Giáo án Ngữ văn 8

A/ Mục tiêu cần đạt:

1.Giúp H học và cảm nhận từ văn bản Tôi đi học những cảm xúc chân thành, trong sáng của tuổi thơ ngày đầu tiên cắp sách tới trường. Đó là những kỉ niệm được nhớ mãi trong cuộc đời mỗi con người.

- Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của tác giả.

2. Rèn kỹ năng cảm thụ, phân tích tác phẩm văn xuôi tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.

3. Giáo dục H tình cảm trân trọng những kỉ niệm đối với tuổi thơ, bạn bè, mái trường và quê hương đất nước.

B/ Chuẩn bị:

G: Soạn bài, tìm hiểu về nhà văn Thanh Tịnh.

H: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi.

C/ Phương pháp:

Phát vấn, phân tích, giảng bình.

D/ Tiến trình bài dạy:

I/ Ổn định tổ chức:3'

G nhắc nhở H phương pháp học tập bộ môn và những chuẩn bị cần thiết.

II/ Kiếm tra bài cũ: 2'

Sự chuẩn bị của H.

III/ Bài mới:

Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong tâm trí. Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là những kỉ niệm, những ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên. Hôm nay, chúng ta sẽ gặp lại chính mình, sống lại những kỉ niệm mơn man của ngày đầu tựu trường với bao nỗi niềm bâng khuâng, bao rung cảm nhẹ nhàng, trong sáng. Đó là tâm trạng nhân vật tôi trong truyện ngắn Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh.

 

doc161 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 8, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: Tuần: 1 Ng: Tiết:1- 2 Văn bản: Tôi đi học Thanh Tịnh A/ Mục tiêu cần đạt: 1.Giúp H học và cảm nhận từ văn bản Tôi đi học những cảm xúc chân thành, trong sáng của tuổi thơ ngày đầu tiên cắp sách tới trường. Đó là những kỉ niệm được nhớ mãi trong cuộc đời mỗi con người. - Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của tác giả. 2. Rèn kỹ năng cảm thụ, phân tích tác phẩm văn xuôi tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 3. Giáo dục H tình cảm trân trọng những kỉ niệm đối với tuổi thơ, bạn bè, mái trường và quê hương đất nước. B/ Chuẩn bị: G: Soạn bài, tìm hiểu về nhà văn Thanh Tịnh. H: Đọc văn bản, trả lời câu hỏi. C/ Phương pháp: Phát vấn, phân tích, giảng bình. D/ Tiến trình bài dạy: I/ ổn định tổ chức:3' G nhắc nhở H phương pháp học tập bộ môn và những chuẩn bị cần thiết. II/ Kiếm tra bài cũ: 2' Sự chuẩn bị của H. III/ Bài mới: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong tâm trí. Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là những kỉ niệm, những ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên. Hôm nay, chúng ta sẽ gặp lại chính mình, sống lại những kỉ niệm mơn man của ngày đầu tựu trường với bao nỗi niềm bâng khuâng, bao rung cảm nhẹ nhàng, trong sáng. Đó là tâm trạng nhân vật tôi trong truyện ngắn Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ND ghi bảng ? Dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà, nêu hiểu biết của em về tác giả Thanh Tịnh. G: Trong sự nhgiệp sáng tác của mình, Thanh Tịnh có mặt trên khá nhiều lĩnh vực: truyện ngắn, truyện dài, thơ, ca dao, bút kí văn học...Song thành công hơn cả là truyện ngắn và thơ. Những truyện ngắn của Thanh Tịnh đều toát lên một tình cảm êm dịu, trong trẻo, mang dư vị vừa man mác, buồn thương vừa ngọt ngào, quyến luyến. ? Nêu xuất xứ của tác phẩm. G: Đây là một truyện ngắn thể hiện rấtđầy đủ phong cách sáng tác của tác giả. Là truyện ngắn song Tôi đi học không xây dựng cốt truyện với các sự kiện, các nhân vật, những xung đột xã hội. Bố cục của truyện dựa theo dòng hồi tưởng của nhân vật tôi. ? Theo em cần đọc văn bản với giọng ntn. G: Đọc mẫu từ đầu đến Hôm nay tôi đi học. ? Nhận xét cách đọc của bạn. G: Chú ý H các chú thích. ? Cảm nhận của em về ND cơ bản của TP. ? Theo dõi VB và cho biết dòng hồi tưởng của nhân vật tôi được kể theo trình tự nào. ? Tương ứng với trình tự ấy là các đoạn nào của VB. ? Xác định nhân vật chính. Vì sao. ? VB được viết theo PTBĐ nào, PT nào là chính. Vì sao. G: Khi tìm hiểu tâm trạng nhân vật tôi ta đi tìm hiểu theo trình tự của dòng cảm xúc. ? Điều gì đã khơi gợi cảm xúc của nhân vật tôi về ngày tựu trường đầu tiên của mình. ? Vì sao những hình ảnh trên lại gợi cho tác giả nhớ lại thời quá khứ. G: Biến chuyển của trời đất cuối thu & h/ảnh những em nhỏ nép dưới nón mẹ lần đầu đến trường gợi cho nhân vật tôi sống lại những kỉ niệm trong sáng của mình. Quá khứ được đánh thức và bao kỉ niệm ùa về, náo nức, tưng bừng rộn rã cả một chuỗi tâm trạng lần lượt hiện lên trên từng trang truyện. ? Tâm trạng của tôi khi nhớ lại những kỉ niệm cũ được thể hiện qua những từ ngữ nào. ? Nhận xét từ ngữ tác giả sử dụng và giá trị gợi cảm của những từ ngữ ấy. ? Tâm trạng ấy còn được t/g so sánh ntn. ý nghĩa của những hình ảnh ấy. G: Chỉ với 4 câu văn, nhà văn Thanh Tịnh đã nhẹ nhàng dẫn người đọc xuôi theưo dòng hồi tưởng trở về quá khứ với bao kỉ niệm mơn man, bao cảm xúc nhẹ nhàng mà sâu lắng về một khoảnh khắc đáng nhớ trong cuộc đời: buổi tựu trường đầu tiên. ? Kỉ niệm của ngày tựu trường đầu tiên của nhân vật tôi gắn với thời gian, không gian cụ thể nào. ? Tôi đã có cảm nhận ntn trên con đường tới trường. ? Vì sao tôi lại có cảm giác ấy. ? Từ cảm nhận, tôi đã có suy nghĩ, hành động, lời nói, cử chỉ ntn khiến ta chú ý. ? Những điều đó có ý nghĩa ntn. ? Trong sự cảm nhận rất ngây thơ, non nớt về những việc xung quanh: Chắc chỉ có người thạo mới cầm nổi bút thước, t/g đã viết: ý nghĩ ấy...ngọn núi. Em hãy phát hiện và phân tích ý nghĩa của BPNT được sử dụng trong câu văn. ? Hãy khái quát tâm trạng của nhân vật Tôi trên đường tới trường. Tiết 2 ? Cảnh sân trường làng Mĩ Lí trong tâm trí tác giả có gì nổi bật. ? Cảnh tượng ấy có ý nghĩa ntn. ? Từ những hình ảnh ấy Tôi có cảm nhận ntn về ngôi trường. ? Hình ảnh so sánh ấy có ý nghĩa ntn. ? H/ảnh ngôi trường tác động ntn đến tâm trạng của Tôi ? Cùng với hình ảnh ngôi trường là hình ảnh những học trò. Hình ảnh ấy được miêu tả nrn. ? Cảm nhận của em về hình ảnh so sánh ấy. G: Đây là hình ảnh so sánh tinh tế. Nó vừa tả đúng tâm trạng nhân vật vừa gợi cho người đọc liên tưởng về một thời ấu thơ dứng trước ngôi trường thân yêu: mái trường như một tổ ấm, mỗi học trò ngây thơ, hồn nhiên như một cánh chim đầy khát vọng với biết bao nỗi bồi hồi lo lắng nhìn bầu trời rộng nghĩ tói những chân trời học vấn mênh mang. ? Trong ĐV, t/g dùng rất nhiều ĐT tả tâm trạng nhân vật. Hãy tìm những ĐT đó. Tác dụng? G: Đỉnh cao của tâm trạng lúng túng là khi các cậu học trò nhỏ, rời bàn tay, buông chéo áo người thân để đứng vào hàng. ? Tâm trạng đó được miêu tả ntn. ? Em có suy nghĩ gì về tiếng khóc của các cậu học trò. G: Thú vị làm sao vừa mới đây trên đường, cá cô các cậu còn náo nức tỏ ra mình đã lớn, cũng vừa lúc nãy cảm thấy hãnh diện vì được nhiều người chú ý, vậy mà giờ đây lại khóc. ở đây tác giả miêu tả 3 dạng khóc: Ôm mặt khóc, nức nở khóc và thút thít rất phù hợp thấu tỏ lòng người. Thực ra đây đâu phải người viết văn mà là người đang sống lại những kỉ niệm của chính mình. Ông giãi bày tuổi thơ của chính mình. ? Cảm nhận của em về tâm trạng của nhân vật tôi khi ở sân trường. G: Đến những phút cuối của buổi tựu trường, cảm giác của cậu học trò nhỏ càng trong sáng, chân thực hơn. ? Chỉ ra cảm giác đó của cậu bé. G: Và h/ả kết thúc truyện là h/ả đẹp giàu ý nghĩa. Đọc đoạn văn đó. ? H/ả đó có ý nghĩa ntn. ? Dòng chữ Tôi đi học kết thúc truyện có ý nghĩa ntn. ? Khái quát tâm trạng của nhân vật tôi trong giờ học đầu tiên. G: Dẫn dắt, đón chào các em vào thế giới mới lạ, hấp dẫn ấy là những người mẹ, phụ huynh & các thầy cô giáo. ? Em có suy nghĩ ntn về thái độ, cử chỉ của những người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học. ? Từ đó ta hiểu gì về trách nhiệm, vai trò của g/đình, nhà trường đ/ với trẻ em. G: Nếu ví các bạn nhỏ ngày đầu đi học là những cánh chim đang chập chững rời tổ để bay vào bầu trời bao la đầy nắng gió thì cha mẹ, thầy cô chính là những bàn tay nâng đỡ, những làn gió đưa, những tia nắng soi đường để cánh chim được cất lên mạnh dạn, khoáng đạt trên bầu trời. Đó là vẻ đẹp tâm hồn, là tính nhân văn của VB. Đúng như Xuân Quỳnh đã viết : Chữ... ? Theo em sức cuốn hút của tác giả từ đâu. Khái quát giá trị nội dung của TP. ? Em học được gì về NT kể chuyện của tác giả. G: Khép lại trang văn Thanh Tịnh, dường như mỗi người còn bồi hồi, xao xuyến. Dẫu đã đi qua tuổi học trò nhưng mỗi lần nghe 2 tiếng tựu trường vẫn thấy lòng thổn thức khôn nguôi. ? Viết ĐV 5-7 câu phát biểu cảm nghĩ về dòng cảm xúc của nhân vật Tôi trong truyện ngắn Tôi đi học. - Giọng chậm dịu, hơi buồn, lắng sâu, chú ý những câu nói của từng nhân vật. - H1 -> Trên ngọn núi. - H2 -> hết. - 2,5,7 * 3 phần: - Cảm nhận của tôi trên đường cùng mẹ tới trường: Đầu -> trên ngọn núi/ 6. - Cảm nhận của tôi lúc ở sân trường: được nghỉ cả ngày nữa/ 7. - Cảm nhận của tôi trong lớp học: còn lại. + N/v chính: tôi -> chuyyện kể theo dòng hồi tưởng của tôi, xoay quanh nhân vật tôi. * PTBĐ: TS- MT- BC: - Vì thông qua biểu cảm, t/g thể hiện những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng tôi ngày đầu cắp sách tới trường. - H theo dõi đoạn 1. - Thời điểm: cuối thu, đầu tháng 9 -> khai trường. - H/ả: - Lá rụng nhiều, mây bàng bạc. - Em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ. - Do sự liên tưởng tương đồng, tự nhiên giữa hiện tại & quá khứ của bản thân: thấy cảnh đi học, mùa thu -> nhớ ngày tựu trường. - Tâm trạng: náo nức, mơn man, tưng bừng, rộn rã -> Từ láy gợi cảm giác trong sáng, tươi vui. - Diễn tả cụ thể tâm trạng của n/v tôi, góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại. Chuyện đã sảy ra bao năm rồi mà như mới hôm qua. - H/ả so sánh: Những cảm giác...đãng -> Cảm xúc trong trẻo, tươi sáng luôn thường trực trong tâm tưởng nhân vật. - Thời gian: Trong buổi mai đầy sương thu và gió lạnh -> Buổi sáng cuối thu. - Không gian: trên con đường làng dài và hẹp. - Con đường quen -> lạ. - Cảnh vật thay đổi. - Vì trong lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học -> Là bước ngoặt của tuổi thơ. + Lời nói: tôi ko thả diều, nô đùa - Suy nghĩ: - mình trang trọng, đứng đắn. - thèm tự nhiên, nhí nhảnh. - Hành động: - cầm vở -> nặng -> bặm, ghì, xóc, nắm cẩn thận. - muốn thử sức cầm thêm bút thước. -> Chững chạc, đứng đắn. - Ngộ nghĩnh, ngây thơ, đáng yêu. - So sánh: ý nghĩ... như núi -> H/ả so sánh xác thực gắn với thiên nhiên tươi đẹp, mềm mại. Câu văn giàu chất thơ, chất tạo hình -> Nét dịu dàng, trong sáng và khát vọng vươn tới của một tâm hồn trẻ thơ. - H theo dõi P 2. + Sân trường dày đặc người -> đông người. - Quần áo sạch sẽ, khuôn mặt tươi vui, sáng sủa -> K/ khí đặc biệt của ngày hội tựu trường. + Ngôi trường: - Trước: Lạ, cao ráo, sạch sẽ. - Nay: xinh xắn, oai nghiêm như đình làng Hoà ấp, sân rộng, mình cao. + So sánh với đình làng: thờ cúng, tế lễ, linh thiêng, cất giấu nhiều điều bí ẩn -> Diễn tả cảm xúc trang nghiêm của tác giả về ngôi trường, đề cao trí thức của con người trong trường học. -> Tôi lo sợ vẩn vơ, thấy mình thật nhỏ bé. + Học trò: - Cũ: biết lớp, biết thầy, tự tin xếp hàng. - Mới: lép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa, đi từng bước nhẹ: Họ như những con chim non... e sợ. -> Miêu tả sinh động h/ả các em nhỏ lần đầu đến trường. - Đề cao sức hấp dẫn của nhà trường: như quãng trời rộng... - Khát vọng bay bổng của tác giả đối với trường học. - Tâm trạng: ngập ngừng, e sợ, rụt rè, lúng túng, dềnh dàng, run run. -> Diễn tả chính xác tâm trạng n/v, miêu tả chân thực cử chỉ, ánh mắt, ý nghĩ, cảm giác của n/v. - Giúp ta hiểu sâu hơn nỗi lòng n/v và tài năng kể chuyện của t/g. - Quả tim ngừng đập. - Giật mình lúng túng. - Nặng nề lạ. - Một cậu khóc -> Tôi nức nở -> Học trò thút thít ngập ngừng. -> Là tiếng khóc tự nhiên, ngây thơ, giàu ý nghĩa. + Là sự tiếc nuối những ngày chơi đùa thoải mái. + Sự lưu luyến người thân. + Sự lo sợ trước những thách thức mới. + Là niềm vui, sự quyết tâm bước vào thế giới kì lạ, hấp dẫn. - H theo dõi đoạn 3. - Cảm thấy xa mẹ. - Mùi hương lạ, hình treo tường lạ, hay. - Lạm nhận chỗ ngồi là của riêng mình. - Bạn chưa quen -> không xa lạ. -> Cảm xúc xáo trộn đan xen trái ngược. - H đọc. -> Trưởng thành hơn trong nhận thức về việc học. - Thái độ tự tin, nghiêm trang đón nhận bài học mới. - Dòng chữ Hôm nay tôi đi học vừa khép lại bài văn vừa mở ra 1 thế giới mới, 1 bầu trời mới, 1 giai đoạn mới trong cuộc đời đứa trẻ. Dòng chữ như niềm tự hào, hồn nhiên, trong sáng của tôi & của lòng ta khi nhớ lại buổi thiếu thời. Dòng chữ là chủ đề của truyện ngắn. + Mẹ cầm bút thước, âu yếm nắm tay con. - Đẩy con tới bằng bàn tay dịu dàng. - Nhẹ nhàng vuốt tóc con. -> Chia sẻ lo lắng, hồi hộp với con. + Phụ huynh: - Chuẩn bị chu đáo cho con. - Trân trọng tham dự buổi lễ. + Ông đốc: - Cặp mắt hiền từ, cảm động. - Nhẹ nhàng đọc tên từng người. - Căn dặn, động viên, khích lệ. -> Một người thầy mẫu mực, một người lãnh đạo độ lượng, bao dung. + Thầy giáo trẻ: nhẹ nhàng, trìu mến, tươi cười -> Giàu tình thương yêu. - TP là những kỉ niệm ngọt ngào, những cảm giác bay bổng, lãng mạn, lung linh về tuổi thơ của mỗi người. - Sự kết hợp hài hoà TS, MT và BC. - Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của n/v tôi theo trình tự thời gian. - Các so sánh giàu h/ả, giàu sức gợi cảm, tạo chất thơ. - Tình huống truyện chứa đựng nhiều cảm xúc. - H đọc. - H viết và trình bày. I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm:' 1. Tác giả: - Thanh Tinh ( 1911- 1988), tên thật là Trần Văn Ninh, quê TP Huế. - Phong cách sáng tác: dằm thắm, trong trẻo, dịu êm thể hiện một tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp của con người, quê hương. 2. Tác phẩm: - Là truyện ngắn xuất sắc của Thanh Tịnh in trong tập Quê mẹ ( 1941) 3. Đọc, chú thích: II/ Phân tích: ' 1.Đại ý- Bố cục:11' + Đại ý: TP là những kỉ niệm ngọt ngào, trong sáng, những rung cảm mãnh liệt của n/v Tôi trong ngày đầu tiên tới trường. + Bố cục: 3phần 2. Phân tích: ' a. Tâm trạng của nhân vật tôi trong ngày đầu tựu trường: *Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường: 15' - Cảm giác mới mẻ, ngỡ ngàng, hồi hộp. *Tâm trạng tôi lúc ở sân trường: 12' - Tâm trạng lo sợ, hồi hộp, ngỡ ngàng của người học trò mới. *Tâm trạng của tôi trong lớp học: 8' - Tâm trạng vừa xa lạ vừa gần gũi, thân thiết và thái độ tự tin, nghiêm trang đón nhận bài học mới. b. Vai trò của gia đình và nhà trường đối với mỗi con người: 8' - Là tấm lòng và trách nhiệm đồng thời tạo nên môi trường giáo dục ấm áp, trong lành, giúp các em khôn lớn trưởng thành. III/ Tổng kết:' 1. Nội dung: 2. Nghệ thuật: 3. Ghi nhớ /9: IV/ Luyện tập: 8' IV/ Củng cố:1' - G đọc cho H nghe bài thơ Tựu trường của Huy Cận/ Tư liệu Ngữ văn/ 7. ? Khái quát giá trị ND và NT của TP. V/ Hướng dẫn về nhà:2' -Học bài, làm BT 2/9. - Soạn Trong lòng mẹ: đọc, tóm tắt VB, trả lời câu hỏi. E/ Rút kinh nghiệm: NS: Tuần: 1 Ng: Tiết: 3 Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ A/ Mục tiêu cần đạt: 1. Giúp H hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ của cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. 2. Thông qua bài học, rèn tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. 3. Giáo dục ý thức sử dụng từ Tiếng Việt, ý thức tự giác, tích cực, sáng tạo trong học tập của H. B/ Chuẩn bị: G: Soạn bài, tư liệu ngữ văn, bài tập thêm. H: Đọc VD, trả lời câu hỏi. C/ Phương pháp: Qui nạp thực hành. D/ Tiến trình bài dạy: I/ ổn định tổ chức:1' II/ Kiếm tra bài cũ:1' Sự chuẩn bị của H. III/ Bài mới: ở lớp 7, chúng ta đã học về 2 mối quan hệ về ngữ của từ ngữ: quan hệ đồng nghĩa và quan hệ trái nghĩa. ở lớp 8, bài học hôm nay nói về mối quan hệ khác: nghĩa của từ ngữ, đó là mối quan hệ bao hàm. Nói đến quan hệ bao hàm tức là nói đến phạm vi khái quát của nghĩa từ ngữ. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ND ghi bảng G: Treo bảng phụ vẽ sơ đồ SGK. ? Chú ý quan sát sơ đồ và cho biết nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ thú, chim, cá, vì sao. ? Tương tự như vậy, nhận xét nghĩa của từ thú, chim, cá so với nghĩa của các từ voi, hươu; tu hú, sáo; cá rô, cá thu. ? Nhận xét sự rộng, hẹp của từ thú, chim, cá so với các từ động vật, voi, hươu; tu hú, sáo; cá rô, cá thu. G: Dùng sơ đồ hình tròn để biểu diễn mối quan hệ bao hàm. G: Kết luận: Sự khái quát có mức độ từ nhỏ đến lớn: tu hú, sáo...hẹp hơn chim..., chim lại hẹp hơn nghĩa của từ động vật. ? Hãy nêu nhận xét của em về nghĩa của một từ trong cấp độ khái quát của Tiếng Việt. ? Một từ ngữ khi nào được coi là có nghĩa rộng, khi nào được coi là có nghĩa hẹp. ? Quan sát lại sơ đồ hình tròn cho biết nghĩa của từ ngữ có thể xảy ra hiện tượng ntn. ? Hãy trình bày ý hiểu của em về cấp độ khái quát của nghĩa TN. ? Cho H chơi trò chơi: Tìm nhanh từ. BT1: - từ cây. Tìm TN có nghĩa rộng hơn, hẹp hơn từ đó. ? Giải nghĩa từ Học sinh. ? Qua VD trên, em có nhận xét gì về nghĩa của một từ. G:Từ trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến để pha nước uống-> Nghĩa hẹp. - Nhưng gần đây, nghĩa của từ trà đã mở rộng bao gồm cả những loại thức uống khác như trà khổ qua, trà ác-ti-sô... ? Tìm các từ có nghĩa hẹp hơn nghĩa của từ Nghệ thuật, văn học, thơ. - 1 H khá lên bảng viết ĐV G: Tổ chức cho H làm BT1, 2 theo nhóm. BT4: Tổ chức chơi: Vườn cổ tích. G đọc, H phát hiện nhanh. BT 5: 1 H đọc, 1 H xác định từ. - Cuối cùng chữa BT viết đoạn. ? Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa TN trong mỗi nhóm TN dưới đây. ? Tìm các từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các TN ở mỗi nhóm sau. ? Tìm các từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi TN sau đây. ? Tìm những từ không thuộc phạm vi nghĩa của nhóm. ? 3 từ cùng thuộc phạm vi nghĩa của nhóm. BT thêm: 1. Tìm từ ngữ rộng hơn bao hàm các nhóm từ sau đây: 2. BT trò chơi ngôn ngữ( SBT/7). - H quan sát sơ đồ. - Nghĩa của từ động vậtrộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá vì động vậtlà từ bao hàm gnhĩa trong đó có các lớp thú, chim, cá. - Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa của từ voi, hươu. - Nghĩa của từ chim rộng hơn nghĩa của từ tu hú, sáo. - Nghĩa của từ cá rộng hơn nghĩa của từ cá rô, cá thu. - thú, chim, cá: -Hẹp hơn nghĩa của từ động vật - Rộng hơn các từ voi, hươu; tu hú, sáo; cá rô, cá thu. chim động động vật Cá thú - H đọc. - Thực vật > cây > cây táo, cây dừa, cây cau... - Học sinh: - người theo học ở nhà trường(H phổ thông, H cao đẳng, H đại học) -> từ có nghĩa rộng. - người theo học ở bậc PT ( khác sinh viên) -> từ có nghĩa hẹp. - H viết ra giấy -> lên bảng. Nghệ thuật âm nhạc hội hoạ kiến trúc văn học VHdângian VH viết kịch tiểu thuyết thơ - H khá viết ĐV 5 câu, kể về dự định nghề nghiệp trong tương lai của mình có dùng TN nghĩa rộng, TN nghĩa hẹp. - Lớp làm BT 2, 3, 4. - Về nhà làm BT 3, SBT/ 6. - H khác nhận xét, tham gia. a. Y phục: áo quần sơ mi áo dài quần đùi quần dài b. Vũ khí súng bom súng trường đại bác bom bi bom ba càng a. Chất đốt. b. Nghệ thuật. c. Thức ăn. d. Nhìn. e. Đánh. a. Xe cộ: ô tô, xe máy, xích lô... b. Kim loại: đồng, nhôm, sắt, thép... c. Hoa quả: cam, quýt, mít, xoài... d. Họ hàng: ông, bà, cô, dì, chú, bác... e. Mang: xách, khiêng, gánh... - a. Thuốc lào. b. Thủ quĩ. c. Bút điện. d. Hoa tai. - ĐT có nghĩa rộng: khóc. - ĐT có nghĩa hẹp: nức nở, sụt sùi. a. lúa, ngô, khoai, sắn: Lương thực. b. su hào, bắp cải, xà lách: rau. I/ Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp: 17' 1. VD: 2. Nhận xét: - Nghĩa của 1 TN này có thể rộng hơn nghĩa của 1 số TN khác. - Từ có nghĩa rộng: phạm vi nghĩa của TN đó bao hàm phạm vi nghĩa của 1 số TN khác. - Từ có nghĩa hẹp: phạm vi nghĩa của TN đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của 1 TN khác. - 1 từ có nghĩa rộng đ/với những TN này đồng thời có nghĩa hẹp đối với 1 TN khác. 3.Ghi nhớ/10: * Chú ý: Một TN có thể vừa có nghĩa rộng vừa có nghĩa hẹp. II/ Luyện tập: 23' 1. BT viết đoạn: 2. BT1/10: 3. BT 2/ 10: 4. BT 3/ 11: 5. BT 4/ 11: 6. BT 5/ 11: IV/ Củng cố:1' ? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp. . V/ Hướng dẫn về nhà:2' - Học và hoàn thành bài tập. - Soạn Trường từ vựng : đọc VD, trả lời câu hỏi. - Ôn lại nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ đồng âm. - Mang từ điển. E/ Rút kinh nghiệm: NS: Tuần: 1 Ng: Tiết: 4 Tính thống nhất về chủ đề của văn bản A/ Mục tiêu cần đạt: 1. Giúp H: - Nắm được chủ đề của VB, tính thống nhất về chủ đề của VB. - Biết viết một VB đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và duy trì đối tượng trình bày, chọn lựa, sắp xếp các phần sao cho VB tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình. 2. Rèn kĩ năng xây dựng chủ đề khi viết bài cho H. 3. Giáo dục ý thức lựa chọn chủ đề của Vb một cách trong sáng, giàu ý nghĩa, giáo dục ý thức tự giác, tích cực, sáng tạo trong học tập của H. B/ Chuẩn bị: G: Soạn bài, tư liệu tham khảo, 1 số đoạn VB mẫu. H: Đọc VD, trả lời câu hỏi, ôn lại VB Tôi đi học, VB tự sự, VB nghị luận. C/ Phương pháp: Qui nạp thực hành. D/ Tiến trình bài dạy: I/ ổn định tổ chức:1' II/ Kiếm tra bài cũ:1' Sự chuẩn bị của H. III/ Bài mới: Mỗi VB viết lên đều thể hiện 1 chủ đề nhất định. Tính thống nhất về chủ đề của VB là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên VB, phân biệt VB với những câu hỗn độn, với những chuỗi bất thường về nghĩa. Vậy chủ đề của VB là gì? Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của VB? Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ND ghi bảng ? Trong TP Tôi đi học, tác giả dã kể lại chuyện gì. ? Những kỉ niệm ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả. G: ND trả lời các câu hỏi trên chính là chủ đề của VB Tôi đi học. ? Từ đó hãy phát biểu chủ đề của VB Tôi đi học G: Vậy đối tượng được nói đến ở đây là những kỉ niệm của buổi tựu trường thông qua hồi tưởng của tác giả. - Và vấn đề được nói đến là tâm trạng của nhân vật tôi. ? Từ sự phân tích trên, hãy cho biết chủ đề của VB là gì. G: Chủ đề của VB còn là vấn đề chủ yếu, tư tưởng xuyên suốt VB -> Chủ đề có ND bao quát hơn đề tài. - Chủ đề trong văn nghị luận: là một tư tưởng, quan niệm của người viết đối với vấn đề bàn bạc. - Chủ đề trong văn tự sự, miêu tả: là tình cảm, thái độ nào đó đối với sự vật, sự kiện được kể, được tả. - Chủ đề trong VB thuyết minh là đối tượng cần thuyết minh. - Một TP chỉ có 1 chủ đề. 1 TP cũng có thể có nhiều chủ đề ( đa chủ đề). + VD: Bánh trôi nước: - Tự hào về một loại bánh ngon của dân tộc. - Ca ngợi phẩm chất của người phụ nữ VN. - Cảm thông với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ. BT nhanh: H thảo luận bàn. ? Xác định chủ đề của các VB sau: G: Chủ đề của VB bao giờ cũng phải đảm bảo tính thống nhất. Đây là một y/cầu có tính bắt buộc bởi nếu thiếu tính thống nhất của chủ đề thì VB sẽ không bao giờ đảm bảo tính liên kết về ND, tư tưởng. ? Xác định nhan đề, các từ ngữ và các câu văn, trình tự buổi tựu trường đầu tiên của nhân vật tôi. ? Nhận xét về vai trò của nhan đề, các từ ngữ, các câu văn, bố cục...trong việc thể hiện chủ đề của VB. G: VB Tôi đi học tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. ? Hãy tìm những TN chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng tôi suốt cuộc đời. ? Tìm các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của tôi khi cùng mẹ tới trường và khi cùng các bạn vào lớp. ? Cảm nhận của em về tâm trạng của tôi. ? Các chi tiết, các phương tiện ngôn từ trong VB có vai trò gì trong việc tập trung khắc hoạ, tô đậm cảm giác này. ? Từ việc phân tích, cho biết thế nào là tính thống nhất về chủ đề của VB. ? Tính thống nhất về chủ đề được thể hiện ở những phương diện nào của VB. ? Làm thế nào để có thể viết một VB đảm bảo tính thống nhất về chủ đề. G: Có thể nói tính TN về chủ đề của VB liên hệ mật thiết với tính mạch lạc, tính liên kết (đã học ở L 7). 1 VB ko có tính mạch lạc, ko có tính liên kết là 1 VB ko đảm bảo tính thống nhất về chủ đề. Mặt khác, chính đặc trưng thống nhất về chủ đề làm cho VB mạch lạc, liên kết chặt chẽ hơn. - H chia 6 N thảo luận: - N1, 2: BT 2; N3, 4: BT 3 - N 5, 6: BT 3 SBT. ? Chỉ ra các đối tượng và vấn đề được nói đến trong VB. ? Các ĐV đã trình bày đối tượng và vấn đề được nói đến theo thứ tự nào. ? Theo em có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không, vì sao. ? Nêu chủ đề của VB. ? Chủ đề ấy được thể hiện trong toàn VB, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân. Hãy chứng min. ? Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của VB. ? ý nào sẽ làm cho bài văn lạc đề. ? Sắp xếp các câu thành 2 N, từ đó sắp xếp các câu trong N thành đoạn văn: - H đọc lại VB Tôi đi học. - Đối tượng: Những kỉ niệm trong sáng về buổi tựu trường đầu tiên. - Vấn đề được nói đến: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của tôi trong buổi tựu trường đầu tiên -> Chủ đề VB. - Chủ đề: tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của n/v tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. - H đọc. - Cổng trường mở ra: Tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường trong cuộc đời mỗi con người. - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Ca ngợi truyền thống yêu nước cao đẹp của nh

File đính kèm:

  • docNgu van 8 I.doc
Giáo án liên quan