Giáo án Ngữ văn 11 kì 2

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

(Xuất dương lưu biệt – PHAN BỘI CHÂU)

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

 - Cảm nhận được vẻ đẹp của chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu;

- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC

1. Kiến thức

 - Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn.

 - Giọng thơ tâm huyết, sục sôi, đầy lôi cuốn.

2. Kĩ năng

 Đọc – hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại.

 

doc17 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 kì 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
————& —–—– LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG (Xuất dương lưu biệt – PHAN BỘI CHÂU) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được vẻ đẹp của chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu; - Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn. - Giọng thơ tâm huyết, sục sôi, đầy lôi cuốn. 2. Kĩ năng Đọc – hiểu thơ thất ngôn Đường luật theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả - Phan Bội Châu là nhà yêu nước và cách mạng lớn, “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập”. - Phan Bội Châu là nhà văn lớn, khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình – chính trị. b) Tác phẩm - Hoàn cảnh ra đời: viết trong buổi chia tay bạn bè lên đường sang Nhật Bản. - Hoàn cảnh lịch sử: tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại; ảnh hướng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Hai câu đề: quan niệm mới về “Chí làm trai”; khẳng định một lẽ sống đẹp: phải biết sống cho phi thường, hiển hách, phải dám mưu đồ xoay chuyển “càn khôn” (so sánh với “chí làm trai” trong văn học trung đại). - Hai câu thực: khẳng định ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm hiện tại mà còn là trách nhiệm lịch sử dân tộc. - Hai câu luận: + Nêu hiện tình của đất nước: ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc. + Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ, bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong (so sánh với lời thở than của Nguyễn Khuyến của “Sách vở ích gì cho buổi ấy – Áo xiêm nghĩ lại thẹn thân già”). - Hai câu kết: tư thế, khát vọng lên đường của bậc trượng phu, hào kiệt sẵn sàng ra khơi giữa muôn trùng sóng bạc, tìm đường làm sống lại giang sơn đã chết. b) Nghệ thuật Ngôn ngữ khoáng đạt; hình ảnh kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ (so sánh bản dịch với nguyên tác để thấy được câu dịch chưa lột tả hết cái “thần” của nguyên tác; chưa rõ cái thế cuộn trào của hùng tâm tráng chí trong buổi lên đường). c) Ý nghĩa văn bản Lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sục sôi, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bản dịch thơ. - Bình giảng hai câu thơ cuối. ————& —–—– HẦU TRỜI (TẢN ĐÀ) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà; - Thấy được những cách tân nghệ thuật trong bài thơ. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới mẻ về nghề văn của Tản Đà. - Những sáng tạo trong hình thức nghệ thuật của bài thơ: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ sinh động,... 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Bình giảng những câu thơ hay. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả Tản Đà một thi sĩ mang đầy đủ tính chất “con người của hai thế kỉ” cả về học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương; có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền văn học Việt Nam – gạch nối giữa văn học trung đại và văn học hiện đại. b) Tác phẩm Đọckì bài thơ, chú ý liên hệ các tác phẩm khác cùng đề tài của thơ Tản Đà. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Cuộc đọc thơ đầy đắc ý cho Trời và chư tiên nghe giữa chốn “thiên môn đế khuyết”: thể hiện ý thức rất cao về tài năng và tâm cũng là biểu hiện của “cái ngông” Tản Đà. + Khẳng định tài năng văn chương thiên phú của mình; + Không thấy ai đáng là kẻ tri âm với mình ngoài Trời và các chư tiên; + Tự nhận mình là người trích tiên bị đày xuống hạ giới để thực hành “thiên lương”. - Lời trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn: trực tiếp bộc lộ những suy nghĩ, phát biểu quan niệm về nghề văn (gắn với hoàn cảnh xã hội thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta những thập niên đầu của thế kỉ XX). + Văn chương là một nghề kiếm sống mới,có người bán kẻ mua, có thị trường tiêu thụ, Người nghệ sĩ kiếm sống bằng nghề văn rất chật vật, nghèo khó vì “văn chương hạ giới rẻ như bèo”. + Những yêu cầu rất cao của nghề văn: nghệ sĩ phải chuyên tâm với nghề, phải có vốn sống phong phú; sự đa dạng về loại, thể là một đòi hỏi của hoạt động sáng tác. b) Nghệ thuật Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng điệu thoải mái, tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, sống động, c) Ý nghĩa văn bản Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Anh (chị) hiểu thế nào là “ngông”? Cái “ngông” của Tản Đà trong bài thơ biểu hiện như thế nào? So sánh cái “ngông” của Tản Đà trong Hầu trời với “cái ngông” của Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng. ————& —–—– ————& —–—– VỘI VÀNG (XUÂN DIỆU) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được lòng ham sống bồng bột, mãnh liệt và quan niệm nhân sinh thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu; - Thấy được sự kết hợp hài hòa giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc của bài thơ cùng những sáng tạo trong hình thức thể hiện. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu. - Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích một bài thơ mới. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả Xuân Diệu là một nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú. b) Tác phẩm Xuất xứ: rút từ tập Thơ thơ (1938), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – thi sĩ “mới nhất trong các nhà thơ mới”. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Phần đầu: niềm ngây ngất trước cảnh sắc trần gian và nêu những lí lẽ vì sao phải sống vội vàng. Xuất phát từ nhận thức và những quan niệm về hạnh phúc trần gian, thời gian, tuổi trẻ, nhà thơ muốn bộc bạch với mọi người và cuộc đời. + Phát hiện và say sưa ca ngợi một thiên đường trên mặt đất với bao nguồn hạnh phúc kì thú và qua đó thể hiện một quan niệm mới: trong thế giới này đẹp nhất, quyến rũ nhất là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. + Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi, mong manh của kiếp người trong sự chảy trôi nhanh chóng của thời gian. Quan niệm về thời gian tuyến tính, một đi không trở lại (so sánh với quan niệm thời gian tuần hoàn của người xưa). Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, phai tàn, phôi pha, mòn héo. Cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đường; trong khoảnh khắc đó, thời gian một đi không trở lại, đời người ngắn ngủi – nên chỉ còn một cách là phải sống vội. - Phần hai nêu cách “thực hành”: Vội vàng là chạy đua với thời gian, sống mạnh mẽ, đủ đầy với từng giây phút của sự sống – “sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn; sống toàn tâm và thức nhọn mọi giác quan và thể hiện sự mãnh liệt của cái tôi ham muốn. Nhận thức về bi kịch của sự sống đã dẫn đến một cách ứng xử rất tích cực trước cuộc đời. Đây là lời đáp trọn vẹn cho câu hỏi:Vội vàng là gì? Và đề xuất một lẽ sống mới mẻ, tích cực; bộc lộ quan niệm nhân sinh mới chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống. b) Nghệ thuật - Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí. - Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ. - Sử dụng ngôn ngữ; nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt. c) Ý nghĩa văn bản Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu – nghệ sĩ của niềm khao khát giao cảm với đời. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Xuân Diệu giãi bày về tập Thơ thơ: “đây là hồn tôi vừa lúc vang ngân; đây là hồn tôi đương thời sôi nổi; đây là tuổi xuân của tôi và đây là sự sống của tôi nữa”. Theo anh (chị), những ý tưởng thi ca đó in dấu ấn như thế nào trong bài thơ Vội vàng? ————& —–—– TRÀNG GIANG (HUY CẬN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả. - Thấy được việc vận dụng nhuần nhuyễn những yếu tố thơ cổ điển trong một bài thơ mới. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên tràng giang và tâm trạng của nhà thơ. - Đôi nét phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận: sự kết hợp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại, tính chất suy tưởng, triết lí, 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Phân tích, bình giảng một tác phẩm trữ tình. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả - Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não. - Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. b) Tác phẩm - Xuất xứ: rút từ tập Lửa thiêng (1939). - Nhan đề: so sánh tên gọi tràng giang với trường giang. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Khổ 1: + Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi lênh đênh, trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa; + Câu thứ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời. - Khổ 2: bức tranh tràng giang được hoàn chỉnh thêm với những chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, trời sâu chót vót, bến cô liêu, nhưng không làm cho cảnh vật sống động hơn, mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng,cô đơn, hiu quạnh. - Khổ 3: tiếp tục hoàn thiện bức tranh tràng giang với hình ảnh những lớp bèo nối nhau trôi dạt trên sông và những bờ xanh tiếp bãi vàng lặng lẽ. Cảnh có thêm màu sắc nhưng càng buồn hơn, chia lìa hơn. - Khổ 4: + Hai câu thơ đầu là bức tranh phong cảnh kì vĩ, nên thơ. Cảnh được gợi lên bởi bút pháp nghệ thuật cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều; đồng thời mang dấu ấn tâm trạng tác giả; + Hai câu sau trực tiếp bộc lộ tấm lòng thương nhớ quê hương tha thiết của Huy Cận (so sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu trong Hoàng Hạc lâu). b) Nghệ thuật - Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại (sự xuất hiện của những cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân). - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm (lơ thơ, đìu hiu, chót vót,). c) Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Theo Xuân Diệu, Tràng giang là bài thơ “ca hát non sông đất nước; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn, Tổ quốc”. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ————& —–—– ĐÂY THÔN VĨ DẠ (HÀN MẶC TỬ) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế. - Nhận biết được sự vận động của từ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn cô đơn trong cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống. - Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí tưởng tượng phong phú, hình ảnh thơ có sự hòa quyện giữa thực và ảo. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Cảm thụ, phân tích tác phẩm trữ thơ. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả - Hàn Mặc Tử là người có số phận bất hạnh. - Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới; “ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên). b) Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: viết năm 1938, in trong tập Thơ điên, được khơi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Khổ 1: cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết + Câu đầu là câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái: một câu hỏi hay một lời trách nhẹ nhàng, lời mời mọc ân cần. + Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn day dứt của tác giả. - Khổ 2: cảnh hoàng hôn thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa. + Hai câu đầu bao quát toàn cảnh với hình ảnh gió, mây chia lìa đôi ngả; “dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay” gợi nỗi buồn hiu hắt. + Hai câu sau tả dòng sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền ảo, vừa thực vừa mộng. Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khát khao cháy bỏng của nhà thơ. - Khổ 3: nỗi niềm thôn Vĩ + Hai câu đầu: bóng dáng người xa hiện lên mờ ảo, xa vời trong “sương khói mờ nhân ảnh” trong cảm nhận của khách đường xa. + Hai câu cuối: mang chút hoài nghi mà lại chan chứa niềm thiết tha với cuộc đời. b) Nghệ thuật - Trí tưởng tượng phong phú; - Nghệ thuật so sánh, nhân hóa; thủ pháp lấy động gợi tĩnh sử dụng câu hỏi tu từ, - Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo. c) Ý nghĩa văn bản Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - “Đây thôn Vĩ Dạ vừa đem đến cho người đọc bức tranh thiên nhiên đặc trưng cho hoa cỏ núi sông một vùng miền Trung nước Việt, vừa cho người đọc thấy được vẻ lãng mạn của tình yêu thời Thơ mới”. Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến trên? ————& —–—– CHIỀU TỐI (Mộ - HỒ CHÍ MINH) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh; sự kết hợp hài hòa giữa chiến sĩ và thi sĩ, giữa yêu nước và nhân đạo. - Thấy được sắc thái vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Lòng yêu thiên nhiê, yêu con người, yêu cuộc sống; nghị lực kiên cường,vượt lên hoàn cảnh, phong thái tự tại và niềm lạc quan của Hồ Chí Minh. - Vẻ đẹp của thơ trữ tình Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển và hiện đại, giữa chất thép và chất tình. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu tác phẩm trữ tình. - Phân tích một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung - Giới thiệu Nhật kí trong tù: hoàn cảnh ra đời, những giá trị cơ bản. - Vị trí của bài thơ: bài thứ 31 của Nhật kí trong tù; sáng tác vào cuối mùa thu năm1942, trên đường đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Hai câu đầu: bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng + Bức tranh thiên nhiên chiều muộn: cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ và chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không (so sánh với hình ảnh cánh chim, chòm mây trong thơ cổ). Đây là những cảnh thực trong cảm nhận của tù nhân – thi sĩ (chú ý sự tương đồng giữa người và cảnh). + Vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại (chú ý cảnh ngộ của tù nhân và những rung động dào dạt, bản lĩnh chiến sĩ, chất thép ẩn đằng sau chất tình). - Hai câu cuối: bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người. + Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước: vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái xóm núi xay ngô bên lò than. Cuộc sống đời thường đã đem đến cho người tù hơi ấm, niềm vui(so sánh bản dịch với nguyên tác, chú ý nghệ thuật gợi chứ không tả,thủ pháp điệp liên hoàn). - Câu 4: sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng thơ Hồ Chí Minh: chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực hồng (phân tích chữ hồng – nhãn tự của bài thơ). Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ; từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo, cô đơn sang ấm nóng tình người. b) Nghệ thuật - Từ ngữ cô đọng hàm súc; - Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn, c) Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; kiên cường vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại và lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Có ý kiến cho rằng: thơ Hồ Chí Minh đậm chất Đường thi mà lại rất hiện đại. Có thể nhận thấy điều này trong bài thơ Chiều tối như thế nào? ————& —–—– TỪ ẤY (TỐ HỮU) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được niềm vui lớ, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản; - Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu, II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Niềm vui và nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm, của người thanh niên khi giác ngộ lí tưởng cộng sản. - Nghệ thuật diễn tả tâm trạng. 2. Kĩ năng - Phân tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả - Tố Hữu được đánh giá là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng” Việt Nam hiện đại. - Thơ trữ tình – chính trị: thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc truyền thống. b) Bài thơ Xuất xứ: thuộc phần Máu lửa của tập Từ ấy, sáng tác tháng 7 – 1939, đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đời Tố Hữu. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Khổ 1: niềm vui lớn + Hai câu đầu: là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng (chú ý động từ bừng; những hình ảnh ẩn dụ nắng hạ, mặt trời chân lí đã nhấn mạnh: ánh sáng lí tưởng đã mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm). + Hai câu sau: cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Liên tưởng, so sánh: “hồn tôi là một vườn hoa lá – Rất đậm hương và rộn tiếng chim” thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố Hữu. - Khổ 2: lẽ sống lớn Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, với cái ta chung (chú ý từ buộc, trang trải, trăm nơi) để thực hiện lí tưởng giải phóng giai cấp dân tộc. Từ đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân. - Khổ 3: Từ những nhận thức sâu sắc về lẽ sống mới tự xác định mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ (sử dụng điệp từ “là” kết hợp với những từ “con”; “em”; “anh” để nhấn mạnh tình cảm thân thiết như người trong cùng một gia đình). b) Nghệ thuật Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, c) Ý nghĩa văn bản Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Theo Đặng Thai Mai, tập thơ Từ ấy là “bó hoa lửa lộng lẫy, nồng nàn”. Hãy tìm vẻ đẹp đó trong bài Từ ấy. ————& —–—– TÔI YÊU EM (A.PH-SKIN) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ; - Nắm bắt được những đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển Pu-skin: giản dị, tinh tế, hàm súc. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Một tình yêu đơn phương nhưng nồn nàn, chân thành và cao thượng. - Đặc sắc của thiên tài nghệ thuật Pu-skin. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Phân tích những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn từ. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung - A-lếch-xan-đrơ Pu-skin (1799 – 1837) nhà thơ vĩ đại, “mặt trời của thi ca Nga”; có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lịch sử văn chương mà trong cả lịch sử thức tỉnh của dân tộc Nga. - Bài thơ tình nổi tiếng khơi nguồn từ mối tình có thật nhưng không thành của nhà thơ với Ô-lê-nhi-a, con gái của vị Chủ tịch Viện hàn lâm Nghệ thuật Nga; được coi là viên ngọc vô giá trong kho tàng thi ca Nga. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Một tình yêu say đắm, mãnh liệt, biết là đơn phương nhưng vẫn yêu (tôi yêu em,ngọn lửa tình chưa hẳn đã tàn phai) và tuy rất yêu nhưng luôn biết tự kiềm chế (không để em bận lòng thêm nữa, chẳng muốn em buồn vì bất cứ lẽ gì). - Một tình yêu cũng nhiều cung bậc (lúc rủ ré khi hậm hực lòng ghen; tôi yêu em chân thành đằm thắm) nhưng tỉnh táo, biết là vô vọng nên đã ứng xử một cách cao thượng: “Cầu em được người tình như tôi đã yêu em”. b) Nghệ thuật - Ngôn ngữ thơ trong sảng, giản dị, hàm súc. - Giọng điệu thơ chân thực, sinh động, lúc phân vân, ngập ngừng, khi kiên quyết day dứt, c) Ý nghĩa văn bản Dù trong hoàn cảnh và tình yêu thế nào, con người vẫn cần phải sống chân thành, mãnh liệt, cao thượng và vị tha.. 3. Hướng dẫn tự học - Học thuộc lòng bài thơ. - Tìm những nét tương đồng trong bài thơ tình Tôi yêu em (Pu-skin) với Tương tư (Nguyễn Bính). ————& —–—– NGƯỜI TRONG BAO (A.SÊ-KHỐP) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nắm được đặc điểm, tính cách và ý nghĩa xã hội của hình tượng nhân vật Bê-li-cốp; - Nhận biết được bút pháp hiện thực sắc sảo trong việc xây dựng hình tượng điển hình của Sê-khốp. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Bi kịch “người trong bao” Bê-li-cốp; tính khái quát và ý nghĩa xã hội của hình tượng này. - Tính cách nhân vật điển hình trong truyện ngán Sê-khốp. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Phân tích tâm lí, tính cách nhân vật. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung - An-tôn Sê-khốp (1860 – 1904) nhà văn Nga kiệt xuất, đại diện cuối cùng của chủ nghĩa hiện thực Nga. - Người trong bao là một trong những truyện ngắn có chung chủ đề về cuộc sống tầm thường, trong vỏ ốc của giới trí thức Nga cuối thế kỉ XIX. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Phê phán cách sống bệnh hoạn của Bê-li-cốp và tác động của nó đến đời sống cộng đồng. - Một tiếng nói cảnh báo về sự tiếp diễn của “hiện tượng Bê-li-cốp” trong xã hội Nga. b) Nghệ thuật - Xây dựng nhân vật điển hình, mang tính biểu tượng cho một giai tầng xã hội. - Giọng điệu kể chuyện chậm rãi, u buồn, giễu cợt một cách sâu cay. c) Ý nghĩa văn bản Thể hiện cuộc đấu tranh giữa con người với cáo “bao” chuyên chế và khát vọng được sống là mình, loại bỏ lối sống “trong bao”, thức tỉnh “con người không thể sống mãi như thế được”. 3. Hướng dẫn tự học - Thuật lại câu chuyện Người trong bao và bình luận “hiện tượng Bê-li-cốp”. - Trong cộng đồng gần gũi với mình, anh (chị) có nhận thấy “hiện tượng Bê-li-cốp” không? ————& —–—– NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN (Trích Những người khốn khổ - V.HUY-GÔ) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được sức mạnh và sự cảm hóa của lòng yêu thương và căm giận của những con người khốn khổ; - Nắm được đặc trưng cơ bản của bút pháp lãng mạn chủ nghĩa của Huy- gô. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Sự khôi phục uy quyền của người cầm quyền. - Ánh sáng của tình thương đẩy lùi bóng tối của cường quyền, àm an lòng những người khốn khổ. - Những biểu hiện của bút pháp lãng mạn chủ nghĩa trong đoạn trích tác phẩm. 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Phân tích tâm lí, tính cách và xung đột nhân vật. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung - Vích – to Huy – gô (1802 – 1885), nhà văn thiên tài nước Pháp, danh nhân văn hóa nhân loại, người bạn lớn của những người khốn khổ, luôn hoạt động vì sự tiến bộ của con người. - Đoạn trích nằm ở cuối phần thứ nhất: Phăng – tin, thị trưởng Ma-đơ-len (Giăng Van – giăng) rơi vào tay Gia-ve. Phăng – tin tắt thở trước khi biết sự thật về ông thị trưởng và con gái mình. 2. Đọc – hiểu văn bản a) Nội dung - Sự đối lập giữa ác quỷ (tiếng thú gầm, cặp mắt như cái móc sắt, cười phô tất cả hàm răng) và thánh nhân (nhẹ nhàng, điềm tĩnh, nét mặt và dáng điệu cho thấy nỗi xót thương khôn tả, cúi ghé lại gần và thì thầm, nâng đầu Phăng – tin, thắt lại dây rút cổ áo, vén gọn mớ tóc, vuốt mắt chị); giữ cường quyền và bạo lực với tấm lòng yêu thương mênh mông đối với những người khốn khổ. Kết cục là sự run sợ của cường quyền: sự thật Gia-ve run sợ. - Ánh sáng của tình thương có sức mạnh đẩy lùi bóng tối, dẫn dắt người cùng khổ đến cái mà họ khao khát. b) Nghệ thuật - Khắc họa tính cách nhân vật và đối lập nhân vật (Gia-ve >< Giăng Van – giăng và Phăng –tin). - Giàu xung đột tính kịch. c) Ý nghĩa văn bản Quyền uy mà người cầm quyền khôi phục được chỉ là cái tạm thời; “trên đời, chỉ có một điều ấy thôi, đó là thương yêu nhau” (lời cuối cùng của Giăng Van – giăng nói với Ma-ri-uýt và Cô-dét) mới là vĩnh viễn. 3. Hướng dẫn tự học - Lược thuật câu chuyện Người cầm quyền khôi phục uy quyền. - Yếu tố lãng mạn chủ nghĩa của Huy-gô thể hiện như thế nào ở đoạn trích này? ————& —–—– VỀ LUÂN LÍ Xà HỘI NƯỚC TA (Trích Đạo đức và luân lí Đông Tây – PHÂN CHÂU TRINH) I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh; - Cảm nhận được sức thuyết phục của bài diễn thuyết. II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC 1. Kiến thức - Vạch trần thực trạng đen tối của xã hội đương thời, đề cao tư tưởng đoàn thể vì sự tiến bộ, hướng về một ngày mai tươi sáng của đất nước. - Phong cách chính luận độc đáo: lúc từ tốn, mềm mỏng; lúc kiên quyết, đanh thép; lúc mạnh lẽ, nhẹ nhàng; 2. Kĩ năng - Đọc – hiểu văn bản chính luận. - Rèn kĩ năng viết văn nghị luận. III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Tìm hiểu chung a) Tác giả - Phan Châu Trinh là nhà yêu nước, nhà cách

File đính kèm:

  • docDV KI 2.doc