KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển lịch sử của văn học.
- Có năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thể kỉ XX.
167 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn cơ bản 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 01
Ngày soạn:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển lịch sử của văn học.
- Có năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thể kỉ XX.
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN.
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC.
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): (Kết hợp trong bài giảng)
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hs đọc phần 1 trong SGK
Giáo viên nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận theo nhóm, đại diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
Trong phần này SGK trình bày mấy nội dung?
- Từ 1945 – 1975 văn học VN ra đời trong hoàn cảnh như thế nào?
Con người VN được phản ánh trong văn học như thế nào?
- Qua các chặng đường lịch sử từ 1945 -1954, 1955 – 1964, 1965 – 1975. Em hãy nêu khái quát về yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ như thế nào?
Nêu nhận định khái quát về thành tựu của văn học giai đoạn 1945 – 1954
Chứng minh một cách ngắn gọn
Giáo viên nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận theo nhóm, đại diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào?
- Về kịch?
- Về lí luận phê bình?
Em có kết luận gì về văn học giai đoạn 1945 – 1954
- Nêu giá trị khái quát của văn học?
- Chứng minh ngắn gọn thành tựu của văn học giai đoạn 1955 – 1964
+ Văn xuôi?
+ Thành tựu về thơ?
+ Thành tựu về kịch?
- Nêu khái quát thành tựu văn học giai đoạn này?
- Hãy chứng minh một cách ngắn gọn
+ Truyện và kí có thành tựu như thế nào?
- Thơ có thành tựu như thế nào?
- Thành tựu của kịch như thế nào?
- Về lí luận thành tựu như thế nào?
- Nêu nhận định chung về tình hình văn học?
I. Khái quát văn học VN từ CM tháng Tám 1945 đến 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá
+ Văn học VN ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt
- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp
- 21 năm kháng chiến chống Mỹ
- Xây dựng CNXH ở Miền bắc
- 10 năm từ 1954 – 1964 cuộc sống con người có nhiều thay đổi
- Nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài không thuận lợi chỉ giới hạn trong một số nước như Liên Xô, Trung Quốc, Ba Lan
+ Con người:
- Sống gian khổ nhưng rất lạc quan, tin vào chiến thắng và CNXH
- Yêu nước gắn liền với căm thù giặc, sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc
- Đường ra trận là con đường đẹp nhất
+ Yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ:
- Văn chương không được nói nhiều chuyện buồn, chuyện đau, chuyện tiêu cực, không được phản ánh tổn thất trong chiến đấu
- Văn chương không được nói chuyện hưởng thụ, chuyện hạnh phúc cá nhân. Đề tài tình yêu cũng hạn chế. Nếu có nêu, có viết về tình yêu thì phải gắn liền với nhiệm vụ chiến đấu
- Văn chương phải phản ánh nhận thức con người, phân biệt rạch ròi giữa địch – ta, bạn – thù. Văn học thiên về hướng ngoại hơn là hướng nội. Đó là hướng về quần chúng cách mạng, về những tấm gương anh hùng để ngợi ca, hướng về kẻ địch để đề cao cảnh giác.
- Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa khuỵnh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Đề cập đến sự kiện quan trọng của đất nước
Nhân vật mang cốt cách của cộng đồng
Ngôn ngữ trang nghiêm, tráng lệ
- Nhân vật trung tâm của văn học phải là công – nông – binh
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
a. Chặng đường từ 1945 - 1954
- Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân với phẩm chất tốt đẹp như: tình cảm công dân, tình yêu nước, tình đồng chí, đồng bào, chí căm thù giặc tự hào dân tộc, tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Phản ánh nội dung trên đây phải đề cập tới truyện ngắn và kí
+ Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng - Trần Đăng
+ Đôi mắt, Nhật kí ở rừng – Nam Cao
+ Làng – Kim Lân
+ Thư nhà - Hồ Phương
+ Bên đường 12 – Vũ Tú Nam
Đặc biệt những tác phẩm được giải nhất: Đất nước đứng lên – Nguyên Ngọc, Truyện Tây Bắc – Tô Hoài, Con trâu - Nguyễn Văn Bổng, và các tác phẩm được xét giải: Vùng mỏ- Võ Huy Tâm, Xung kích - Nguyễn Đình Thi, Kí sự Cao Lạng - Nguyễn Huy Tưởng
- Thơ: có Việt Bắc - Tố Hữu, Dọn về làng – Nông Quốc Chấn, Bao giờ trở lại – Hoàng Trung Thông, Tây tiến – Quang Dũng, Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm, Nhớ - Hồng Nguyên, Đất nước - Nguyễn Đình Thi, Đồng chí- Chính Hữuvà một số bài thơ như Nguyên tiêu, Báo tiệp, Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh
- Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai thác những đề tài truyền thống. Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho sự tìm tòi cách tân thơ ca. Quang Dũng tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn anh hùng
- Về kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại - Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoà - Học Phi
- Lí luận phê bình: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam - Trường Chinh, Nhận đường mấy vấn đề về nghệ thuật - Nguyễn Đình Thi
* Tranh luận về nghệ thuật ở Việt Bắc 1949
* Nói chuyện thơ ca kháng chiến và quyền sống con người trong Truyện Kiều của Hoài Thanh
* Giảng văn Chinh phụ ngâm - Đặng Thai Mai
- Từ truyện kí đến thơ ca và kịch đều làm nổi bật hình ảnh quê hương đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc tất cả đều thể hiện rất chân thực và gợi cảm
b. Chặng đường từ 1955 – 1964
- Văn học có 2 nhiệm vụ phản ánh công cuộc xây dựng CNXH ở Miền bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà. Văn học tập trung ca ngợi cuộc sống mới, con người mới
Cảm hứng chung của văn học là ca ngợi những đổi thay của đất nước bằng xu hướng lãng mạn và tràn đầy niềm vui và lạc quan. Nhiều tác phẩm thể hiện tình cảm sâu đậm với Miền Nam: Thư gửi vợ - Nguyễn Bính, thơ Tố Hữu, thơ Tế Hanh.
- Văn xuôi: những tác phẩm tiêu biểu như Cửa biển – Nguyên Hồng, Vỡ bờ - Nguyễn Đình Thi, Sống mãi với thủ đô- Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng- Hữu Mai, Trước giờ súng nổ - Lê Khâm, 10 năm – Tô Hoài, Cái sân gạch, Mùa lúa chiêm – Đào Vũ, Mùa lạc - Nguyễn Khải, Sông Đà – Nguyễn Tuân
- Thơ: Thơ tập trung thể hiện cảm hứng sự hoà hợp giữa cái riêng và cái chung, ca ngợi CNXH với cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt đất nước, nhớ thương Miền Nam gắn liền với khát vọng giải phóng. Đó là các tác phẩm: Gió lộng - Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa – Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời – Huy Cận, Tiếng sóng - Tế Hanh, Bài thơ Hắc hải - Nguyễn Đình Thi, Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông.
- Kịch: kịch phát triển mạnh đó là các vở kịch: Một đảng viên - Học Phi, Ngọn lửa - Nguyễn Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn – Đào Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ 1965 – 1975
Văn học từ Bắc chí Nam huy động tổng lực vào cuộc chiến đấu, tập trung khai thác đề tài chống đế quốc Mỹ chủ đề bao trùm là ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết thắng giặc. Có đời sống tình cảm hài hoà giữa riêng và chung và bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả). Chủ đề lớn thứ 2 là tổ quốc và CNXH là một.
- Trước hết là những tác phẩm truyện kí viết trong bão lửa của cuộc chiến đấu như Hòn đất, Người mẹ cầm súng
- Thơ: những năm chống Mỹ đạt tới thành tựu xuất sắc tập trung thể hiện cuộc gia quân vĩ đại của cả dân tộc, khám phá sức mạnh của con người Việt Nam, đề cập tới sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Thơ vừa mở mang, đào sâu hiện thực, đồng thời bổ sung, tăng cường chất suy tưởng và chính luận: Ra trận, Máu và hoa - Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chế Lan Viên
Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực tiếp chiến đấu, vừa làm thơ. Đó là những con người “Cả thể hệ dàn hàng ngang gánh đất nước trên vai”: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Xuân Quỳnh, Lâm Thị Mỹ Dạ Tất cả đã mang đến cho thơ ca Việt Nam tiếng nói mới mẻ, trẻ trung, sôi nổi
- Kịch: Cũng có nhiều thành tựu: Đại đội trưởng của tôi – Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt – Vũ Dũng Minh
- Lí luận: tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: 03 gđ phát triển của VHVN từ 1945-1975, thành tựu cơ bản.
- HDVN: Học bài cũ
sChuẩn bị bài mới: " Khái quát VHVN từ 1945-hết TK XX"
Tiết 02
Ngày soạn:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Như tiết 01
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): Nêu các giai đoạn phát triển của VHVN từ 1945-1975, thành tựu?
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
Giáo viên nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận theo nhóm, đại diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
- Em có thể dựa vào tiêu đề này (a) để đặt ra một tiêu đề khác mà vẫn đảm bảo nội dung ấy?
- Hãy giải thích chứng minh đặc điểm này?
Giáo viên nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận theo nhóm, đại diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
GV khái quát những đặc điểm của VH 45-75
- Dựa vào tiêu đề (b) trên đây, em có thể đặt tiêu đề khác mà vẫn đảm bảo nội dung ấy?
- Giải thích và chứng minh đặc điểm này?
- Hãy chứng minh những lí lẽ trên?
- Thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong tác phẩm văn học?
- Giải thích và chứng minh đặc điểm này?
- Hãy chứng minh?
- Nêu những nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, con người?
- Nêu những nét lớn về thành tựu?
(Theo bảng thống kê)
Hs đọc phần II trong SGK
- Nêu những nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội?
- Các giai đoạn phát triển, những thành tựu cơ bản?
(Học sinh thảo luận, trả lời
Giáo viên nhận xét, nêu nét cơ bản)
Kí của tác giả nào tiêu biểu?
- Kết luận về văn học như thế nào?
(Xem bảng thống kê)
- Nêu vài nét hạn chế cơ bản và lí do của nó?
- Nguyên nhân vì sao?
3. Đặc điểm văn học Việt Nam 1945 – 1975
a. Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
Văn học gắn bó với vận mệnh chung của đất nước tập trung vào 2 đề tài chính: Tổ quốc và CNXH
- Có thể đặt tiêu đề: văn học từ 1945 -1975 tập trung phục vụ cách mạng và cổ vũ chiến đấu.
Tại sao?
+ Từ năm 1945 – 1975 là 30 năm dân tộc ta phải đương đầu chiến đấu với hai thế lực mạnh nhất của chủ nghĩa đế quốc là Pháp và Mĩ. Vấn đề đặt ra với dân tộc là sống hay chết, độc lập tự do hay nô lệ. Từ năm 1945 – 1975, miền Bắc xây dựng CNXH vẫn không ngừng chi viện cho miền Nam đấu tranh thực hiện thống nhất đất nước. Vấn đề đặt ra lúc này là tổ quốc và CNXH là một. Tất cả đòi hỏi văn học phải phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu. Có như vậy văn học mới thực sự gắn bó với vận mệnh đất nước, tập trung vào 2 đề tài tổ quốc và CNXH.
+ Ba mươi năm bền gan chiến đấu, tố quốc và CNXH phải đặt lên hàng đầu. Trong hoàn cảnh này, mọi thứ như cuộc sống riêng tư phải dẹp hết, phải biết hi sinh cả tính mạng của mình. Lúc này, gắn bó với nhân dân, đất nước là đòi hỏi yêu cầu của thời đại và cũng là tình cảm ý thức của mỗi nhà văn. Vì vậy văn học phục vụ cách mạng và cổ vũ chiến đấu.
+ Trong hoàn cảnh chiến tranh, yêu cầu nhận thức của con người là phân biệt giữa ta và địch, bạn và thù. Văn học có nhiệm vụ đề cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong lao động và chiến đấu, mài sắc tinh thần cảnh giác cách mạng, vì vậy văn học phải gắn bó với vận mệnh chung của đất nước là cổ vũ cách mạng và phục vụ chiến đấu.
Thơ ca rất nhạy bén và kịp thời
+ Tố Hữu được coi là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Thơ ông là trữ tình chính trị xuất sắc nhất. Bốn tập thơ: Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa gắn liền với mỗi chặng đường cách mạng
+ Tình cảm đẹp nhất là tình yêu tổ quốc:
Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ, như cha, như vợ, như chồng
Ôi! Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi dòng sông
Sau tình yêu tổ quốc là tình đồng đội, đồng chí (Đồng chí – Chính Hữu)+ Con người đẹp nhất, yêu thương nhất là anh bộ đội: Người em yêu thương là chú bộ đội - Trần Đăng Khoa; Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Hoan hô anh giải phóng quân, Kính chào anh con người đẹp nhất (Tố Hữu).
Ra trận là con đường đẹp nhất, con đường vui: Có những ngày vui sao cả nước lên đường – Chính Hữu
+ Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có nói phải gắn liền với chiến đấu: “Em! Anh ôm chặt em và cả khẩu súng trường trên vai em” - Nguyễn Đình Thi
Đề tài xây dựng CNXH có thơ của Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Hoàng Trung Thông
Truyện và kí: Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu.
+ Phục vụ chiến đấu: Vào lửa, Mặt trận trên cao - Nguyễn Đình Thi. Vùng trời - Hữu Mai, Ra đảo, Chúng tôi ở Cồn cỏ - Nguyễn Khải.
Mẫn và tôi – Phan Tứ, Hòn đất – Anh Đức, Dấu chân người lính - Nguyễn Minh Châu. Người mẹ cầm súng - Nguyễn Thi.
Truyện và kí cac ngợi con người lao động trong xây dựng CNXH: Bão biển – Chu Văn; Tầm nhìn xa, Mùa lạc - Nguyễn Khải; Cái sân gạch, Vụ lúa chiêm – Đào Vũ; Gánh vác – Vũ Thị Thường; Đồng tháng năm - Nguyễn Kiên
b. Nền văn học hướng về địa chúng.
+ Văn học hướng về nhân dân
+ Văn học hướng về đại chúng và mang đậm tính dân tộc
- Trong chiến tranh lực lượng nòng cốt, có tính quyết định là công – nông – binh những lớp người này đều từ nhân dân mà ra. Mặt khác họ vừa là đối tượng sáng tác, vừa là đối tượng thưởng thức, và cũng là lực lượng sáng tác. Vì vậy văn học hướng về nhân dân, có tính nhân dân và mang đậm tính dân tộc.
- Vận động theo xu hướng cách mạng, văn học có nhiệm vụ phản ánh sự đổi đời của nhân dân, thức tính tinh thần giác ngộ cách mạng của nhân dân. Vì vậy văn học hướng về nhân dân, về đại chúng và có tinh thần dân tộc.
- Nhân dân là người làm ra lịch sử. Một nền văn học phát huy truyền thống dân tộc và tiếp thu tinh hoa của thời đại nên mang tính nhân dân, hướng về đại chúng và đậm đà tính dân tộc
Chứng minh:
+ Cách mạng và kháng chiến đã làm thay đổi hẳn nhận thức của nhiều nhà văn về nhân dân, đẩt nước (qua phẩm chất tinh thần và sức mạnh của nhân dân). Đó là những tác phẩm: Nhận đường - Nguyễn Đình Thi, Đôi mắt – Nam Cao. Các nhà văn nhà thơ đã hình thành cho người đọc một quan niệm mới mẻ về đất nước “Đất nước này là đất nước của nhân dân” ( Nguyễn Khoa Điềm).
+ Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, miêu tả số phận, cuộc đời bất hạnh, quá trình giác ngộ đứng lên của người lao động bị áp bức, hình thành con đường giải phóng họ thoát khỏi chế độ kìm kẹp, o ép của chế độ cũ. Đó là các tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Mùa lạc - Nguyễn Khải, Vợ nhặt – Kim Lân, Tìm mẹ (Truyện Anh Lục)- Nguyễn Huy Tưởng
+ Trực tiếp ca ngợi quần chúng nhân dân, xây dựng được hình tượng quần chúng cách mạng diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của họ qua các gương mặt anh vệ quốc quân (anh bộ đội chiến sĩ giải phóng), những bà mẹ chị em phụ nữ, em bé. Tất cả đều được phản ánh trong thơ Tố Hữu, Hoàng Trung Thông, Minh Huệ, Nguyễn Đình Thi, Bào Tài Đoàn (kháng chiến chống Pháp). Thơ của Giang Nam, Thanh Hải, Lê Anh Xuân, Dương Hương Lí, Phạm Tiến Duật, Hữu Thỉnh, Nguyễn Duy(trong kháng chiến chống Mỹ).
Về truyện kí có: Nguyễn Đình Thi với Xung kích, Vào lửa; Nguyễn Thi với Người mẹ cầm súng, Đất nước đứng lên, Rừng xà nu; Anh Đức với Hòn đất, Đất, Một chuyện chép ở bệnh viện; Nguyễn Minh Châu với Dấu chân người lính, Những người từ trong rừng ra
+ Hình thức diễn đạt mang tính nhân dân và đậm tính dân tộc. Hình thức diễn đạt rất gần gũi với nhân dân. Đây là hình ảnh bà mẹ
“ Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
“Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ”
“Đất nước của những người mẹ mặc áo vá vai
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc”
“Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh giặc”
(Chứng minh bằng những điển hình văn học như cụ già Mết, Tnú, Đinh Núp trong tác phẩm của Nguyên Ngọccũng có thể chứng minh bằng thể loại như thơ lục bát, ca dao chống Pháp và chống Mỹ).
Đây chỉ là hai trong rất nhiều bài
“Thằng tây chớ cậy sức dài
Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn mày
Thằng Tây chớ cậy béo quay
Mày thức hai buổi thì mày bở hơi
Chúng tao thức bốn đêm rồi
Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây
Bây giờ mới gặp mày đây
Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao”
“Chị em phụ nữ Thái Bình
Ca nô đội lệch vừa xinh, vừa giòn
Người ta nhắc chuyện chồng con
lắc đầu nguây nguẩy em còn đánh Tây”
c. Văn học kết hợp khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
- Khuyng hướng sử thi đòi hỏi tác phẩm văn học:
+ Tái hiện những mốc lịch sử quan trọng của đất nước
+ Xây dựng nhân vật mang cốt cách của cả cộng đồng
+ Ngôn ngữ phải nghiêm trang
- Lãng mạn
+ Hướng về tương lai
+ Tràn ngập niềmvui chiến thắng
- Văn học viết theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn vì:
+ Trong suốt 3 thập kỉ, dân tộc phải đương đầu với những kẻ thù mạnh hơn ta nhiều. Ta phải trải qua những điều gian khổ, mất mát hi sinh, văn học có nhiệm vụ ghi lại những chặng đường lịch sử đó. Văn học có khuynh hướng sử thi.
+ Cuộc chiến đấu ác liệt nhưng luôn thể hiện niềm tin, vươn tới tương lai, hướng về lí tưởng, con người vượt lên thử thách lập những chiến công, làm nên những sự tích phi thường. Vì vậy văn học có khuyng hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Được thể hiện:
+ Dáng đứng Việt Nam – Lê Anh Xuân
+ Đất quê ta mênh mông – Dương Hương Lí
+ “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai”
+ “Đường ra trận mùa này đẹp lắm” - Phạm Tiến Duật
+ “Xuân ơi xuân! Em mới đến dăm năm
Mà kế hoạch đã tưng bừng ngày hội lớn”
Tố Hữu
+ Đất nước đứng lên, Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc), Sống như anh - Trần Đình Văn, Bất khuất- Nguyễn Đức Thuận, Người mẹ cầm súng - Nguyễn Thi, Hòn đất – Anh Đức là những tác phẩm viết theo phong cách này
II. Vài nét khái quát văn học VN từ 1975 đến hết thế kỉ XX
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa
- Chiến tranh kết thúc. Đời sống về tư tưởng tâm lí, nhu cầu vật chất của con người đã thay đổi so với trước. Từ 1975 – 1985 ta lại khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài. Cộng thêm sự ảnh hưởng của hệ thống các nước XHCN ở Đông âu bị sụp đổ.
- Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra một phương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ, Đảng khẳng định: “Đổi mới có ý nghĩa sống cònlà nhu cầu bức thiết”. Thái độ của Đảng là “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”.
- Nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng chuyển biến. Đó là nền kinh tế thị trường. Văn học nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi. Các phương tiện truyền thông phát triển mạng mẽ. Tất cả những sự kiện trên đây góp phần thúc đẩy sự đổi mới và phát triển của văn học
2. Quá trình phát triển về thành tựu chủ yếu
(SGK)
So sánh trước 1975 và sau 1975
Trước 1975
Sau 1975
Đối tượng của văn học là con người lịch sử, là nhân vật sử thi. Chủ yếu hướng ngoại Mùa lá rụng trong vườn, Thời xa vắng
Con người nhìn nhận ở góc độ cá nhân. Chuyển từ hướng ngoại sang hướng nội. Tác phẩm Tướng về hưu, Cỏ lau, chút phận của đời, trung tướng giữa đời thường – Cao Tiến Lê
- Con nguời chỉ được nhìn nhận ở giai cấp
- Được xem xét ở tính nhân loại (cho và con, nỗi buồn chiến tranh, Áng mây dĩ vãng)
- Nhân vật văn học được khắc hoạ ở phẩm chất tinh thần
Thể hiện con người tự nhiêu, nhu cầu bản năng
- Chỉ được miêu tả trong đời sống ý thức
- Trong đời sống tâm linh (Thanh minh trời sáng, Mảnh đất lắm người nhiều ma)
3. Một số hạn chế
Thể hiện con người và csống, phiến diện, xuôi chiều, công thức
+ Nói nhiều thuận lợi hơn khó khăn
- Văn học nghiêng nhiều về tuyên truyền nên yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật nhiều khi bị hạ thấp. Nhà văn không có thời gian sửa chữa tu bổ
+ Do hoàn cảnh chiến tranh
+ Quan niệm giản đơn là văn học phản ánh hiện thực
+ Cần tuyên truyền giải phóng kịp thời
Chiến tranh là nguyên nhân chủ yếu để có những hạn chế trên đây
III. Kết luận
Tham khảo phần ghi nhớ (SGK)
IV. Phụ lục
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: 03 đặc điểm của VH 1945-1975, thành tựu cơ bản của VHVN từ 1975-hết TKXX.
- HDVN: Học bài cũ
Chuẩn bị bài mới: "Nghị luận về một tư tưởng đọa lí"
+ Kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn bài.
+ Cách triển khai 1 bài văn nghị luận về 1 tư tưởng đạo lí.
Tiết 03
Ngày soạn:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí, trước hết là kĩ năng tìm hiểu đề và lập dàn bài
- Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm
II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN
1. Phương pháp: Đọc hiểu, phát vấn, thảo luận, trao đổi, gợi mở
2. Phương tiện: Giáo viên: SGV, SGK, TLTK, Giáo án
Học sinh: Vở ghi, vở soạn, SGK, TLTK
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5'): Nêu những thành tựu cơ bản của VHVN từ 1975-hết TK XX?
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Gv nêu vấn đề, có gợi ý
Học sinh đọc SGK, thảo luận theo nhóm, đại diện trình bày
Nhóm khác có thể bổ sung
Giáo viên nhắc lại cho hs các bước cơ bản của tìm hiểu đề.
- Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
- Nêu những yêu cầu khi làm một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí?
- Lần lượt nêu các bước của bài văn nghị luận?
a. Vấn đề mà cố Thủ tướng Ấn Độ nêu ra là gì? Đặt tên cho vấn đề ấy?
I. Tìm hiểu chung
1. Khái niệm
Là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống
- Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+ Lí tưởng
+ Cách sống
+ Hoạt động sống
+ Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha con, vợ chồng, anh em và những người thân thuộc khác). Ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng, nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè
2. Yêu cầu làm bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí
a. Hiểu được vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân tích giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện
+ Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì
Ví dụ: “Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
- Muốn tìm thấy vấn đề cần nghị luận ta phải qua các bước phân tích, giải đề để xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện
+ Thế nào là sống đẹp?
* Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả phù hợp với thời đại, xác định vai trò trách nhiệm
* Có đời sống tinh thần đúng mực, phong phú và hài hoà
* Có hành động đúng đắn
- Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lí tưởng và hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm chất con người.
b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, người viết tiếp tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn bạc, bãi bỏnghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận phải sống lí tưởng và đạo lí
3. Cách làm bài nghị luận
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đạo lí cũng như các bài nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài. Phần này phụ thuộc vào yêu cầu của thao tác. Những vấn đề chung nhất.
- Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ đã dẫn trên ta phải giải thích sống đẹp là thế nào?)
- Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra vấn đề sống có lí tưởng, có đạo lí và nó thể hiện như thế nào
- Suy nghĩ (cách đặt vấn đề ấy có đúng không? Hay sai). Chứng minh nên ta mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề nào đó - một khía cạnh. Ví dụ làm thế nào đế sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc phê phán cách sống không có lí tưởng, hoài bão, thiếu đạo lí) phần này phải cụ thể, sâu sắc tránh chung chung. Sau cùng của suy nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.
II. Củng cố
Tham khảo phần ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập
Câu 1:
- Vấn đề mà Nê-ru cố tổng thống Ấn Độ nêu ra là văn hoá và những biểu hiện ở con người. Dựa vào đây ta đặt tên cho văn bản là:
Văn hoá con người
- Tác giả sử dụng các thao tác lập luận
+ Giải thích + chứng minh
+ Phân tích + bình luận
+ Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” giải thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+ Những đoạn còn lại là thao tác bình luận
+ Cách diễn đạt rõ ràng, văn giàu hình ảnh
- Sau khi vào đề, bài viết cần có các ý
Câu 2:
1. Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường vạch phương hướng cho cuộc sống của thanh niên ta và nó thể hiện như thế nào?
- Suy nghĩ
+ Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con người và khẳng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người.
+ Khẳng định: đúng
+ Mở rộng bàn bạc
* Làm thế nào để sống lí tưởng
* Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
* Lí tưởng của thanh nên hiện nay là gì?
+ Ý nghĩa của lời Nê-ru
* Đối với thanh niên ngày nay
* Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần phải ntn?
* Củng cố - HDVN (5')
- Củng cố: Cách làm
File đính kèm:
- Giao an ngu van co ban 12 - tap 1.doc