Giáo án Ngữ văn 10 tiết 47, 48: Hoàng hạc lâu (Thôi Hiệu), Khuê oán (Vương Xương Linh), Điểu minh giản (Vương Duy)

 hoàng hạc lâu (Thôi Hiệu).

khuê oán (Vương Xương Linh).

điểu minh giản (Vương Duy).

I. Mục tiêu bài học.

 1. Kiến thức:* Giúp học sinh: - Hiểu được chủ đề- cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu trong từng bài thơ và qua ba bài thơ trên hiểu thêm vầ giá trị thơ Đường.

 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình qua hệ thống câu hỏi trong sgk.

 3. Giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ:

 - Hình thành ở HS có vốn kiến thức văn học trung quốc đặc biệt là thơ văn Thôi Hiệu, Vượng Xương Linh, Vương Duy. - Có lòng trân trọng vẻ đẹp của thơ Đường, đồng cảm với những xúc cảm, tình cảm đẹp của các thi nhân đời Đường.

 

doc6 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 47, 48: Hoàng hạc lâu (Thôi Hiệu), Khuê oán (Vương Xương Linh), Điểu minh giản (Vương Duy), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: .................................... STTPPCT: 47, 48 Đọc thờm Ngày dạy: Lớp: .........ngày..........thỏng.............năm.......... Lớp: .........ngày..........thỏng.............năm........... hoàng hạc lâu (Thôi Hiệu). khuê oán (Vương Xương Linh). điểu minh giản (Vương Duy). I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức:* Giúp học sinh: - Hiểu được chủ đề- cảm hứng chủ đạo và nét đặc sắc nghệ thuật tiêu biểu trong từng bài thơ và qua ba bài thơ trên hiểu thêm vầ giá trị thơ Đường. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu giá trị của tác phẩm thơ trữ tình qua hệ thống câu hỏi trong sgk. 3. Giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ: - Hình thành ở HS có vốn kiến thức văn học trung quốc đặc biệt là thơ văn Thụi Hiệu, Vượng Xương Linh, Vương Duy. - Có lòng trân trọng vẻ đẹp của thơ Đường, đồng cảm với những xúc cảm, tình cảm đẹp của các thi nhân đời Đường. II. chuẩn bị của GV và HS. 1. GV: SGK + SGV + TLTK + GA. 2. HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK. 3. Phương pháp: Gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK. III. tiến trình dạy học. Hoạt động 1 1. Kiểm tra bài cũ: (khụng) * Câu hỏi: * Đáp án: 2. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: (1). Truyền thuyết kể rằng: xưa có chàng nho sinh Phí Văn Vi buồn vì thi hỏng, lang thang đến bãi Anh Vũ, bên bờ Trường Giang và tu luyện.Sau có hạc vàng đáp xuống và chàng cưỡi hạc vàng bay lên trời. Người đời sau xây ngôi lầu này để kỉ niệm. Lầu Hoàng Hạc là một thắng cảnh nổi tiếng đồng thời là một di chỉ thần tiên. HĐ của GV của HS Nội dung GHI BẢNG Hoạt động 2(15') Hs đọc tiểu dẫn- sgk. - Nêu vài nét về tác giả Thôi Hiệu? - Em có hiểu biết gì về lầu Hoàng Hạc và các ý kiến đánh giá về bài thơ này? - Truyền thuyết kể rằng: xưa có chàng nho sinh Phí Văn Vi buồn vì thi hỏng, lang thang đến bãi Anh Vũ, bên bờ Trường Giang và tu luyện.Sau có hạc vàng đáp xuống và chàng cưỡi hạc vàng bay lên trời. Người đời sau xây ngôi lầu này để kỉ niệm. - Tương truyền, Lí bạch đến thăm lầu, thấy bài thơ này của Thôi Hiệu, đã viết vào vách rằng: “Nhãn tiền hữu cảnh đạo bất đắc/ Thôi Hiệu đề thi tại thượng đầu” ( Trước mắt có cảnh đẹp nhưng ko nói được/ Vì thơ Thôi Hiệu ở trên đầu). Yêu cầu hs đọc diễn cảm bài thơ. - Nhận xét về thể thơ của bản nguyên tác và các bản dịch? - Đọc hai câu đầu, em thấy có những hình ảnh nào đáng chú ý? Hạc vàng và lầu Hoàng Hạc, cái nào là cái còn, cái mất? Cái nào thuộc về cõi tiên, cõi trần? Cái nào thuộc về quá khứ, hiện tại? - Cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả? - Nhận xét về thanh điệu của hai câu thực? ý nghĩa? - Cảnh thiên nhiên được miêu tả là cảnh của quá khứ hay thực tại? Nó gắn với cõi tiên hay đời thường? - Sắc thái của thiên nhiên ở đây ntn? - Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của hai câu luận? - Hai câu thơ tả cảnh nhưng ẩn sâu trong cảnh là tâm trạng gì của tác giả? - Nhà thơ bộc lộ tâm trạng gì trong ko gian, thời gian nào? - Tại sao nhà thơ lại băn khoăn “ Nhật mộ hương quan hà xứ thị?”. Hai chữ “hương quan” (quê hương) có thể hiểu với những nghĩa gì? Gv lưu ý hs ý kiến của Phan Huy Dũng: “ Quê hương ở đây chính là điểm tựa của cõi lòng, là nơi trú ẩn cuối cùng của những tâm hồn ko tìm được sự bình an khi hướng ngoại và là đối cực của những cái vạn biến trong cuộc đời”. - Chữ “sầu” kết lại bài thơ phải chăng đem tới ý vị buồn bã? Quan niệm nhân sinh tích cực, tình cảm nhân bản: - Khẳng định ý nghĩa của cuộc đời. - Hồn người lữ khách ko đắm chìm mãi trong cảnh tiên, ko mãi triền miên suy tư về quá khứ mà cuối cùng vẫn quay lại nhìn thẳng vào hiện thực với hàng cây, bãi cỏ và mây khói mịt mùng trên dòng sông gợi nhớ tới một miền quê xa vắng. Đó là tình cảm nhân bản lành mạnh của bài thơ... Hoạt động 3(15') Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk. - Nêu các nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Xương Linh? Hs đọc diễn cảm bài thơ. - Diễn biến tâm trạng của người vợ trẻ trong bài thơ ntn? - Phân tích rõ tâm trạng và sự chuyển biến tâm trạng của nàng trong từng câu thơ? Vì sao có sự chuyển đổi đó? - ý nghĩa của hình ảnh dương liễu? - Từ “hốt” (chợt) có giá trị biểu cảm ntn? - Người phụ nữ hối hận về điều gì? Sau nỗi hối hận đó, tâm trạng của người phụ nữ đó còn diễn biến ntn? - Khái quát lại quá trình diễn biến tâm trạng của người khuê phụ? ý nghĩa? Nguyên nhân? - Em có liên hệ bài thơ này đến tác phẩm nào của VHTĐVN đã học? Hoạt động 4(13') Hs đọc phần tiểu dẫn-sgk. - Phần tiểu dẫn- sgk- nêu vấn đề gì? Hs đọc diễn cảm bài thơ. - Cây quế cành lá sum suê nhưng hoa lại rất nhỏ. Nhà thơ cảm nhận được âm thanh hoa quế rơi. Chi tiết đó cho thấy điều gì về cảnh đêm xuân và tâm hồn thi sĩ? - Trăng lên có tạo ra tiếng động ko? Vậy tại sao nó khiến chim núi phải giật mình? - Khái quát đặc sắc nội dung và nghệ thuật của bài thơ? - Giá trị phong phú về nội dung và đặc sắc nghệ thuật của thơ Đường qua ba bài thơ trên? I. Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc) : 1. Vài nét về tác giả Thôi Hiệu và bài thơ Hoàng Hạc lâu: a. Tác giả: - Thôi Hiệu (704- 754), quê ở Biện Châu- Hà Nam (Trung Quốc), - Sống vào thời thịnh Đường. - Thích ngao du sơn thuỷ. - Còn để lại 40 bài thơ. b. Lầu Hoàng Hạc: - Là một địa danh ở bờ bắc Trường Giang, thuộc tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc). - " Lầu Hoàng Hạc là một thắng cảnh nổi tiếng đồng thời là một di chỉ thần tiên. c. Bài thơ Hoàng Hạc lâu: - Được đánh giá là một trong những bài thơ Đường hay nhất. 2. Hướng dẫn đọc- hiểu: * Thể thơ: + Nguyên tác và bản dịch thơ của Khương Hữu Dụng, thất ngôn bát cú Đường luật. + Bản dịch của Tản Đà: lục bát- là một trong những bản dịch thơ Đường được hâm mộ, đánh giá cao nhất. a. Hai câu đề: - Hình ảnh: Người xưa và hạc vàng ợớ Lầu Hoàng Hạc Cái đã mất Cái còn Cõi tiên Cõi trần Quá khứ Hiện tại - Nhan đề bài thơ là Lầu Hoàng Hạc nhưng ngay từ mở đầu bài thơ, ngoài sự xác định vị trí lầu ở “nơi đây” khá chung chung, toàn bài ko nói gì về “lầu” cả " dụng ý mượn cảnh để luận sự. - Tác giả dụng ý mượn cảnh để luận sự. - Tác giả tìm đến một di chỉ thần tiên nhưng người tiên, hạc tiên đâu còn, chỉ còn trơ lại lầu Hoàng Hạc như một dấu tích kỉ niệm. Từ sự đối lập của quá khứ với hiện tại, tác giả ghi nhận sự tiêu vong của người tiên, hạc tiên. - Tâm trạng của tác giả: nuối tiếc, bàng hoàng, ngẩn ngơ trước thực tại biến cải. - Tác giả tìm đến một di chỉ thần tiên tác giả ghi nhận sự tiêu vong của người tiên, hạc tiên. - Tâm trạng của tác giả: nuối tiếc, bàng hoàng, ngẩn ngơ trước thực tại biến cải. b. Hai câu thực: - Câu 3: 6/7 thanh trắc âm điệu trúc trắc, nhấn mạnh cái đã mất, sự bừng tỉnh, cái giật mình sau những dắm chìm của cảm xúc hoài niệm " tâm trạng hẫng hụt, nuối tiếc, thảng thốt. - Câu 4: 5/7 thanh bằng, lối phù bình thanh- 3 thanh bằng liên tiếp ko dấu (ko du du) " âm điệu nhẹ nhàng. + Hình ảnh “mây trắng ngàn năm còn bay chơi vơi” trên lầu " thời gian vũ trụ vĩnh cửu, trường tồn. + Hình ảnh đám mây chơi vơi, phiêu bồng " trạng thái chơi vơi, bàng hoàng của lòng người khi nhận thức được quy luật: " Hệ quả tất yếu của mạch cảm xúc; Quy luật của cuộc sống thật mạnh mẽ và lạnh lùng. " Điểm nhìn của tác giả có sự vân động, chuyển đổi ở những câu tiếp. c. Hai câu luận: - Cảnh vật: + Hàng cây ở đất Hán Dương. + Dòng sông Trường Giang. + Cỏ thơm trên bãi Anh Vũ. " Là cảnh thực tại, gắn với đời thường, có địa danh cụ thể. - Sắc thái của cảnh: + Lịch lịch- rõ mồn một. + Thê thê- mơn mởn xanh tươi. " Vẻ đẹp thanh khiết, tràn đầy sức sống. Cảnh vắng lặng, yên tĩnh, ko một âm thanh, hàng cây in hình trên dòng sông ko một gợn sóng xao động. - Nghệ thuật: đối chỉnh - Tâm trạng của tác giả: ở 4 câu đầu, Nỗi cô đơn dâng lên trong lòng người lữ khách khi phải đối diện với ko gian vắng lặng và thời gian “nhật mộ” (chiều tàn). - Điểm nhìn của tác giả lại có sự vận động biến đổi. d. Hai câu kết: - Thời gian: chiều tối. - Không gian: sông nước, khói sóng. " Gợi nỗi lòng “chiều hôm nhớ nhà”. - Quê hương: + Nghĩa đen: nơi chôn rau cắt rốn của con người. + Nghĩa biểu tượng: điểm tựa, chốn dừng chân, niềm an ủi ... - Chữ “sầu” với thanh bằng gợi cảm giác mênh mang lan toả của nỗi buồn. - Hai câu kết này đã gợi tứ cho Huy } Tiểu kết: - Với ba mảng cảm xúc dồn nén (cõi tiên,cảnh thực và nỗi sầu nhớ), bài thơ tuy nói về một di tích xưa mà vẫn gắn bó với cuộc đời, con người, khơi lên những tình cảm nhân bản đẹp đẽ, hàm chứa quan niệm nhân sinh tích cực, tiến bộ. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ: hàm súc. + Sự phá cách luật thơ Đường tài hoa. II. Khuê oán (Nỗi oán của người phòng khuê): 1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Xương Linh (698?-757): - Là nhà thơ nổi tiếng thời thịnh Đường. - Hiện còn để lại 186 bài thơ. - Đề tài: chiến tranh (biên tái) và tình bạn. - Phong cách thơ: trong trẻo, tinh tế. 2. Hướng dẫn đọc- hiểu: a. Câu 1: Giới thiệu hình ảnh và tâm trạng của người thiếu phụ: + Đó là một người đàn trẻ nơi phòng khuê. + “Bất tri sầu”- ko biết buồn, vô tư, vui tươi. Vì:- Tuổi trẻ, chung giấc mộng công danh với chồng, hi vọng chồng được ban tước hầu vẻ vang sau chiến tranh. b. Câu 2: - Tả cảnh: ngày xuân, người phụ nữ trang điểm lộng lẫy, lên lầu ngắm cảnh- " Gợi tứ thơ đăng cao vọng viễn, giãi bày, bộc lộ tâm trạng. ko còn yên tĩnh nữa. c. Câu 3: - Dương liễu: Mùa xuân, tuổi trẻ, hạnh phúc... khao khát hạnh phúc. " Sự biệt li. - Hốt- chợt: sự bừng tỉnh của nhận thức, khao khát hạnh phúc. Hiện tại, con người lại phải biệt li. Càng ý thức khao khát hạnh phúc thì giấc mơ công hầu càng trở nên bé nhỏ, vô nghĩa... d. Câu 4: - Hối- hối hận vì đã xui, đã để chồng đi tòng quân mong lập công, kiếm ấn phong hầu. - Sau nỗi hối hận sẽ là tâm trạng oán sầu ] Diễn biến tâm trạng: Bất tri sầu- hốt- hối- oán" Vô tư- bừng tỉnh- tiếc, hối hận- oán sầu. - ý nghĩa: tố cáo chiến tranh PK phi nghĩa. - Nguyên nhân: Nguyên cớ trước mắt: màu dương liễu. + Nguyên nhân sâu xa: ấn phong hầu- chiến tranh PK phi nghĩa. - Liên hệ: III. Điểu minh giản (Khe chim kêu): 1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Vương Duy (701- 761): - Là người sùng tín đạo Phật, thường sống như một ẩn sĩ. - Thuộc phái thơ điền viên sơn thuỷ. - Phong cách thơ trang nhã, bình đạm, trong thơ giàu chất họa. - Được mệnh danh là thi Phật (Phật thơ). 2. Hướng dẫn đọc- hiểu: a. Câu 1: - Hoàn cảnh của tác giả: nhàn- rỗi rãi, thư thái. - Hoa quế rất nhỏ: âm thanh hoa quế rụng khẽ khàng, mơ hồ. - Cảm nhận được âm thanh hoa quế rụng " sự tinh tế, nhạy cảm, tập trung của tác giả và sự yên tĩnh của cảnh đêm nơi rừng núi. b. Câu 2: Trực tiếp miêu tả cái tĩnh của đêm rừng núi mùa xuân. c. Câu 3: - Trăng lên- hình động: ko tạo âm thanh khó nhận biết rõ. - Với chim núi, trăng lên lại là sự vận động đáng kể khiến chúng giật mình, sợ hãi. " Tác giả đã lấy hình gợi âm, lấy động tả tĩnh để đặc tả sự yên tĩnh dường như tuyệt đối của đêm. d. Câu 4: Những tiếng kêu của chim núi trong khe suối vì sợ hãi lúc trăng lên- một âm thanh đáng kể nhất của bài thơ " Gợi sự tĩnh lặng vô cùng của đêm xuân. } Tiểu kết: - Nội dung: - Nghệ thuật: + Lấy hình tả âm. + Lấy động tả tĩnh. IV. Tổng kết bài học: 1. Giá trị nội dung: - Phong phú về đề tài. - Thể hiện những tình cảm đẹp, những giá trị nhân bản của con người: 2. Giá trị nghệ thuật: - Ngôn ngữ: hàm súc, tinh tế. - Nghệ thuật đặc sắc: lấy hình gợi âm, lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình,... Hoạt động 5 (1') 3. Củng cố, luyện tập. * Củng cố: - Kế hoạch cá nhân giúp cho mỗi người sống và làm việc có ý nghĩa, có tổ chức, có hiệu quả. - Kế hoạch cá nhân giúp cho mỗi người có thể làm từng việc đến nơi đến chốn theo trình tự, việc nào cần thiết làm trước, việc nào chưa thật cần thiết làm sau. - Kế hoạch cá nhân giúp cho mỗi người có thể chủ động tổ chức cuộc sống của mình một cách khoa học, thoải mái. * Luyện tập : - Hoàn thành bài tập theo yêu cầu của GV.

File đính kèm:

  • doctiet 47, 48 doc them.doc