kị nhau. - Giáo dục HS sống chan hòa, không ích kỉ. 4. Định hướng năng lực: a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề, sáng tạo, b. Năng lực đặc thù: Năng lực ngôn ngữ, năng lực đọc hiểu văn bản II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Đọc và nghiên cứu văn bản. 2. Học sinh: Đọc bài và hoàn thành các nhiệm vụ được giao. III. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT 1. Phương pháp: - Đàm thoại, nêu vấn đề giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm. 2. Kỹ thuật: Kĩ thuật sơ đồ tư duy, trình bày 1 phút IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ. - Nêu nghệ thuật, ý nghĩa văn bản bài học đường đời đầu tiên? 3. Bài mới. HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động: * Giới thiệu bài: Diễn biến tâm trạng người anh khi tài năng của em gái đ-ược phát hiện, người anh khi lén xem trộm tranh của em như thế nào? Tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp nội dung của văn bản. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới Hoạt động của GV - HS Nội dung HS đọc từ “Kể từ hôm đó...khóc” ? Khi mọi người phát hiện ra tài vẽ của Kiều Phương, ai cũng vui còn người anh có biểu hiện gì? ? Với tâm trạng ấy, người anh xử sự với em gái như thế nào? ? Người anh còn có biểu hiện gì nữa? ? Tại sao sau khi xem tranh, người anh lại lén trút một tiếng thở dài? - HS: Vì thấy em có tài thật, còn mình thì kém cỏi, vô dụng. ? Tóm lại, tâm trạng người anh lúc này như thế nào? ? Còn nhận ra tính xấu nào ở người anh? - HS: ích kỉ, ghen tị. GV bình: Sự ích kỉ ấy còn thể hiện ở hành động “ đẩy em ra” khi em bộc lộ tình cảm vui mừng và muốn chung vui cùng anh. Thực ra đây là một biểu hiện tâm lí dễ gặp ở mọi người, nhất là ở tuổi thiếu niên, đó là lòng tự ái và mặc cảm, tự ti khi thấy ở người khác có tài năng nổi bật. Ngòi bút tinh tế của nhà văn đã II. Đọc, hiểu văn bản 1. Nhân vật người anh b. Khi tài năng của Mèo được phát hiện. - Thấy mình bất tài. - Chỉ muốn khóc - Không thể thân và hay gắt gỏng với em. - Xem trộm tranh của em -> Thở dài. => Tâm trạng: buồn, bực bội, khó chịu vì ghen tị với em do em hơn mình. khám phá và miêu tả rất thành công nét tâm lý ấy. HS đọc từ “Trong gian phòng...Vậy mà dưới mắt tôi thì...” ? Khi nghe mẹ hỏi, người anh đã có biểu hiện gì? ?Tiếp đó diễn biến tâm trạng của người anh có sự thay đổi như thế nào? Em hãy giải thích diễn biến TT đó của người anh? ? Bức tranh đẹp quá, cậu bé trong tranh hoàn hảo quá. Nên khi nhìn vào bức tranh người anh không nhận ra đó là mình, để rồi khi nhận ra thì ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ. Vì sao? - HS: Suy nghĩ rồi thảo luận trước lớp. - GV: Nhận xét. ? Đọc đoạn “Dưới mắt em tôi thì” Em hiểu điều gì ẩn sau dấu (). Hãy tưởng tượng mình là người anh và diễn tả bằng lời? - HS suy nghĩ trả lời cá nhân ? Cuối truyện, người anh muốn nói: “Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy” câu nói đó gợi cho em suy nghĩ gì về người anh? - Kĩ thuật trình bày 1 phút GV bình: Ngỡ ngàng, hãnh diện rồi xấu hổ. Xấu hổ trước nét vẽ và tấm lòng nhân hậu của người em. Và quan trọng hơn là vì cậu đã nhận ra thiếu xót của mình. Chắc chắn lúc này, cậu đã hiểu rằng những ngày qua, mình đối xử không tốt với em gái, mình không xứng đáng với tình yêu và niềm hãnh diện của em gái, bức chân dung của mình được vẽ nên bằng tâm hồn và lòng nhân hậu của cô em gái. Đây chính là lúc nhân vật tự thức tỉnh để hoàn thiện nhân cách của mình. ? Trong truyện này, nhân vật người em hiện lên với những nét đáng yêu, đáng c. Tâm trạng người anh khi đứng trước bức tranh đoạt giải của em. - Giật sững người, bám chặt lấy mẹ. - Ngỡ ngàng: Vì bức tranh đẹp ngoài sức tưởng tượng. - Hãnh diện: Vì em mình thật giỏi, thật tài năng. - Xấu hổ: Vì mình xa lánh em, ghen tị với em, không hiểu em và tầm thường hơn em. => Người anh đã nhận ra thói xấu của mình, nhận ra tình cảm trong sáng, lòng nhân hậu của em gái, thực sự xấu hổ, hối hận. * Tóm lại : Ngôi kể thứ nhất => Nhân vật người anh có dịp bộc lộ sâu sắc, tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của mình. Anh luôn tự dằn vặt, day dứt, mặc cảm, hổ thẹn, ngạc nhiên, vui sướng, hãnh diện. 2. Nhân vật Kiều Phương - Tính tình: hồn nhiên, trong sáng, nhân quý nào? (Về tính tình? Về tài năng?)? ? Theo em, tài năng hay tấm lòng của cô em gái cảm hoá được người anh? - HS: Cả tài năng và tấm lòng, song nhiều hơn ở tấm lòng trong sáng, hồn nhiên, độ lượng dành cho anh trai. GV bình: Dù người anh có giận, có ghét em gái thì đối với người em, anh vẫn là người thân thuộc nhất, gần gũi nhất. Em vẫn phát hiện ra ở anh bao điều tốt đẹp, đáng yêu. Chính tâm hồn trong sáng và tấm lòng nhân hậu của người em đã giúp anh nhận ra tính xấu của mình, đồng thời giúp anh vượt qua lòng đố kị, tự ái, tự ti để sống tốt hơn. ? Hãy nêu những nét nghệ thuật đặc sắc của truyện? - HS: Trả lời ? Hãy nêu nội dung của truyện? - HS: Trả lời. - GV: bổ sung ? Truyện có ý nghĩa gì? - HS: Đọc ghi nhớ SGK HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập - Học sinh thực hiện kĩ thuật động não ? Từ hình tượng nhân vật người anh, em rút ra được bài học gì cho bản thân mình? hậu. - Tài năng: Hội hoạ bẩm sinh. => Cảm hoá được người anh III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Kể chuyện bằng ngôi thứ nhất hồn nhiên, chân thực. - Miêu tả tinh tế diễn biến tâm lí nhân vật. 2. Nội dung: - Tình cảm trong sáng, hồn nhiên, nhân hậu của người em gái đã giúp người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. 3. Ý nghĩa: - Tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét, đố kị. * Ghi nhớ: SGK IV. Luyện tập HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng - Viết đoạn văn 2 – 3 câu nói về nhân vật Kiều Phương HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo - Sưu tầm các văn bản có nội dung nói về lòng nhận ái, vị tha V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Đọc kĩ truyện, nhớ những sự việc chính, kể tóm tắt được truyện. - Nắm chắc ND, NT và ý nghĩa văn bản - Đọc và nghiên cứu bài “Sông nước cà mau” - Yêu cầu: + Đọc kĩ văn bản -> Tập tóm tắt nội dung chính. + Tìm hiểu những nét chính về tác giả và văn bản. + Liệt kê các chi tiết miêu tả cảnh thiên nhiên. ...................................... * * * .................................

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_6_tiet_7576_nam_hoc_2019_2020_truong_ptd.pdf
Giáo án liên quan