I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Giúp hs:
- Nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp nội dung trong văn bản, nội dung từng phần của văn bản.
- Biết xây dựng bố cục của văn bản mạch mạch lạc, phù hợp.
- Rèn luyện kỹ năng, ý thức xây dựng bố cục của văn bản khi tạo lập văn bản.
II. CHUẨN BỊ.
Đây là bài học mà nội dung kiến thức liên quan đã được học ở chương trình lớp 7 (bố cục trong văn bản), gv yêu cầu hs xem lại kiến thức dã học.
Gv chuẩn bị bảng phụ.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. On định.
2. Bài cũ:
(1) Tính thống nhất về chủ đề trong văn bản là gì? vì sao văn bản cần có tính thống nhất về chủ đề? Muốn xây dựng văn bản có tính thống nhất về chủ đề, chúng ta cần phải làm gì? (kiến thức lớp 7: tính thống nhất, tính mạch lạc, tính liên kết)
(2) Chứng minh rằng chủ đề của văn bản “ Trong lòng mẹ” là Sự bất hạnh và tình yêu thương mẹ của bé Hồng?
3. Bài mới.
· Giới thiệu bài.
Gv gợi lại cho hs mảng kiến thức về tạo lập văn bản mà các em đã được học ở chương trình ngữ văn 7.
· Tiến trình bài học.
165 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1162 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8 năm học 2007- 2008, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 2
TIẾT 8 NS: 16/9 ND: 18/9/07
BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Giúp hs:
Nắm được bố cục của văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp nội dung trong văn bản, nội dung từng phần của văn bản.
Biết xây dựng bố cục của văn bản mạch mạch lạc, phù hợp.
Rèn luyện kỹ năng, ý thức xây dựng bố cục của văn bản khi tạo lập văn bản.
CHUẨN BỊ.
Đây là bài học mà nội dung kiến thức liên quan đã được học ở chương trình lớp 7 (bố cục trong văn bản), gv yêu cầu hs xem lại kiến thức dã học.
Gv chuẩn bị bảng phụ.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
Oån định.
Bài cũ:
Tính thống nhất về chủ đề trong văn bản là gì? vì sao văn bản cần có tính thống nhất về chủ đề? Muốn xây dựng văn bản có tính thống nhất về chủ đề, chúng ta cần phải làm gì? (kiến thức lớp 7: tính thống nhất, tính mạch lạc, tính liên kết)
Chứng minh rằng chủ đề của văn bản “ Trong lòng mẹ” là Sự bất hạnh và tình yêu thương mẹ của bé Hồng?
Bài mới.
Giới thiệu bài.
Gv gợi lại cho hs mảng kiến thức về tạo lập văn bản mà các em đã được học ở chương trình ngữ văn 7.
Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
GHI BẢNG
Trong văn bản, thông thường thì có bố cục như thế nào (thường thì được chia làm mấy phần chính)?
Đọc văn bản Người thầy đạo cao đức trọng và cho biết:
1, Nội dung chính của văn bản là gì?
Chủ đề của văn bản?
2, Văn bản có mấy phần? Chỉ rõ ranh giới các phần trên văn bản?
3, Nội dung từng phần?
4, Nội dung các phần này có mối quan hệ với nhau như thế nào?
5, Vậy bố cục của văn bản có đóng vai trò trong việc thể hiện chủ đề của văn bản hay không?
Từ đó kết luận:
1/ Một văn bản thông thường có mấy phần?
2/ Nhiệm vụ cụ thể của từng phần?
Trong văn bản Tôi đi học viết về tâm trạng của nhân vật tôi ở các thời điểm khác nhau, không gian khác nhau. Chúng ta đã học các cách sắp xếp nội dung văn bản miêu tả ở chương trình ngữ văn 6, ví dụ như miêu tả từ xa đến gần, từ ngoài vào trong…
Vậy thì trong văn bản Tôi đi học diễn biến tâm trạng của Tôi được triển khai theo cách nào? (thời gian, không gian, cảm xúc)
Từ đó, hãy nêu các cách sắp xếp nội dung của văn bản mà em từng biết?
Ngoài các cách sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản một cách thông thường như các em từng biết đến thì còn có các cách sắp xếp nội dung khác nhau như:
Sắp xếp nội dung theo logic khách quan.
(đó là logic của nguyên nhân-kết quả, logic toàn thể-bộ phận…)
Sắp xếp theo logic chủ quan
( đó là logic của cách nhìn nhận mang tính cá nhân tác giả như: theo mạch suy luận, theo ý thức nhận thức…)
à Đọc ghi nhớ.
Bài tập:
Gv yêu cầu hs đọc bt:
Thảo luận và trả lời câu hỏi:
Các đoạn văn lần lượt được trình bày theo thứ tự nào? Chứng minh điều đó?
Bài tập 2:
Cách triển khai ý: ý (a) – chứng minh trước rồi đến ý (b) - giải thích câu tục ngữ có phù hợp không?
I/ Bố cục của văn bản.
Phân tích mẫu:
Văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”
Có bố cục 3 phần.
MB: Oâng Chu Văn An… danh lợi.
TB: Học trò…. Vào thăm.
KB: Khi ông mất…. Thăng Long.
Nhiệm vụ từng phần.
MB: Giới thiệu ông CVA và phẩm chất đạo đức của ông.
TB: Triển khai vấn đề nêu ở MB ( Oâng là người đạo cao, đức trọng)
KB: Kết thúc vấn đề.
à Kết luận:
Văn bản thường có bố cục 3 phần.
MB: Giới thiệu vấn đề cần đề cập.
TB: Triển khai, mở rộng vấn đề.
KB: Kết thúc vấn đề.
(Các phần tách rời về hình thức nhưng nội dung gắn kết với nhau)
II/ Cách bố rtí sắp xếp nội dung phần thân bài.
VD1: Văn bản Tôi đi học
Thân bài được sắp xếp theo thứ tự thời gian, không gian, cảm xúc.
VD2: Văn bản Trong lòng mẹ sắp xếp theo diễn biến tâm trạng của bé Hồng, sắp xếp theo thứ tự diễn biến của sự việc.
à Ghi nhớ (SGK)
III/ Luyện tập.
Bài 1:
a/ Miêu tà sân chim.
Từ toàn thể, tổng quát đến cụ thể.
b/ Cảnh Ba Vì.
Theo thứ tự thời gian.
c/ Đoạn văn nghị luận.
Nêu luận điểm chính à nêu các luận cứ chứng minh.
Bài 3:
Phải giải thích cho rõ nghĩa trước, sau đó mới chứng minh.
(muốn chứng minh tính đúng sai của một vấn đề, trước hết cần thông hiểu về vấn đề đó)
Hướng dẫn về nhà.
Làm bài tập 2; học bài, xem lại một cách có hệ thống mảng kiến thức rèn luyện kỹ năng tạo lập văn bản đã học ở lớp 6 và 7.
Đọc bài Cuộc chia tay của những con búp bê (ngữ văn 7) cho biết cách sắp xếp nội dung của văn bản này có gì đặc biệt?
Chuẩn bị bài Tức nước vỡ bờ: tìm đọc tác giả Ngô Tất Tố, tiểu thuyết Tắt đèn; xem phim Chị Dậu; trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
TUẦN 3
TIẾT 9 NS: 17/9 ND: 21/9/07
TỨC NƯỚC VỠ BỜ
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Giúp hs: Cảm nhận được từ văn bản:
Bộ mặt tàn bạo của chế độ phong kiến thực dân áp bức bóc lột dã man; tình cảnh thống khổ của người nông dân mà ở đây điển hình là gia đình chị Dậu trứơc cách mạng tháng 8-1945.
Sức sống tiềm tàng và sự phản kháng mãnh liệt của người nông dân khi bị dồn nén.
Hiểu sơ lược khái niệm giá trị nhân đạo, giá trị tố cáo, giá trị hiện thực trong văn học hiện thực 30-45. Biết tìm giá trị của tác phẩm thuộc trào lưu sáng tác văn học hiện thực.
CHUẨN BỊ.
Gv: nếu có điều kiện về thời gian chuẩn bị trước phòng cho hs xem phim Chị Dậu
Giới thiệu vài nét về tác phẩm và bộ phim được chuyển thể từ tác phẩm.
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
Oån định.
Bài cũ:
Hồng (trong văn bản Trong lòng mẹ) là một chú bé có hoàn cảnh như thế nào?
Chứng minh rằng: Hồng là một chú bé luôn tin và yêu thương mẹ?
Hình ảnh Chảng khác nào… trên sa mạc là một hình ảnh rất sáng tạo rất độc đáo của nhà văn, nó gợi ra cảm giác gì? qua đó ta có thể khẳng định them điều gì về bé Hồng?
Bài mới:
Giới thiệu bài:
Dùng 2 phương án: (1) nếu hs được bố trí xem phim: cho học sinh nhận xét và bình luận.
. Giới thiệu về tác giả và tác phẩm, tạo sự hứng thú cho hs.
Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
GHI BẢNG.
GV yêu cầu hs đọc chú thích (*) và trả lời các câu hỏi sau:
1/ Tác giả văn bản này là ai? Nêu các nét chính về tác giả này?
2/ Em hiểu thế nào là tiểu thuyết?
3/ Văn bản có xuất xứ như thế nào?
Đọc phần chú thích về tác phẩm, tóm tắt sơ lược tác phẩm và tóm tắt ngắn gọn toàn bộ tiểu thuyết này?
Gv giải thích một số từ và nhấn mạnh tính chất của nó: Sưu, thuế thân, (liên hệ: thuế muối), lực điền, cai lệ, lý trưởng…
Đọc đoạn trích và:
1/ Tóm tắt nội dung chính của đoạn trích?
Đoạn trích nói về nhân vật chính nào, sự việc nào đã diễn ra? Ai là nhân vật chính?
Cai lệ có mặt trong làng với vai trò gì? hắn đến nhà chị Dậu trong vai trò gì? trong hoàn cảnh nào?
Tình thế của chị Dậu lúc này ra sao?
Cai lệ và người nhà Lí trưởng tiến vào nhà chị Dậu và mang theo những thứ gì? Thái độ của chúng ra sao? Tìm những chi tiết chứng tỏ điều đó?
Tâm trạng và thái độ của vợ chồng anh dậu khi thấy chúng đến?
Khi Chị Dậu xin khất, Cai lệ đã nói và làm những gì? hắn nhân danh ai để có thể nói và làm như thế?
Nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả trong đoạn văn này?
Cái nhà nước mà Cai lệ nói ra theo em hiểu như thế nào?
Chị dậu đã đối phó với chúng như thế nào? Khi biết không thể xin khất?
Thái độ của chị Dậu đã có sự thay đổi như thế nào? Từ việc thay đổi thái độ và cách cư xử của mình, em có thể nói gì về nhân vật người nông dân này?
Trao đổi và cho biết ý kiến: xuất phát từ đâu mà chị có thể vùng lên đánh ngã Cai lệ?
Đọc ghi nhớ: sgk
Phần luyện tập:
Cho hs thảo luận và trình bày.
“ Cái đoạn Chị Dậu đánh nhau với Cai lệ là một đoạn tuyệt khéo rất đúng với tâm lí dân quê”
Để có đoạn này, tác giả đã phục từ trước. Từ việc sắp xếp, xây dựng hình ảnh Cai lệ lèo khèo, khàn khàn…không chỉ phù hợp với tâm lí dân quê mà nó còn phù hợp với tâm lí con người nói chung, bởi lẽ ở đâu có áp bức thì ở đó có đấu tranh đó là quy luật.
Bài 6: hiểu từ Xui trong câu Xui người nông dân nổi loạn như thế nào? Từ Xui trong trường hợp này không hiểu theo nghĩa xấu (xúi bậy) mà là thúc dục, thức tỉnh… thì đúng hơn. Việc tổ chức một đoạn văn có sự phản kháng của nông dân trước sự áp bức của nhà nước lúc này thể hiện sự nhận thức bước đầu của tác giả về tinh thần đấu tranh, ý thức đấu tranh. Tuy nhiên rất tiếc, tác phẩm lại là Tắt đèn kết thúc tác phẩm lại là đêm tối chứ chưa phải là ngọn cờ cách mạng như một số tác phẩm khác cùng thời. ( Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Vợ nhặt –Kim Lân…)
I/ Tìm hiểu chung.
1/ Tác giả, tác phẩm.
(Sgk)
2/ Tiểu thuyết?
Là văn bản tự sự cở lớn (có số lượng nhân vật, phạm vi bao quát, nội dung đề cập, thời gian diễn biến… thường rất lớn).
II/ Đọc hiểu văn bản.
1/ Đọc và tìm hiểu chú thích.
2/ Thể loại.
Tiểu thuyết.
3/ Phân tích.
Cai Lệ, người nhà Lý trưởng
Chị Dậu
Sầm sập tiến vào, mang theo tay thước, dây thừng, roi…
Giọng hầm hè
Quát.
Đánh, Trói anh Dậu.
-> Giọng văn, cách dùng từ thể hiện sự khinh bỉ.
à Là những tên tay sai tàn bạo, ngang ngược (hiện thân của cái nhà nước bất nhân lúc bấy giờ).
Run run xin khất sưu à thiết tha xin khất.
àChịu đựng, nhẫn nhục.
Khi Cai lệ không đồng ý, hắn trói anh Dậu:
Xám mặt à Nghiến răng, thay đổi cách xưng hôàNảy sinh sự phản kháng à Quật ngã Cai lệ.
à Xuất phát từ lòng căm thù và tình yêu thương chồng con mãnh liệt.
Tác giả đã thành công trong nghệ thuật miêu tả, khắc họa chân dung nhân vật thông qua cử chỉ, hành động, lời nói. Qua đó thể hiện rõ bản chất hung hãn, thú tính của bọn tay sai; hình ảnh chị Dậu cam chịu và mạnh mẽ.
Đọc ghi nhớ: sgk
III/ Luyện tập
1/ Câu hỏi 5 trang 33 sgk:
2/ Câu hỏi 6 trang 33 sgk.
4. Hướng dẫn về nhà.
1/ Học bài, đọc và tóm tắt lại nội dung văn bản.
2/ Làm các bài tập.
3/ Chuẩn bị bài Xây dựng đoạn văn trong văn bản.
***************************
TUẦN 3
TIẾT 10 NS: 20/9 ND:22/9/07
XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN.
I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Giúp hs:
Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, mối quan hệ giũa các câu trong một đoạn văn; cách trình bày nội dung trong một đoạn văn.
Biết trình bày đoạn văn theo yêu cầu: đúng chủ đề, có câu chủ đề…
II/ CHUẨN BỊ.
Gv chuẩn bị bảng phụ, biểu diễn bằng sơ đồ cách trình bày đoạn văn theo hướng diễn dịch, quy nạp.
III/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1/ Oån định.
2/ Bài cũ:
(1)/ Bố cục của văn bản là gì? việc trình bày văn bản có bố cục rõ ràng có tác dụng gì?
(2)/ Nội dung phần thân bài của một văn bản có thể được trình bày theo những cách nào?
(3)/ GV kiểm tra việc chuẩn bị bài và làm bài tập ở nhà của HS.
3/ Bài mới:
Giới thiệu bài:
Yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm: chủ đề của văn bản là gì? vì sao trong văn bản cần phải có chủ đề và chủ đề cần phải có sự thống nhất?
Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH.
Đọc văn bản Ngô Tất Tố và tiểu thuyết Tắt đèn , thảo luận trả lời:
Văn bản được chia thành mấy đoạn? Căn cứ vào những dấu hiệu về hình thức nào để có thể khẳng định điều đó?
Văn bản này trình bày những nội dung nào? (mấy nội dung chính)
Các nội dung này được triển khai thế nào?
Đoạn 1 trình bày ý gì? đoạn 2 trình bày nội dung gì?
Vậy một nội dung thường trình bày bằng một nội dung, đúng hay sai?
Đoạn văn là gì? về hình thức? Về nội dung?
Yêu cầu hs đọc lại đoạn 1 và 2 của văn bản trên sau đó thảo luận và trả lời câu hỏi:
Nội dung đoạn văn giới thiệu về ai? Vì sao em biết điều đó? (Các từ nào nói lên điều đó?)
Tương tự, đoạn 2 viết về vấn đề gì? căn cứ vào đâu để nhận biết được điều đó?
Tìm câu văn mang nội dung khái quát nhất của đoạn?
Mỗi đoạn văn thường có một câu mang nội dung khái quát, câu văn đó gọi là câu chủ đề. Vậy các câu còn lại đóng vai trò gì trong mỗi đoạn văn?
Vậy thế nào là câu chủ đề?
Nếu đoạn văn không có câu chủ đề thì chúng ta xác định nội dung đoạn văn bằng cách nào?
Trong đoạn 1 từ ngữ nào được nhắc đi nhắc lại nhiều lần? Các từ này đóng vai trò gì trong đoạn văn?
(Chúng ta căn cứ vào từ ngữ chủ đề.)
Đọc đoạn II.2.b (sgk) và cho biết:
Đoạn văn này có câu chủ đề không? Nếu có thì câu chủ đề nằm ở vị trí nào của đoạn?
Giáo viên cho hs hình dung cách trình bày đoạn văn theo hướng quy nạp và diễn dịch.
Đọc văn bản Ai nhầm và cho biết:
Văn bản có mấy đoạn văn?
Mỗi đoạn văn trình bày ý gì?
Bài tập 2: đọc các đoạn văn và cho biết:
Câu (hoặc từ ngữ ) chủ đề của mỗi đoạn? Cho biết mỗi đoạn đuợc trình bày theo cách nào?
I/ Thế nào là đoạn văn?
Ví dụ: phân tích văn bản: Ngô Tất Tố và tiểu thuyết Tắt đèn
Có 2 đoạn văn:
(1)/ giới thiệu về tác giả NTT.
(2)/ Giới thiệu về tiểu thuyết Tắt đèn của ông.
Mỗi đoạn trình bày một nội dung tương đối hoàn chỉnh.
à Đoạn văn: về hình thức: bắt đầu từ vị trí viết hoa đầu dòng đến vị trí chấm xuống dòng; về nội dung: đoạn văn trình bày một ý tương đối hoàn chỉnh.
II/ Từ ngữ chủ đề, câu chủ đề trong đoạn văn.
Vd: đoạn 1 (vb Ngô Tất Tố và tiểu thuyết Tắt đèn )
Không có câu chủ đề mà có các từ duy trì đối tượng trình bày (các từ NTT, Tác giả, ông, nhà văn, …) thay thế cho nhau, luân phiên nhau xuất hiện để cùng tập trung làm sáng tỏ vấn đề.
à Từ ngữ chủ đề.
Vd: đoạn 2 (vb Ngô Tất Tố và tiểu thuyết Tắt đèn )
Có câu mang nội dung khái quát cho toàn đoạn: NTT và…của NTT.
à Câu chủ đề. (các câu khác duy trì đối tượng bằng cách phát triển dựa trên câu chủ đề)
III/ Cách trình bày nội dung đoạn văn.
Nếu câu chủ đề ở vị trí đầu đoạn văn
à đoạn trình bày theo cách Diễn dịch.
Nếu câu chủ đề ở vị trí cuối đoạn văn
à đoạn trình bày theo cách Quy nạp.
Đoạn không có câu chủ đề, nội dung triển khai và duy trì nhờ từ chủ đề
à Song hành.
Ghi nhớ (sgk)
IV/ Luyện tập.
Bài 1: VB Ai nhầm
Có 2 đoạn văn: (1) Giới thiệu ông thầy đồ và mở đầu sự việc. (2) Tiến trình và kết thúc sự việc.
Bài 2: a. Diễn dịch.
b/ Song hành.
c/ Song hành
Hướng dẫn về nhà.
Học bài, làm bài tập 3,4 sgk và các bt trong sbt.
Chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1. bằng cách: đọc lại các bài học lí thuyết tập làm văn ở chương trình ngữ văn 7. 8 đã học.
********************************
TUẦN 3
TIẾT 11 & 12 NS: 21/9 ND: 28/9/07(*)
(*) (sắp xếp tiết viết theo đkiện tkb)
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
VĂN TỰ SỰ
(THỜI GIAN: 2 TIẾT)
i/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
Hs vận dụng kiến thức khái quát về quá trình tạo lập văn bản, kiến thức đã học về phương thức tự sự để viết bài.
Bài viết đảm bảo các yêu cầu: đúng kiểu bài, bố cục, liên kết, thống nhất về chủ đề…
Qua bài viết, gv đánh giá đúng tình hình học tập của hs, qua đó đánh giá thực tế tình hình dạy và học của gv và hs.
II/ CHUẨN BỊ.
Gv thống nhất đề bài, đáp án, thang điểm với khối chuyên môn;
Dặn dò hs chuẩn bị tốt ở nhà.
Iii/ TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1/ Oån định.
GV kiểm tra sự chuẩn bị của hs, thông qua đó có một số nhắc nhở lưu ý hs khi viết bài:
Yêu cầu đọc kĩ đề, tìm ý, sắp xếp và lập dàn ý. (làm việc theo các bước tạo lập văn bản – đây là yêu cầu bắt buộc đối với hs – gv nhấn mạnh.)
2. Bài viết:
Đề bài:
Kể lại một kỷ niệm của em với người thân (ông bà, bố mẹ, anh chị em)?
I/ YÊU CẦU CHUNG VỀ BÀI VIẾT.
Bài viết phải đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, bố cục rõ ràng, mạch lạc; đúng phương thức; bước đầu có sự kết hợp được với các yếu tố miêu tả, biểu cảm khi trình bày các sự việc.
II/ CÁC YÊU CẦU CỤ THỂ VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ.
1/ MỞ BÀI. (1,5 đ)
Giới thiệu được nhân vật, sự việc, thời gian, không gian xẩy ra sự việc hoặc nguyên nhân sự việc.
Giới thiệu tính chất của sự việc *( kỷ niệm vui hay buồn…)
2/ THÂN BÀI (6 đ)
Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự hợp lí. Cốt truyện và nhân vật chính được duy trì cho đến kết thúc câu chuyện.
3/ KẾT BÀI (1,5 đ)
Kết thúc câu chuyện, những suy ngẫm của nhân vật hoặc người trong cuộc về sự việc chính.
Thang điểm:
Bài đạt từ điểm 9 đến 10.
Đúng phương thức. (1)
Bước đầu có sự kết hợp và kết hợp tốt các phương thức biểu đạt xen kẽ (biểu cảm, miêu tả) các sự kết hợp này thực sự có tác dụng trong việc thể hiện nội dung câu chuyện. (2)
Câu chuyện xác định và xây dựng được hình tượng nhân vật trung tâm, các sự việc xẩy ra có nguyên nhân, diễn biến và kết thúc một cách hợp lí; các tình tiết truyện xoay quanh sự việc chính có tác dụng làm nổi bật sự việc chính và có tác dụng làm rõ cá tính nhân vật. (3)
Sự việc đề cập trong bài có tác dụng trong việc phát triển nhân cách con người, có ý nghĩa giáo dục. (4)
Lời văn trong sáng, dùng từ đúng, không sai lỗi chính tả; (5)
Bố cục rõ ràng, văn phong mạch lạc, có trọng tâm. (6)
Có cảm xúc, khơi gợi được tình cảm cho người đọc.(7)
Bài đạt từ điểm 7 đến 8:
Các yêu cầu (1), (3), (4), (5), (6). Phải đạt tuyệt đối.
Còn lại yêu cầu (2), (7) có thể chưa có hoặc có nhưng chưa đạt hiệu quả.
Bài đạt điểm trung bình (5 -6)
Các yêu cầu (1), (3), (4), (6), phải đạt.
Các yêu cầu (2), (7) có thể chưa có, hoặc nếu có thì chưa có tác dụng như yêu cầu.
Yêu cầu (5) phải đạt, tuy nhiên có thể còn sai một số lỗi chính tả, lỗi dùng từ có thể chấp nhận được.
Bài có điểm yếu (3 – 4)
Các yêu cầu (1), (3), (6) phải đạt, tuy nhiên mức độ trong yêu cầu (3) là chưa cao.
Các yêu cầu còn lại chưa có.
Bài có điểm kém ( 1 – 2)
Chỉ đạt một yêu cầu (3) tuy nhiên chưa xây dựng được hình ảnh nhân vật, câu chuyện thiếu trọng tâm, nội dung lan man, kể nhiều sự việc thiếu liên kết. Các yêu cầu khác không đạt.
Bài điểm 0.
Không đạt các yêu cầu trên.
3. Hướng dẫn về nhà.
Học bài, ôn lại kiến thức về quá trình tạo lập văn bản; các kỹ năng tạo lập văn bản đã được học.
Chuẩn bị bài “ Lão Hạc” (thời gian 2 tiết)
***************************
Tuần 4. tiết 13 – 14. Ns: 01/10/07; Nd: 2/10/07
Văn bản: LÃO HẠC
(Nam Cao)
i/ mục tiêu cần đạt.
Giúp hs:
- Thấy được tình cảnh khốn khổ và nhân cách phẩm chất cao quý của nhân vật Lão Hạc; qua đó hiểu thêm về số phận đáng thương và vẽ đẹp tâm hồn đáng trọng của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Thấy được lòng nhân đạo cao cả của nhà văn Nam Cao và giá trị nhân đạo của tác phẩm: thương cảm, xót xa và trân trọng người nông dân nghèo khổ nhưng phẩm chất cao đẹp”
- Nắm đưôc một số đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.
Ii/ chuẩn bị.
Giáo viên yêu cầu hs sưu tầm và xem bộ phim Làng Vũ Đại ngày ấy
Gv dùng một số tác phẩm khác của Nam Cao để giới thiệu: Nhà văn viết theo trào lưu văn học hiện thực, thường viết về những người nông dân, người tiểu tư sản nghèo nhưng có nhân cách và phẩm chất cao đẹp; ông thường tôn vinh vẽ đẹp nhân cách của con người.
Iii/ tiến trình lên lớp.
1/ Oån định:
2/ Kiểm tra bài cũ.
(1)/ Tóm tắt đoạn trích Tức nước vỡ bờ? Nêu xuất xứ của đoạn trích, nêu vài nét chính về tác giả, giá trị và nội dung khái quát của tác phẩm Tắt đèn?
(2)/ Phân tích cử chỉ, lời nói, hành động của Cai Lệ để thấy được bản chất của kẻ đại diện cho cái nhà nước lúc bấy giờ?
(3)/ Chị Dậu có tình cảnh như thế nào? Vì sao chị có thể quật ngã tên Cai lệ?
Câu nói “thà ngồi tù…tôi không chịu được” cho thấy chị là một người như thế nào?
3/ Bài mới.
Giới thiệu bài:
Gv giới thiệu một vài nét về tác giả Nam Cao, về các khuynh hướng sáng tác trong văn học Việt Nam trước 1945.
Tiến trình bài học.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CHÍNH.
Gv yêu cầu hs đọc phần chú thích giới thiệu về tác giả Nam Cao và cho các em lần lượt nêu những nét chính về tác giả này.
* Gv bổ sung và chốt các nét chính về tác giả.
* Học sinh nêu khái quát nội dung chính của tác phẩm theo sự chuẩn bị ở nhà.
* Đọc và tóm tắt văn bản.
* Tìm hiểu hết tất cả các chú thích trong sách giáo khoa.
* Xác định thể loại và phương thức biểu đạt của văn bản?
Sau khi học sinh tóm tắt các sự việc chính:
* Yêu cầu thảo luận và thống nhất lại nội dung chính của tác phẩm. So sánh với phần chuẩn bị ở nhà và sửa chữa, bổ sung.
Bằng cách trả lời các câu hỏi phụ:
+ Truyện viết về ai? Viết về những sự việc nào? Nhân vật là người nông dân Việt Nam ở thời điểm nào trong lịch sử Việt Nam? Truyện đề cao điều gì?
- Khái quát lại phần đầu câu truyện (phần in chữ nhỏ)
Lão Hạc có một tình cảnh đáng thương, vợ mất sớm, con trai vì không có tiền cưới vợ đành bỏ đi làm ăn xa. Lão ở lại lủi thủi cùng với chú chó do con trai để lại. Đến lúc già ỵếu, ốm đau, mất mùa. Lão không muốn dùng vào số tiền bấy lâu dành dụm cho con đành phải bán đi con chó mà bấy lâu lão quý như vàng.
Cho biết nguyên nhân nào khiến Lão Hạc phải bán cậu vàng yêu quý của mình?
Tình cảm của cụ đối với con chó như thế nào?
Sau khi bán chó, Lão làm gì? đọc lại đoạn văn miêu tả tâm trạng ông lão sau khi bán chó và cho biết tâm trạng của lão như thế nào?
*/ Bình luận chi tiết: “ép cho nước mắt chảy ra” nhận xét nghệ thuật miêu tả trong đoạn này? Theo em, trong văn tự sự, những đoạn văn miêu tả như thế này có tác dụng gì?
Lão đã rất dằn vặt mình khi bán chó, tìm các chi tiết chứng tỏ điều đó?
Câu chuyện kết thúc cũng là lúc Lão Hạc chết.
Vậy, theo em vì sao Lão Hạc phải chết?
Hãy thảo luận và nêu tất cả các nguyên nhân theo cách nghĩ của bản thân.
Trước khi chết, Lão đã chuẩn bị những gì?
Đến đây, các em có thể tra lời thêm câu hỏi trước đó: vì sao Lão bán chó? (ngoài nguyên nhân thiếu cái ăn cho chó, thiếu tiền); và vì sao Lão bán chó mà không bán vườn?
Việc Lão không chịu sự giúp đỡ của ông giáo và cứ xa dần ông giáo là nhằm mục đích gì? vì sao ông lão làm như vậy?
Tất cả những điều đó cho phép chúng ta có thể khẳng định Lão Hạc là một người nông dân như thế nào?
Tìm hiểu thêm việc lão chọn cái chết:
Vì sao một người nông dân lương thiện như vậy nhưng khi chết, Tác giả lại không để Lão được thật nhẹ nhàng ra đi: cái chết của lão phải mất mấy giờ đồng hồ, hai thanh niên đè lên… rất thương tâm?
(cách chọn cái chết như là một sự tự phạt bản thân vì đã bán đi con chó thân yêu của mình.)
Khi nghe lão kể chuyện bán chó, ông giáo tỏ thái độ như thế nào?
Khi nghe tin Lão xin bả chó để đánh bả chó hàng xóm. Oâng giáo nghĩ gì?
Câu nói cuộc đời cứ một ngày càng thêm đáng buồn” của ông giáo là do ông đang nghĩ gì?
Còn khi ông nói: “không, cuộc đời chưa hẵn…” lại là lúc ôn
File đính kèm:
- van 8.doc