Giáo án ngữ văn 9 tuần 26

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

Hiểu được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang thu.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và suy nghĩ mang tính triết lí của tg’.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một VB thơ trữ tình hiện đại.

- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tp’ thơ.

 

doc20 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn 9 tuần 26, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 26 Văn bản: Sang Thu Tiết 121 Hữu Thỉnh Ngày soạn: 16/02/2014 I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Hiểu được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang thu. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và suy nghĩ mang tính triết lí của tg’. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một VB thơ trữ tình hiện đại. - Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tp’ thơ. III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 1. Ổn định lớp: 1’ GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: 1’ Gv kiểm tra tập soạn của hs. 3. Bài mới: (38’) Mỗi một mùa có những điều thú vị khác nhau. Đặc biệt là mùa thu, phong cảnh thay đổi, “Mùa thu câu cá” (Nguyễn Khuyến). Hữu Thỉnh bất chợt cảm giác vừa sang thu một cách bất ngờ trong bài … HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG: 8’ (?)Nêu vài nét cơ bản về tác giả Hữu Thỉnh * GV bổ sung thông tin: - HS trả lời (ghi bài). A/ TÌM HIỂU CHUNG: - Hữu Thỉnh, sinh 1942, quê ở huyện Tam Dương – Vĩnh Phúc. Ông là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước, viết nhiều, viết hay về con người, cuộc sống ở làng quê, về mùa thu. - Bài thơ được sáng tác 1977. Những suy nghĩ của người lính từng trải qua một thời trận mạc và cuộc sống khó khăn sau ngày đất nước thống nhất đọng lại trong những vần thơ Sang thu lắng sâu, cảm xúc. Trích trong tập “Từ chiến hào đến thành phố” - Bài thơ được sáng tác 1977. Những suy nghĩ của người lính từng trải qua một thời trận mạc và cuộc sống khó khăn sau ngày đất nước thống nhất đọng lại trong những vần thơ Sang thu lắng sâu, cảm xúc. Trích trong tập “Từ chiến hào đến thành phố”. B/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: I/ Nội dung: 1. Sự biến đổi của đất trời sang thu: - Bài thơ thể hiện cảm nhận tinh tế và tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng của nhà thơ khi chợt nhận ra những tín hiệu báo sang thu. 2. Những biến chuyển trong không gian lúc sang thu: - Sự chuyển biến này được tác giả cảm nhận bằng nhiều giác quan và sự rung cảm tinh tế. 3. Những triết lí của tác giả lúc sang thu: Những suy ngẫm sâu sắc mang tính triết lí về con người và cuộc đời của tác giả lúc sang thu làm nên đặc điểm của cái tôi trữ tình sau sắc trong bài thơ. II/ Nghệ thuật: - Khắc họa được hình ảnh đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ - thu ở nông thôn vùng đồng bằng Bắc Bộ. - Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ (bỗng, phả, hình như,...), phép nhân hóa (sương chùng chình, sông được lúc dềnh dàng,...), phép ẩn dụ (sấm, hàng cây đứng tuổi). III/ Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa. Hữu Thỉnh sinh ngày 15 tháng 2 năm 1942. Sinh ra trong một gia đình nông dân có truyền thống Nho học nhưng ông đã trải qua tuổi thơ ấu không dễ dàng: ở 6 năm với bác ruột, 10 tuổi phải đi phu, làm đủ mọi thứ lao dịch cho các đồn binh Pháp: Vân Tập, chợ Vàng, Thứa, Thanh Vân. Sau 1975, Hữu Thỉnh học Đại học Văn hóa và là một trong số những sinh viên khóa đầu tiên của Trường Viết văn Nguyễn Du[1]. Từ 1982, ông lần lượt đảm nhiệm các chức vụ cán bộ biên tập, Trưởng ban thơ, Phó Tổng Biên tập của Tạp chí Văn nghệ Quân đội. Từ 1990 đến nay, Hữu Thỉnh chuyển sang công tác tại Hội Nhà văn Việt Nam, trở thành Tổng Biên tập Tuần báo Văn nghệ, tham gia Ban chấp hành Hội Nhà văn các khoá 3, 4, 5, Ủy viên Ban Thư ký khoá 3. Hữu Thỉnh đã lần lượt đảm nhiệm chức trách Phó Tổng Thư ký Thường trực Hội Nhà văn Việt Nam (nay là chức Phó Chủ tịch Hội nhà văn Việt Nam), Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam (3 lần)[2], đồng thời kiêm nhiệm Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Khối Tư tưởng Văn hoá Trung ương, Bí thư Đảng ủy Đảng bộ Cơ quan Hội Nhà văn Việt Nam, Bí thư Đảng đoàn Hội Nhà văn Việt Nam. Đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (khoá X). Từ năm 2000, Hữu Thỉnh là Tổng Thứ kí Hội Nhà văn Việt Nam. Tác phẩm Hữu Thỉnh có những thi tuyển và những bản trường ca sau: Âm vang chiến hào (in chung); Đường tới thành phố (trường ca); Từ chiến hào tới thành phố (trường ca, thơ ngắn); Khi bé Hoa ra đời (thơ thiếu nhi, in chung); Thư mùa đông. Trường ca biển. Thương lượng với thời gian. (?)Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào? Năm nào? GV nhấn mạnh: Ông sáng tác bài thơ khi ở quê, một lần leo lên cây ổi, cảm nhận được sự chuyển mùa, ngẫu hứng ông sáng tác bài thơ và sau đó mới chép lại… Nhiều vần thơ của ông mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến cảnh nhẹ nhàng. HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 30’ I/ Nội dung: - GV hướng dẫn hs đọc văn bản. (?) Cho biết thể thơ ? 1. Sự biến đổi của đất trời sang thu: (?) Mùa thu được tác giả cảm nhận qua những biểu hiện nào? (?) Tín hiệu nào cho biết mùa thu sắp về? GV: Mở đầu bài thơ “bỗng” đột ngột se lạnh của gió (?) Em hiểu ntn về ngọn gió se? (?) Từ “phả” có thể thay thế bằng từ nào có nghĩa gần giống? (?)Sương chùng chình qua ngõ là gì? (?) Tác giả cảm nhận đất trời sang thu qua từ ngữ nào? (?) Qua đó cho ta thấy cảm xúc của tác giả khi thấy thu về? 2. Những biến chuyển trong không gian lúc sang thu: (?) Câu hỏi thảo luận: Phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu. (Gợi ý: qua hương vị, qua vận động của gió, sương, của dòng sông, cánh chim, đam mây, qua nắng, mưa, tiếng sấm. Chú ý các từ phả vào, chùng chình, dềnh dàng…) (?) Nhận xét sự cảm nhận của tác giả qua việc miêu tả chuyển biến này? (?) Sự tinh tế ấy thể hiện qua những từ ngữ nào? (?) Hình ảnh đám mây “ Vắt nữa mình sang Thu” nên hiểu như thế nào? (?) Theo em, nét riêng của thời điểm giao mùa hạ - thu này được Hữu Thỉnh thể hiện đặc sắc nhất qua hình ảnh câu thơ nào? 3. Những triết lí của tác giả lúc sang thu: (?) Em hiểu như thế nào về hai dòng thơ cuối bài: Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi * GV bổ sung: Qua cách hiểu thứ hai ta cũng thấy những suy ngẫm sâu sắc mang tính triết lí về con người và cuộc đời của tác giả lúc sang thu làm nên đặc điểm của cái tôi trữ tình sau sắc trong bài thơ. II. Nghệ thuật: (?) Nhận xét việc khắc họa hình ảnh trong thơ của tác giả? (?) Tìm sự sáng tạo từ ngữ, phép nhân hóa, ẩn dụ trong thơ của tác giả? III/ Ý nghĩa văn bản: (?) Nêu ý nghĩa của VB? * Hướng dẫn tự học: - Học thuộc lòng bài thơ. - Phân tích, cảm thụ những hình ảnh thơ hay, đặc sắc trong bài. - Sưu tầm thêm một vài đoạn thơ, bài thơ viết về mùa thu, cảm nhận để thấy được nét đặc sắc của mỗi bài. - Bài thơ được sáng tác 1977. Những suy nghĩ của người lính từng trải qua một thời trận mạc và cuộc sống khó khăn sau ngày đất nước thống nhất đọng lại trong những vần thơ Sang thu lắng sâu, cảm xúc. Trích trong tập “Từ chiến hào đến thành phố” - Hs đọc giọng nhẹ, nhịp chậm và thoáng suy tư - Thơ 5 chữ (tiếng), 3 khổ, mỗi khổ 4 câu. - Sương, gió (mang hương ổi). - Ngọn gió se mang theo hương ổi - Nhẹ, khô và hơi lạnh - Thổi, đưa, bay, lan, tan,… - Thể hiện mức độ chậm lại của sương qua ngõ cho thấy thời điểm chuyển mùa - “ Bỗng”, “ Hình như”… - HS trả lời (ghi bài). - HS thảo luận nhóm 3’. Đại diện trả lời. - Nhóm khác nhận xét. => Phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu: - Hương ổi lan vào trong không gian, phả vào gió se. - Sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn, ngõ xóm. - Dòng sông dềnh dàng trôi. - Những cánh chim bắt đầu vội vã buổi hoàng hôn. - Đám mây mùa hạ “vắt nữa mình sang thu” - Nắng cuối hạ còn nồng, còn sáng nhưng nhạt dần. - Tiếng sấm và tiếng mưa rào đã bớt đi. - Tác giả cảm nhận bằng nhiều giác quan và sự rung tinh tế… - Bỗng, phả vào, chùng chình, hình như, dềnh dàng, vắt nửa mình,… - HS suy nghĩ trả lời. HS khác nhận xét. -> Thể hiện sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu. - HS tự suy nghĩ trả lời, tùy chọn theo ý thích, chủ yếu phải giải thích được “vì sao?”. Có hai cách hiểu: * - Lúc sang thu, tiếng sấm ít đi; - Hàng cây không còn bị bất ngờ giật mình bởi tiếng sấm. * Con người từng trải thì vững vàng hơn trước những bất ngờ thường gặp của cuộc đời. - HS trả lời và nhận xét. - HS trả lời (ghi bài). - HS trả lời (ghi bài). - Trả lời theo ghi nhớ. 4. Củng cố: (2’) (?) V× sao thêi ®iÓm giao mïa gîi c¶m høng th¬ cho t¸c gi¶? (?) Nêu nội dung chính của bài. 5. Dặn dò: (2’) Học thuộc lòng bài thơ, phần phân tích, làm phần luyện tập vào tập. Chuẩn bị “Nói với con” - Đọc bai thơ - Soạn phần tác giả tác phẩm vào tập học. -Trả lời câu hỏi sgk trong phần đọc hiểu văn bản vào tập học. Tuần 26 Văn bản: Noùi Vôùi Con Tiết 122 Y Phương Ngày soạn: 18/02/2014 I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Cảm nhận được tình cảm gia đình ấm cúng, tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của “người đồng mình” và mong mỏi của một người cha với con qua cách diễn đạt độc đáo của nhà thơ Y Phương. => Tích hợp Kĩ năng sống. II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái. - Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương. - Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo cỷa tác giả trong bài thơ. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu một VB thơ trữ tình. - Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi. III/ CHUẨN BỊ: -GV : SGV, SGK, tư liệu. - HS: Soạn bài theo HD III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 1. Ổn định lớp: (1’) GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: (4’) (?) Đọc thuộc lòng bài thơ Sang thu và nêu những chuyển biến đất trời, không gian lúc sang thu? (?) Nêu nghệ thuật và ý nghĩa VB? 3. Bài mới: (36’) Tình cảm gia đình luôn là đề tài cho các nhà thơ. Y Phương với bài “Nói với con” đã thể hiện tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái. Tình cảm đó thể hiện ntn? Ta tìm hiểu qua tiết học này … HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG: 6’ (?)Nêu vài nét cơ bản về tác giả Y Phương? * GV bổ sung thông tin về bài thơ: - HS trả lời (ghi bài). A/ TÌM HIỂU CHUNG: Y Phương là nhà thơ người dân tộc Tày, sinh 1948, quê ở huyện Trùng Khánh – Cao Bằng. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi. B/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: I/ Nội dung: 1. Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con: (Đoạn 1) - Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người: + Con được lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ. + Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương. 2. Đức tính cao đẹp của người đồng mình và mong ước cuả người cha: (Đoạn 2) - Những đức tính cao đẹp mang tính truyền thống của “người đồng mình” với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, đáng tự hào. - Mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy. II/ Nghệ thuật: - Có giọng điệu thủ thỉ, tâm tình tha thiết, trìu mến. - Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang tính khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ. - Có bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên. III/ Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện tình yêu thương thắm thiết của cha mẹ dành cho con cái; tình yêu; niềm tự hào về quê hương, đất nước. Vợ chồng chúng tôi sinh cô con gái đầu lòng vào giữa năm 1979. Bài thơ “Nói với con” tôi viết năm 1980. Đó là thời điểm đất nước ta gặp vô vàn khó khăn. Thời kỳ cả nước mới thoát ra khỏi cuộc chiến tranh chống Mỹ lâu dài và gian khổ. Giống như một người mới ốm dậy, xã hội khi ấy bắt đầu xuất hiện người tốt, kẻ xấu để tranh giành sự sống. Thực ra, theo tôi không có con người xấu, mà chỉ có những tính xấu như trộm cắp, tham nhũng, lừa đảo, sự dối trá…Ta phải biến những cái xấu ấy thành “phân”, để “bón” cho cây cối và làm giàu cho đất cát. Bài thơ với nhan đề là “Nói với con”, đó là lời tâm sự của tôi với đứa con gái đầu lòng. Tâm sự với con còn là tâm sự với chính mình. Nguyên do thì nhiều, nhưng lý do lớn nhất để bài thơ ra đời chính là lúc tôi dường như không biết lấy gì để vịn, để tin. Cả xã hội lúc bấy giờ đang hối hả gấp gáp kiếm tìm tiền bạc. Muốn sống đàng hoàng như một con người, tôi nghĩ phải bám vào văn hóa. Phải tin vào những giá trị tích cực vĩnh cửu của văn hóa. Chính vì thế, qua bài thơ ấy, tôi muốn nói rằng chúng ta phải vượt qua sự ngặt nghèo, đói khổ bằng văn hóa. (Theo Thể thao và văn hóa) HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 30’ I/ Nội dung: GV hướng dẫn hs đọc bài thơ và tìm hiểu chú thích Gv nhấn mạnh: Hình ảnh trong thơ miền núi không phải bao giờ cũng có thể phân tích giải tích rõ nghĩa đen thành lời nên người đọc cần hiểu cái hồn, cái thần của nó, cụ thể mà giàu sức khái quát. Có khi mơ hồ… (?)Bài thơ nêu lên chủ đề gì? (?)Tìm bố cục bài thơ và nội dung từng đoạn? - GV cho HS tiến hành phân tích bài thơ. 1. Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con: (Đoạn 1) (?) Em hiểu 4 câu thơ đầu như thế nào? - Cho HS quan sát 7 câu tiếp. (?) Em hiểu “Người đồng mình” có nghĩa là gì? Có thể thay từ này bằng những từ nào? (?) “Đan lờ cài nan hoa” thể hiện cuộc sống ở quê hương ntn? (?) Giải thích nghĩa từ “ken”? (?) “Vách nhà ken ... những tấm lòng” thể hiện điều gì? (?) Qua đó cho ta biết thêm con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ còn trưởng thành trong tình yêu thương từ đâu? => GD Kĩ năng sống: Cần gắn bó với nơi sinh ra & lớn lên của các em đoàn kết, gắn bó với xóm làng. - Cho HS phân tích đoạn 2. 2. Đức tính cao đẹp của người đồng mình và mong ước cuả người cha: (Đoạn 2) (?) Người cha đã nói với con những đức tính gì của “người đồng mình”? (?)Trong cách nói ấy người cha muốn truyền cho con tình cảm gì với quê hương. (?) GD kĩ năng sống: Câu hỏi thảo luận: Giải thích câu “Người đống mình thô sơ da thịt ... Không bao giờ nhỏ bé được. Nghe con” ? (?)Từ đó người cha mong muốn dặn dò người con điều gì. II/ Nghệ thuật: (?) Nhận xét giọng điệu bài thơ? (?) Cách xây dựng hình ảnh trong thơ? (?) Bố cục thơ? III/ Ý nghĩa văn bản: (?) Nêu ý nghĩa bài thơ? *Hướng dẫn tự học: - Học thuộc lòng và tập đọc diễn cảm bài thơ. - Cảm thụ, phân tích những hình ảnh thơ độc đáo, giàu ý nghĩa trong bài. - Hs đọc giọng ấm áp, yêu thương, tự hào. - Chủ đề: lòng yêu thương con cái, tâm tình của người cha, dặn dò đối với con - Chia 2 đoạn: - Đoạn 1: (từ đầu -> trên đời): Con lớn lên trong tình yêu thương, nâng đỡ của cha mẹ, trong đời sống lao động của quê hương - Đoạn 2: (Phần còn lại): Lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ về truyền thống cao đẹp của quê hương & mong ước con kế tục truyền thống. - Cội nguồn sinh dưỡng -> Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ. Từng bước, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, vui mừng đón nhận. - HS thực hành theo yêu cầu. - Người bản (làng, buôn) của quê hương mình cách nói của người dân tộc Tày. - Cuộc sống lao động cần cù & vui tươi. - HS giải thích (từ khó). - Tình gắn bó, quấn quýt trong lao động làm ăn của đồng bào quê hương - Từ nghĩa tình của quê hương. - Hình thành KNS: Tự nhận thức được cội nguồn sâu sắc của cuộc sống chính là gia đình, quê hương, dân tộc…. - Sống vất vả, nghèo đói lam lũ nhưng mạnh mẽ, luôn yêu quí, tự hào gắn bó quê hương - Sống có nghĩa tình, thủy chung với quê hương. - Hình thành KNS: Trao đổi về những tâm tư chân thành, tha thiết của người cha khi theo dõi những bước đi của con mình. - HS thảo luận nhóm 3’. Đại diện trả lời. - Nhóm khác nhận xét. -> Người đồng mình mộc mạc nhưng giàu chí khí, niềm tin. Họ có thể “thô sơ da thịt” nhưng không hề nhỏ bé về tâm hồn, về ý chí và luôn mong ước xây dựng quê hương. Chính những con người như thế đã làm nên quê hương với truyền thống phong tục tập quán tốt đẹp. - Mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy của người cha. - HS trả lời (ghi bài). 4. Củng cố: (2’) ? Nêu lại nội dung chính của bài thơ. 5. Dặn dò: (2’) -Học thuộc lòng bài thơ, phần phân tích -Làm phần luyện tập vào tập -Chuẩn bị: “Nghĩa tường minh và hàm ý” -Xem ví dụ và trả lời câu hỏi sgk Tuần 26 Tiếng việt: Nghóa Töôøng Minh Vaø Haøm YÙ Tiết 123 Ngày soạn: 18/02/2014 I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý. - Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu. - Biết sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG: 1. Kiến thức: - Khái niệm nghĩa tường minh, hàm ý. - Tác dụng của việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được nghĩa tường minh và hàm ý ở trong câu. - Giải đoán được hàm ý trong văn cảnh cụ thể. - Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp. III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 1. Ổn định lớp: (1’) GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) (?) Thành phần gọi – đáp là gì? Nêu ví dụ. (?) Thế nào là thành phần phụ chú? Cho ví dụ minh họa? 3. Bài mới: (34’) Trong cuộc sống, giao tiếp chúng ta dùng từ ngữ hiểu theo nghĩa thứ 2 với hàm ý sâu xa. Để biết được nghĩa và giải đoán được , ta tìm hiểu qua bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG 2: PHÂN BIỆT NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý: 14’ - Gọi HS đọc vd – SGK. (?) Qua câu “Trời ơi, chỉ còn có năm phút!”, em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? (?)Vì sao anh thanh niên không nói thẳng điều đó với ông họa sĩ và cô gái? (?) Cách nói của anh thanh niên như vậy gọi là hàm ý. Vậy hàm ý là gì? (?) Câu nói thứ hai của anh thanh niên có ẩn ý gì không? (?) Câu nói thư hai không ẩn ý, được gọi là nghĩa tường minh. Vậy nghĩa tường minh là gì? (?) Trong cuộc sống hàng ngày các em có sử dụng nghĩa tường mình và hàm ý hay không? * GV: Cho HS phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý trong các vd sau: 1/ An (không có đeo đồng hồ) hỏi Nam: - Mấy giờ rồi Nam? 2/ Cô giáo phân công cho Mai và Lan trực vệ sinh lớp nhưng Lan đi trễ. Thấy Lan, Mai liền nói: - Bạn biết bây giờ là mấy giờ rồi không? - Tiếp tục GV cho HS biết sử dụng hàm ý trong giao tiếp: (?) Điền hàm ý từ chối vào vd sau: - Tối nay đi xem ca nhạc với mình nhé! - ……………. - Ừ, khi khác vậy. (?) Vậy qua các vd em hãy nhắc lại: Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? * Liên hệ GD: Biết sử dụng tường mình và hàm ý phù hợp trong hoàn cảnh giao tiếp... HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP: 20’ GV gọi HS đọc yêu cầu BT1 (?) Xác định yêu cầu của BT1a * GV bổ sung: Cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý ngôn ngữ nghệ thuật (?) Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn? Từ đó giúp ta đoán được điều gì có liên quan đến chiếc mùi soa? - Gọi HS đọc yêu cầu BT2 (?) Cho biết hàm ý của câu in đậm - GV yều cầu hs đọc BT3 (?) Câu hỏi thảo luận: Tìm câu chứa hàm ý và nội dung của hàm ý? - GV nhận xét cho điểm - Tương tự cho hs làm BT4 - HS đọc, HS khác chú ý. - Có 2 cách hiểu: *Thời gian còn có năm phút là phải chia tay. *Tiếc quá, không còn đủ thời gian để được trò chuyện, tâm tình. Chúng ta phải chia tay. - Do ngại ngùng, muốn che giấu tình cảm của mình nên anh không nói thẳng ra. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng cũng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. - Không. Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. - Có. - HS phân biệt: - Nghĩa tường minh. - Nghĩa hàm ý. - Mai lớp mình kiểm tra Toán. - HS trả lời (ghi bài). - HS đọc SGK/ 75 - Câu nào cho biết nhà họa sĩ chưa muốn chia tay với anh thanh niên, từ ngữ nhận biết. - HS làm. - HS trả lời (ghi bài). -> HS đọc - HS thảo luận nhóm 3’. Đại diện trả lời. - Nhóm khác nhận xét. I/ PHÂN BIỆT NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý: 1. Xét vd – SGK74,75 2. Bài học: - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng cũng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. II/ LUYỆN TẬP: 1/ Xét đoạn trích I – SGK74, 75 a/ Câu cho thấy nhà họa sĩ không muốn chia tay: “Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy” -> Cách dùng “hình ảnh” để diễn đạt ý ngôn ngữ nghệ thuật b/ Những từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái: - Mặt đỏ ửng (ngượng ngùng) - Nhận lại chiếc khăn (không khác được) - Quay vội đi (quá ngượng). -> Cho thấy cô gái bối rối, ngượng ngùng (Vì cô cố tình để lại chiếc khăn làm kỉ vật thế mà anh thanh niên lại thật thà không biết và gọi cô trả lại). 2. Hàm ý của câu in đậm: “Sáng đi sớm nên ông họa sĩ chưa kịp uống nước chè đấy” 3.Tìm câu chứa hàm ý và nội dung của hàm ý: - Câu chứa hàm ý: “Cơm chín rồi !” - Hàm ý : Ông vô ăn cơm đi 4. Xét những câu in đậm: Là những câu không chứa hàm ý. - Câu 1: Câu nói lảng. - Câu 2: Câu nói dở dang. * Hướng dẫn tự học: (1’) Liên hệ thực tế để sử dụng hàm ý một cách hợp lí, hiệu quả khi nói và viết. 4. Củng cố: (2’) (?) Thế nào là nghĩa tường minh? (?) Hàm ý là gì ? 5. Dặn dò: 2’ - Học kĩ bài đã ghi, xem lại các bài tập đã làm. - Chuẩn bị “ Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”. Trả lời câu hỏi SGK Tuần 26 Tập làm văn: Nghò Luaän Veà Moät Ñoaïn Thô, Baøi Thô Tiết 124 Ngày soạn: 20/02/2014 I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Hiểu và biết cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG Kiến thức Đặc điểm yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2.Kĩ năng - Nhận diện được bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG 1. Ổn định lớp: (1’) GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) Gv kiểm tra tập soạn của hs. 3. Bài mới: (34’) Về tập làm văn ta đã học những kiểu loại văn nào? -> Hs nêu Hôm nay, chúng ta tìm hiểu kiểu loại khác … HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ: 20’ - Gọi HS đọc VB. (?) Vấn đề nghị luận của văn bản là gì? (?) Câu hỏi thảo luận: Văn bản nêu lên những luận điểm gì về hình ảnh mùa xuân trong bài? (?) Người viết đã sử dụng những luận cứ nào để làm sáng tỏ những luận điểm đó? (?) Chỉ ra phần MB, TB, KB. Nội dung từng phần? (?) Nhận xét về bố cục của VB? (?) Nhận xét về cách diễn đạt của bài văn ? * Liên hệ GD: Khi làm cần có bố cục, cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạc (ở bài viết số 6). (?) Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ và cho biết yêu cầu của kiểu bài này HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP:14’ (?) Hãy tìm ra các luận điểm khác về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” Gv nhận xét – cho điểm Gv có thể cho hs viết một đoạn nhận xét đánh giá một luận điểm. - Hướng dẫn tự học: Dựa vào dàn ý đã lập, viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - HS đọc văn bản sgk 77, 78 - Đánh giá, cảm nhận của người viết về nội dung và nghệ thuật bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. - HS thảo luận nhóm 3’. Đại diện trả lời. - Nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Trong đó, hình ảnh nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu - Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ - Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng hòa nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình ảnh mùa xuân thiên nhiên, đất nước ở trước - Để chứng minh cho các luận điểm, người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc, phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu của bài thơ. - HS tìm, trả lời. HS khác nhận xét. a/ Mở bài : (đoạn 1) : Giới thiệu bài thơ và cảm nhận của người viết. b/ Thân bài : (đoạn 2, 3, 4, 5) : Lần lượt phân tích, trình bày những cảm nhận đánh giá cụ thể những đặc sắc nổi bật về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. c/ Kết bài : (đoạn 6) : Đánh giá chung bài thơ. - Bố cục chặt chẽ, có đầy đủ các phần của bài TLV. Giữa các phần nội dung của VB có sự liên kết tự nhiên. - Lời văn toát lên những rung động trước sự đặc sắc của hình ảnh, giọng điệu thơ, sự đồng cảm với nhà thơ: Về nội dung và nghệ thuật trong bài được trình bày nhận xét đánh giá của m

File đính kèm:

  • docTuan 26.doc
Giáo án liên quan