Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 24 - Tiết 84 đến tiết 87

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 - Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế.

 - Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và ngòi bút tài hoa độc đáo của Hàn Mặc Tử.

 1/ Kiến thức

 - Vẻ đẹp thơ mộng và đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn cô đơn trong cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.

 - Phong cách thơ Hàn Mặc Tử: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí tưởng tượng phong phú, hình ảnh thơ có sự hòa quyện giữa yếu tố thực và ảo.

 2/ Kĩ năng

 - Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

 - Cảm thụ phân tích tác phẩm thơ.

 3/ Thái độ

 - Củng cố lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam.

 - Bồi dưỡng lòng yêu tiếng Việt qua việc cảm nhận ngôn ngữ bài thơ.

B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC

 1/ Giáo viên

 - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn, nêu vấn đề.

 - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 11, thơ Hàn Mặc Tử, tranh ảnh tác giả Hàn Mặc Tử, Hàn Mặc Tử - Về tác gia và tác phẩm, Thơ mới tác phẩm và dư luận.

 2/ Học sinh

 Đọc bài và soạn bài đầy đủ.

 

doc15 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 - Tuần 24 - Tiết 84 đến tiết 87, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24 Ngày soạn: 12/01/2012 Tiết 84 + 85 ĐÂY THÔN VĨ DẠ (Hàn Mặc Tử) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế. - Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và ngòi bút tài hoa độc đáo của Hàn Mặc Tử. 1/ Kiến thức - Vẻ đẹp thơ mộng và đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn cô đơn trong cảnh ngộ bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống. - Phong cách thơ Hàn Mặc Tử: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí tưởng tượng phong phú, hình ảnh thơ có sự hòa quyện giữa yếu tố thực và ảo. 2/ Kĩ năng - Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Cảm thụ phân tích tác phẩm thơ. 3/ Thái độ - Củng cố lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam. - Bồi dưỡng lòng yêu tiếng Việt qua việc cảm nhận ngôn ngữ bài thơ. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn, nêu vấn đề... - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 11, thơ Hàn Mặc Tử, tranh ảnh tác giả Hàn Mặc Tử, Hàn Mặc Tử - Về tác gia và tác phẩm, Thơ mới tác phẩm và dư luận... 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ * Câu hỏi - Đọc thuộc lòng bài thơ Tràng giang của Huy Cận. - Em hãy phân tích phong cảnh thiên nhiên trong bài thơ. - Tâm sự của nhà thơ được thể hiện như thế nào trong bài thơ. 3/ Bài mới * Dẫn nhập: Thiên nhiên và con người xứ Huế là nguồn cảm hứng bất tận cho thi ca Việt Nam. Đã có rất nhiều thi nhân đắm mình trong vẻ đẹp của xứ Huế mộng mơ như: Tố Hữu, Hoàng Phủ Ngọc Tường Và hôm nay, chúng ta sẽ cùng du ngoạn cảnh đẹp xứ Huế qua những vần thơ của một nhà thơ đặc biệt trong phong trào thơ Mới: thi sĩ Hàn Mặc Tử và tác phẩm nổi tiếng: Đây thôn Vĩ Dạ. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Tiết 1 * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung - GV cho HS đọc phần tiểu dẫn SGK và đặt câu hỏi gợi mở: - Em nào có thể cho biết những nét chính trong cuộc đời Hàn Mặc Tử? - Khi tìm hiểu về cuộc đời Hàn Mặc Tử, chúng ta cần chú ý những điểm nào nhất? Vì sao? - HS trả lời và gạch vào sách những nội dung chính, giáo viên nhận xét, bổ sung và chiếu lên bảng chân dung, những hình ảnh về Hàn Mặc Tử. - Em hãy nêu một số tác phẩm của Hàn Mặc Tử và theo em thơ Hàn Mặc Tử có điểm nào đặc biệt, so với các nhà thơ mới mà em đã học? - Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và phân tích thêm một vài ví dụ để làm rõ đặc điểm thơ của Hàn Mặc Tử : + Hàn Mặc Tử là một hồn thơ mãnh liệt, nhưng đau thương lên đến tột đỉnh. “Ta muốn hồn trào ra đầu ngọn bút Mỗi câu thơ đều dính não cân ta” (Rướm máu) + Đồng thời Hàn Mặc Tử cũng có những câu thơ rất trong sáng vui tươi: “ Trong làn nắng ửng khói mơ tan Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng” (Mùa xuân chín) - Hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” có điểm nào đáng chú ý? - Em nào có thể chỉ ra ý chính của ba khổ thơ? - HS phát biểu. - GV nhận xét và bổ sung thêm. - HS lắng nghe và ghi chép. * Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản - GV đọc mẫu và hướng dẫn HS đọc diễn cảm bài thơ: giọng đọc chậm rãi, thiết tha, vui (khổ 1), trầm buồn, da diết (khổ 2, 3) - Theo em câu thơ đầu tiên của bài thơ có thể hiểu theo những cách nào? Em thấy cách hiểu nào là hợp lí nhất? - HS thảo luận và phát biểu. - GV: thuyết giảng thêm: + Câu hỏi “Sao thôn Vĩ”, vừa như lời trách nhẹ nhàng của cô gái, vừa như lời tự trách của Hàn thi nhân, nhưng trên hết đó là câu hỏi khơi gợi cho nhà thơ biết bao kỉ niệm, bao hình ảnh về thôn Vĩ. - Em có cảm nhận gì về bức tranh thôn Vĩ trong khổ thơ thứ nhất (thời gian, cảnh sắc) và cắt nghĩa vẻ đẹp độc đáo của các hình ảnh thiên nhiên Vĩ Dạ? + Nắng mới lên: Liên hệ với bài “Nắng mới” của Lưu Trọng Lưu. - Hãy nêu cảm nhận của em về hình ảnh lá trúc che ngang mặt chữ điền? - GV giảng bổ sung: - Lá trúc ® bản chất duyên dáng mềm mại. - Mặt chữ điền: khuôn mặt hiền lành, phúc hậu. Trong ca dao: Mặt má bầu ngó lâu muốn chửi Mặt chữ điền tiền rưỡi cũng mua" Hay: Mặt em vuông tượng chữ điền, Da em thì trắng áo đen mặt ngoài. Lòng em có đất có trời, Có câu nhân nghĩa, có lời thủy chung” Thiên nhiên và con người hài hòa với nhau theo một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng. Hình ảnh thơ miêu tả theo hướng cách điệu hóa, tức là chỉ gợi lên vẻ đẹp của con người, không rõ là của ai. - Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của nhà thơ trong khổ một? - GV: Em hãy nhận xét chung về khổ thơ thứ nhất? - HS phát biểu. - GV bổ sung thêm: Bức tranh thôn Vĩ hiện lên trong khổ thơ thật tươi đẹp và tràn dầy sức sống. sự cảm nhận và miêu tả của nhà thơ về thôn Vĩ là rất tinh tế và sâu sắc, bằng chứng là nhà thơ đã chọn những hình ảnh, những chi tiết đặc trưng nhất của thôn Vĩ để miêu tả. Đúng hơn khổ thơ là hồi ức tươi đẹp của nhà thơ về thôn Vĩ. Tiết 2 - Gv chuyển: Hình ảnh thôn Vĩ có còn hiện ra ở khổ thứ hai nữa hay không? Chúng ta cùng tìm hiểu. - Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên xứ Huế được miêu tả trong hai câu đầu? Phân tích cái hay, cái độc đáo trong cách thể hiện của nhà thơ. - Gv diễn giảng: "Thơ là nói sai ngữ pháp". Có người đã nói vậy. Người ta chấp nhận những cách nói vô lí của ngôn ngữ bởi nhận ra cái hợp lí của người thơ ẩn trong "cái bề sau, bề sâu, bề xa" (Chế Lan Viên) của những con chữ. Lẽ thường thì gió thổi mây bay, phải chăng mặc cảm chia lìa đã chia xa cả những thứ vốn không thể chia tách? Nhà thơ cảm thấy như mình đang bị bỏ rơi, bị quên lãng. Trong khoảnh khắc đơn côi ấy, dường như chỉ còn biết bám víu trông chờ vào trăng. Trăng là điểm tựa, là niềm an ủi duy nhất, nhà thơ đặt toàn bộ niềm hy vọng vào trăng, vào con thuyền chở trăng về kịp tối nay. Trong khổ thơ, chỉ có một mình trăng là đi ngược lại xu thế chảy đi đó để về với thi sĩ. + Từ “kịp”: rất bình dị, nó hé mở cho người đọc về cảm nhận và tâm thế sống của Hàn Mặc Tử. Hiện tại ngắn ngủi, sống là chạy đua với thời gian, tranh thủ từng ngày, từng bước trong quỹ thời gian còn lại quá ít ỏi của số phận mình. Hàn Mặc Tử rất lo âu vì sự sống chẳng còn bao lâu. + Xuân Diệu cảm nhận về cái chết luôn chờ mỗi người ở cuối con đường, nên cần tranh thủ sống mà tận hưởng tối đa những hạnh phúc trần thế. Còn với Hàn Mặc Tử, cái chết đã cận kề, lưỡi hái của tử thần đã giơ lên rồi. Chữ “kịp” gợi nỗi xót thương sâu sắc ở người đọc. - Khác với ban ngày, Huế và dòng Hương Giang về đêm hiện lên như thế nào trong trí tưởng tượng của thi nhân? Em cảm nhận được điều gì về Huế qua hai câu thơ sau của khổ thứ hai? - Trong ca dao và thơ văn xưa nay, thuyền, bến, trăng thường là những ẩn dụ nghệ thuật. Hãy cho biết ý nghĩa của những hình ảnh ẩn dụ đó. Từ đó, ai có thể nói giúp nhà thơ những tâm tư, tình cảm sâu kín? - GV: Em có cảm nhận gì về câu thơ cuối của khổ thơ thứ hai? + Câu thơ: “Có trở trăng về kịp tối nay?”: Vừa như một sự hoài nghi vừa như một sự mong mỏi, hy vọng của tác giả về một người tri kỉ cho bớt cô đơn ( Trăng tri kỉ muôn đời của thi nhân). + Trong thơ của Hàn Mặc Tử luôn có sự hòa quyện giữa hai hình tượng sống động: hồn và trăng, tất cả được nhân hóa sáng tạo gợi nên ấn tượng độc đáo, mộng mơ trong thơ ông - Em đánh giá như thế nào về bức tranh thiên nhiên ở khổ hai? - Em có thể đặt một tiêu đề ngắn gọn cho khổ hai? - Cảnh vật ở khổ thơ cuối có gì khác với hai khổ trước? Em hãy chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh làm nên sự khác biệt đó. - Khách đường xa là ai? Điệp từ khách đường xa gợi lên điều gì? - Em nhận xét như thế nào về hình ảnh "Áo em...ra"? - Cụm từ sương khói mờ nhân ảnh càng cho thấy rõ hơn điều gì về cảnh vật và con người? - Em có nhận xét gì về tâm trạng của tác giả trong khổ thơ cuối? Cho biết nhân vật chủ thể trong đoạn thơ là ai? Những nhân vật cụ thể đó hiện lên khắc sâu tâm trạng, nỗi niềm ẩn chứa uẩn khúc như thế nào của thi nhân? - GV nhận xét và bổ sung thêm. - Gv treo bảng phụ. Hs làm việc theo nhóm. - GV: Nhận xét bút pháp miêu tả trong 3 khổ thơ có gì khác nhau (Thời gian, không gian, khung cảnh)? Và theo em đâu là mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ? - HS thảo luận và phát biểu. - Suy nghĩ của bản thân em về tác giả sau khi học bài thơ? * Hoạt động 3: Tổng kết - Theo em đâu là nét nghệ thuật đặc sắc nhất của bài thơ? - HS tranh luận và phát biểu - GV: Sau khi học xong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” em rút ra đuợc bài học gì cho cuộc sống? - GV nhận xét và định hướng cho HS. I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Tác giả: Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) a. Cuộc đời - Tên khai sinh Nguyễn Trọng Trí, sinh tại Lệ Mĩ - Quảng Bình. - Xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo. - Ông có một số phận đau thương và bất hạnh đến nghiệt ngã điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hồn thơ của ông b. Sự nghiệp - Hàn Mặc Tử làm làm thơ năm 16 tuổi, các bút danh khác: Lệ Thanh, Phong Trần; - Các sáng tác tiêu biểu: Gái quê (1936), Thơ điên,Xuân như ý (1938), Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, duyên kì ngộ (Kịch thơ – 1939) Quần tiên hội (Kịch thơ), Chơi giữa mùa trăng (Thơ văn xuôi – 1940) 2/ Bài thơ “Đây Thôn Vĩ Dạ” a. Xuất xứ Bài thơ được gợi cảm hứng từ một tấm thiệp của Hoàng Thị Kim Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử để động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh phong. Lúc đầu có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” (1938) in trong tập “Đau thương” b. Bố cục - Bố cục bài thơ gồm ba đoạn – Ba khổ thơ + Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh + Khổ 2: Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn và về đêm. + Khổ 3: Bức tranh tâm trạng của Hàn Mặc Tử II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/ Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ Dạ lúc bình minh “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?” - Câu hỏi tu từ, một loạt từ thanh bằng tạo giọng thơ trầm lắng. ® Lời trách nhẹ nhàng, có ý mời mọc tha thiết, chân thành. => Câu thơ là duyên cớ để khơi dậy những kỉ niệm sâu sắc, đẹp đẽ đáng yêu về con người và cảnh thôn Vĩ trong ánh bình minh. - “Nắng hàng cau - nắng mới lên - vườn - xanh như ngọc”: điệp từ, so sánh độc đáo ® Sự trong trẻo, tinh khiết, ấm áp, tràn đầy sức sống - “ Nắng hàng cau”: nắng thanh tân, tinh khôi ® Cây thước đo mực nắng. - “Mướt quá + xanh như ngọc”: tính từ gợi cảm ® Khu vườn non tơ, tươi tốt, lung linh, ngời sáng và đầy sức sống. - Hai câu hỏi tu từ: câu 1 và 3 ® Tâm trạng băn khoăn, ẩn chứa nỗi niềm uẩn khúc. - “Lá trúc - mặt chữ điền”: từ hình tượng, độc đáo, ấn tượng (hình ảnh cách điệu hóa): ® Vẻ đẹp kín đáo, phúc hậu đặc trưng của con người xứ Huế tạo nên cái thần của thôn Vĩ. => Khung cảnh thôn Vĩ được miêu tả rất tươi đẹp, đơn sơ, ấn tượng, giàu sức sống và trữ tình. Tiếng nói bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn yêu đời, khát sống, hướng về cái trong trẻo, thánh thiện 2/ Khổ 2: Cảnh trời, mây, sông nước thôn Vĩ vào đêm trăng “Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay” - Từ hình tượng, điệp từ, sáng tạo mới lạ độc đáo ® Từ ngữ không theo quy luật tự nhiên. ® Sự chuyển động buồn tẻ, tản mạn: gió mây hững hờ bay mỗi thứ một đường: ngang trái, phi lý. - Nhịp 4/3 ® tách biệt 2 vế - Qua hình ảnh thiên nhiên không hòa hợp ® Tâm trạng của tác giả mặc cảm chia lìa, nguy cơ phải chia lìa cõi đời. - “Dòng nước buồn thiu”: từ chỉ tâm trạng, nghệ thuật nhân hóa ® Nhấn mạnh nỗi buồn trĩu nặng tâm tư. - Hình ảnh “Hoa bắp lay” ® “lay”: động từ chỉ trạng thái động ® Sự chuyển động nhẹ, khẽ khàng. - Nhịp điệu câu thơ chậm rãi như “Slow tình cảm dành riêng cho Huế” (Hoàng Phủ Ngọc Tường) ® Nhấn mạnh tâm trạng không yên tĩnh của nhà thơ: nỗi buồn, cô đơn, mặc cảm. Ä Hình ảnh đẹp nhưng lạnh lẽo phảng phất tâm trạng buồn cô đơn của nhà thơ trước cuộc đời. “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? - Sông trăng: lấp lánh ánh trăng vàng → Cõi mộng. - Câu hỏi tu từ và đại từ phiếm chỉ "ai": ® Gợi sự mơ hồ, bất định. Tâm trạng phấp phỏng, lo âu, khắc khoải trăn trở, thực và ảo hòa quyện, đan xen. - “Thuyền + bến + trăng”: Biểu tượng hạnh phúc lứa đôi. - Bến sông trăng: một hình ảnh sáng tạo độc đáo, mới mẻ của thi nhân. - Hình ảnh thơ độc đáo, thi vị, giàu sức gợi, tâm trạng hoài nghi, mong ngóng, thể hiện khát vọng muốn bộc lộ tâm sự hòa mình giao cảm với thiên nhiên và con người. Tình yêu cuộc sống mãnh liệt. Sơ kết: Bức tranh thiên nhiên trong khổ thơ ảm đạm, nhuốm màu chia lìa, sự sống mỏi mệt, đau buồn. ® Cảnh xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia xa. 3/ Khổ 3: Tâm sự của nhà thơ với người xứ Huế - “Mơ ... xa”: Điệp ngữ ® Nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết - “xa” tính từ ® người xưa thật xa xôi, tất cả trở thành vô vọng. - “Áo em trắng quá nhìn không ra”: hoán dụ ® màu áo tâm tưởng tràn đầy kỉ niệm xa xăm nhạt nhoà ® Xa cách. - “Sương khói - mờ”: lớp từ đa nghĩa ® Nhấn mạnh sự nhạt nhòa - đấy cảm nhận mờ áo, khắc sâu tâm trạng khao khát hòa nhập với thiên nhiên, con người và cuộc sống è Làm tăng vẻ hư ảo, mông lung. Ä Hàn Mặc Tử đắm say cảnh đẹp Huế đến mức hoà nhập vào cảnh; nói đến vẻ đẹp của cô gái Huế, nhà thơ như lùi ra xa một khoảng cách mờ mịt sương khói khiến cho người chỉ còn là bóng ảnh nhạt nhoà. + “Ai (1) biết tình ai (2) có đậm đà?”: + “ai” (1): chủ thể thi sĩ + “ai” (2): khách đường xa (nghĩa hẹp), tình người trong cõi nhân gian ® câu hỏi tu từ, điệp từ, đại từ phiếm chỉ “ai”. ® Nhấn mạnh tâm trạng mặc cảm, chứa nhiều uẩn khúc; không dám tin vào sự đậm đà của tình ai. Một nỗi niềm hoài nghi, khắc khoải xót xa, mong chờ trong vô vọng. Hàn Mặc Tử vẫn khao khát được sống, được giao cảm, được yêu thương, chia sẻ đau buồn. Ä Làm tăng nỗi cô đơn, trống vắng của tâm hồn tha thiết yêu thương con người vàcuộcđời Khổ 1 Khổ 2 Thế giới thực -Thời gian: bình minh Không gian: Miệt vườn à Khung cảnh tươi sáng, ấm áp, hài hoà giữa con người và thiên nhiên. Thế giới mộng - Thời gian: đêm trăng - Không gian: trời, mây, sông, nước à Khung cảnh u buồn, hoang vắng, chia lìa Thế giới ảo Thời gian: không xác định. - Không gian: đường xa, sương khói. -àkhung cảnh hư ảo à Khát vọng yêu thương, đồng cảm! Khổ 3 Mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ Cảnh: Tươi sáng, đầy sức sống è Mông lung huyền ảo è Nhạt nhoà. Tâm trạng nhà thơ: Hồi tưởng ( nhớ) è Buồn, cô đơn è Tuyệt vọng * Liên hệ thực tế: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” cho ta thấy con người dẫu chịu nhiều đau thương trong cuộc sống mà vẫn khát khao yêu thương, khát khao yêu cuộc sống. III. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật Nét đặc sắc về nhệ thuật trong bài thơ đó là: nhà thơ đã sử dụng rất thành công những từ ngữ có tính gợi tả gợi cảm cao. 2/ Nội dung - Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là một bức tranh đẹp miêu tả cảnh vừa thực vừa ảo đan xen, tạo nên nét đặc sắc độc đáo; Đó là tiếng lòng của một nhà thơ yêu đời, tha thiết gắn bó với cuộc sống. 4/ Củng cố - Giáo viên cho học sinh đọc diễn cảm lại một lần bài thơ. - Vẻ đẹp đượm buồn của xứ Huế- trong trí tưởng tượng của nhà thơ. - Nỗi buồn cô đơn của con người tha thiết yêu đời, yêu thiên nhiên, sự sống trong một cảnh ngộ bất hạnh, hiểm nghèo. 5/ Dặn dò - GV dặn HS vể học thuộc bài thơ, học kĩ phần nội dung chính của bài thơ và tập bình câu thơ mình tâm đắc nhất. - HS đọc trước bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh: + Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ. + Tìm hiểu bản địch thơ so với nguyên tác. ---------------------------------------e{f------------------------------------------ Ngày soạn: 14/01/2012 Tiết 86 CHIỀU TỐI (Hồ Chí Minh) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Cảm nhận được vẻ đẹp của tâm hồn Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hoà giữa chiến sĩ và thi sĩ, yêu nước và nhân đạo. - Thấy được sắc thái vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ. 1/ Kiến thức - Lòng yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống; nghị lực kiên cường vượt lên trên hoàn cảnh, phong thái tự tại và niềm lạc quan của Hồ Chí Minh. - Vẻ đẹp của thơ trữ tình Hồ Chí Minh: sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc vừa cổ điển vừa hiện đại, giữa chất thép và chất tình. 2/ Kĩ năng - Đọc hiểu tác phẩm trữ tình. - Phân tích một bài thơ thất ngôn tứ tuyệt theo đặc trưng thể loại. 3/ Thái độ Yêu chuộng hoà bình, lạc quan tin tưởng vào tương lai đất nước. B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC 1/ Giáo viên - Phương pháp: Phân tích, nêu câu hỏi, thuyết giảng, tái hiện, so sánh, gợi dẫn, nêu vấn đề... - Phương tiện: Giáo án, SGV, SGK, sách chuẩn kiến thức kĩ năng THPT lớp 11, tập thơ Nhật kí trong tù... 2/ Học sinh Đọc bài và soạn bài đầy đủ. C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1/ Ổn định lớp 2/ Kiểm tra bài cũ * Câu hỏi - Đọc thuộc lòng bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử? - Phân tích nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu. 3/ Bài mới * Dẫn nhập Xưa nay viết về chiều muộn vốn là nguồn cảm hứng không vơi cạn của văn chương nghệ thuật. Khó có thể kể hết những bức tranh chiều, những bản nhạc chiều, những áng thơ chiều mà các nghệ sĩ, tao nhân đã để lại cho đời sống con người. Về mặt này, Hồ Chí Minh trong tư cách một nhà thơ cũng không phải là ngoại lệ. Có thể thấy ngay từ tập thơ Nhật kí trong tù, trái tim của thi nhân ấy đã không chỉ một lần rung động trước vẻ gợi cảm của buổi chiều hôm để viết ra những vần thơ mà còn được nhiều người nhớ mãi như “Vãn chiều hôm”, “Hoàng hôn” ,.. Song trước tất cả và quen thuộc hơn tất cả những bài thơ chúng ta vừa kể đến vẫn phải là bài thơ mà hôm nay chúng ta sẽ được học dưới đây: “Mộ” (Chiều tối). Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung - Hs đọc tiểu dẫn Sgk. - Em hãy nêu hoàn cảnh ra đời tập thơ "Nhật kí trong tù"? - Nêu xuất xứ của bài thơ? - Gv bổ sung: Trong chùm 5 bài : Đi đường, Chiều tối, Đêm ngủ ở Long Tuyền, Điền đông, Mới đến nhà lao Thiên Bảo. * Hoạt động 2: Đọc – hiểu văn bản - Gv hướng dẫn Hs đọc bài. Hai câu đầu: giọng đọc chậm rãi, trầm buồn, hai câu cuối: giọng đọc tươi vui. - Gv đọc mẫu. Hs đọc. - Gv yêu cầu Hs so sánh, đối chiếu và nhận xét bản dịch thơ với phiên âm: + Câu 1dịch đạt. + Câu 2 không dịch chữ cô, mạn mạn dịch trôi nhẹ chưa chuẩn. + Câu 3: dịch thừa chữ tối, thiếu nữ dịch cô em chưa chuẩn, điệp vòng ma bao túc – bao túc ma hoàn bị hạn chế. + Câu 4 dịch tương đối thoát ý. - Bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối được phác hoạ bằng những hình ảnh nào? (gợi, không tả) - So sánh sự cảm nhận về hình ảnh cánh chim trong thơ xưa và trong thơ Bác? Cánh chim bạt gió lạc loài kêu sương (Đoàn Thị Điểm) Chim hôm thoi thót về rừng (Nguyễn Du) Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi (Bà Huyện Thanh Quan) Chúng điểu cao phi tận (Lí Bạch) - Hình ảnh "chòm mây" trong thơ Bác có gì khác so với mây trong thơ Lí Bạch và Thôi Hiệu? Mây trắng ngàn năm bay chơi vơi – Thôi Hiệu Cô vân độc khứ nhàn (Lí Bạch - Độc tọa Kính Đình sơn) - Đánh giá về bức tranh thiên nhiên ở hai câu đầu? Cảm nhận của em về tâm hồn của nhà thơ (trong hoàn cảnh khắc nghiệt)? - Bức tranh đời sống được Bác cảm nhận trong hai câu thơ sau như thế nào? - Hình ảnh người lao động có gì khác với thơ xưa? (Lom khom dưới núi tiều vài chú (Qua đèo Ngang), Gác mái ngư ông về viễn phố (Chiều hôm nhớ nhà) - Trong nguyên tác, ở hai câu thơ cuối nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Có hiệu quả gì? Em có nhận xét gì về hình ảnh thơ, nhịp thơ, từ ngữ trong hai câu cuối? - Trong nguyên tác không nói tối mà người đọc vẫn cảm nhận được trời đã về đêm là nhờ vào hình ảnh nào? "lò than hồng" ngoài tác dụng báo hiệu thời gian, còn có giá trị thẩm mĩ gì? (Qua đèo Ngang - Bà huyện Thanh Quan - Có bóng người nhưng càng làm cho cảnh hoang vắng quạnh hiu, không nồng nàn ấm áp như thơ Bác). - Em thử so sánh chủ thể trữ tình trong bài thơ này với một vài bài thơ cổ? Dừng chân ngoảnh lại trời non nước (Qua đèo Ngang) Kẻ chốn Chương Đài người lữ thứ. Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn (Chiều hôm nhớ nhà) - Ở hai câu cuối tứ thơ có sự vận động như thế nào? Vẻ đẹp tâm hồn của Bác thông qua hai câu thơ cuối? * Hoạt động 3: Tổng kết - Gv hướng dẫn Hs khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. - Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? - Qua bài thơ em có cảm nhận gì về con người Bác, tâm hồn Bác? - HS đọc ghi nhớ SGK. I. TÌM HIỂU CHUNG 1/ Hoàn cảnh ra đời tập thơ "Nhật kí trong tù" Tháng 8/1942, với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh và phân bộ quốc tế phản xâm lược, HCM sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới, sau nửa tháng đi bộ, đến Túc Vinh (Quảng Tây - TQ), bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch vô cớ bắt giam (8/1942 – 9/1943). Bác viết Nhật kí trong tù (134 bài thơ chữ Hán ). 2/ Bài thơ "Chiều tối" - Đây là bài thơ thứ 31 của tập thơ, sáng tác trên chặng đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942, là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ trữ tình HCM. (không trực tiếp bộc lộ cảm xúc mà biểu hiện qua cách cảm nhận hình ảnh, hiện thực khách quan) - Đề tài: quen thuộc (vãn, vãn cảnh, Chiều hôm nhớ nhà), bài thơ hướng về miêu tả cảnh thiên nhiên, cuộc sống bình dị của con người. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1/ Bức tranh thiên nhiên Chim mỏi về rừng tìm cây ngủ. Chòm mây trôi nhẹ giữa từng không - cánh chim · hình ảnh quen thuộc trong thi ca cổ điển (thơ xưa là cánh chim vô định, xa xăm, phiêu bạt) · chim đang bay về tổ, với nhịp sống thường ngày ® cảm giác sự sống gần gũi, yên bình. · cánh chim mỏi ® Cái nhìn tinh tế (không chỉ thấy sự chuyển động bên ngoài mà còn cảm nhận được trạng thái ở bên trong). Hình ảnh thơ có hồn và nhuốm màu tâm trạng; có sự hoà hợp, cảm thông giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật thiên nhiên. - Chòm mây · lẻ loi, cô đơn ® gợi cảm giác buồn vắng. · trôi chậm rãi giữa bầu trời ® mở ra không gian cao rộng, êm ả + gợi sự ung dung thư thái trong tâm hồn. Þ Bằng vài nét chấm phá đơn sơ, tác giả đã khắc hoạ bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối miền sơn cước bao la, tĩnh lặng, buồn vắng. Nhà thơ không chỉ tả cảnh mà còn gợi được hồn của cảnh. Ẩn sau bức tranh thiên nhiên là tâm hồn thiết tha yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của Bác. (không gian trời chiều miền sơn cước + không gian tâm hồn) 2. Bức tranh sự sống Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng. - “cô gái xay ngô” ® hình ảnh đời thường chân thực, giản dị tạo nên bức tranh lao động trẻ trung, khoẻ khoắn, đầy sức sống. - điệp ngữ liên hoàn + đảo từ (ma bao túc – bao túc ma) ® diễn tả vòng quay liên tục, nhịp nhàng của cối xay ngô. Nhịp điệu, hơi thở cuộc sống đời thường đi vào thơ Bác hết sức tự nhiên ® Sự gắn bó thiết tha với người lao động. - “hồng” · sự vận động của thời gian từ chiều đến tối. · đem lại ánh sáng, hơi ấm cho cảnh vật, đem lại niềm vui bình dị cho người lao động, dường như xoá tan nỗi mệt nhọc của công việc xay ngô nặng nề, vất vả. · làm ấm lòng, làm vơi nỗi cô đơn của người đi trên đường xa. ® Từ “hồng” – nhãn tự của bài thơ, mang lại thần sắc cho bức tranh buổi chiều tối nơi miền sơn cước heo hút, quạnh vắng. Þ Sự vận động bất ngờ của tứ thơ (buổi chiều buồn vắng ® lò lửa rực hồng, ấm áp). Vẻ đẹp tâm hồn của Bác: vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt để cảm thông, chia sẻ niềm vui bình dị người lao động. Tình yêu cuộc sống, yêu con người tha thiết của Bác. Nếu không có tình yêu thương tha thiết dành cho cuộc sống thì làm sao Bác có được cái nhìn tin yêu ấm áp như vậy giữa đất người xa lạ. II. TỔNG KẾT 1/ Nghệ thuật - Bút pháp trữ tình tinh tế. - Kết hợp hài hoà màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại Màu sắc cổ điển - Bức tranh thiên nhiên - Bút pháp chấm phá, tả cảnh ngụ tình. - Sự hoà hợp giữa con người với thiên nhiên. Tinh thần hiện đại - Hình tượng thơ có sự vận động theo hướng ánh sáng, sự sống. - Con người là trung tâm của bức tranh. 2/ Nội dung Vẻ đẹp con người Bác: Tinh thần kiên cường, lạc quan; phong thái ung dung, tự tại trong mọi hoàn cảnh. Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người thiết tha. Sự thống nhất, hoà quyện giữa chất thép và chất tình trong con người Hồ Chí Minh. ó Ghi nhớ: SGK/42 4/ Củng cố - Nhận xét chung về bức tranh “chiều tối” trong bài thơ? Xác định hình ảnh trung tâm của bài? (Cả bài thơ là một bức tranh vừa bao la, phóng khoáng (trời, mây, núi), vừa thân mật, ấm áp (cô thiếu nữ, lò than hồng). Trung tâm của bài thơ là con người với ngọn lửa của sự sống, ngọn lửa ấy toả ra từ cuộc sống bình dị của người lao động và từ tâm hồn ấm nóng lạc quan của Bác (khác thơ cổ).) 5/ Dặn dò - Học thuộc lòng bài thơ. (Cả phiên âm và dịch thơ) - Tìm đọc những bài thơ trong tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh. - Soạn bài Từ ấy – Tố Hữu. + Đọc văn bản. + Soạn theo những câu hỏi gợi ý Sgk. ---------------------------------------f{e------------------------------------------- Ngày soạn: 30/01/2012 Tiết 87 + TC23 TỪ ẤY (Tố Hữu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. - Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu... 1/ Kiến thức - Niềm vui và nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm... của người thanh niên khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản. -

File đính kèm:

  • docTUAN 24.doc