Giáo án Ngữ văn 10 tiết 41, 42 Đọc thêm: Vận nước (Đỗ Pháp Thuận), Cáo bệnh bảo mọi người (Mãn giác thiền sư), Hứng trở về (Nguyễn Trung Ngạn)

Đọc thêm:

 VẬN NƯỚC (Đỗ Pháp Thuận).

Cáo BỆNH BẢO MỌI NGƯỜI (Mãn Giác Thiền Sư).

 hứng TRỞ VỀ (Nguyễn Trung Ngạn).

I. Mục tiêu bài học.

 1. Kiến thức:* Giúp học sinh:

 - Tự đọc- hiểu ba bài thơ trên theo các câu hỏi trong sgk.

 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ Đường luật.

 3. Giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ :

 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, trân trọng, tin yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan.

4. Giáo dục kĩ năng sống tốt đẹp

 

doc4 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 41, 42 Đọc thêm: Vận nước (Đỗ Pháp Thuận), Cáo bệnh bảo mọi người (Mãn giác thiền sư), Hứng trở về (Nguyễn Trung Ngạn), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/10/2012 STTPPCT: 41, 42 Ngày dạy: Lớp: 10A2 ngày.....thỏng 10 năm 2012 Lớp: .........ngày..........thỏng.............năm........... .. Đọc thờm: VẬN NƯỚC (Đỗ Pháp Thuận). Cáo BỆNH BẢO MỌI NGƯỜI (Mãn Giác Thiền Sư). hứng TRỞ VỀ (Nguyễn Trung Ngạn). I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức:* Giúp học sinh: - Tự đọc- hiểu ba bài thơ trên theo các câu hỏi trong sgk. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ Đường luật. 3. Giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ : - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, trân trọng, tin yêu cuộc sống và tinh thần lạc quan. 4. Giỏo dục kĩ năng sống tốt đẹp II. chuẩn bị của GV và HS. 1. GV: SGK + SGV + TLTK + GA. 2. HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi hướng dẫn trong SGK. 3. Phương pháp: Gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi trong SGK. III. tiến trình dạy học. Hoạt động 1 1. Kiểm tra bài cũ: (5 phỳt) * Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du?Nêu sự vận động của mạch cảm xúc trong bài thơ? Đóng góp mới của ông cho trào lưu nhân đạo chủ nghĩa của giai đoạn văn học từ thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX? * Đáp án: 2. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: (1). HĐ của GV của HS Nội dung GHI BẢNG Hoạt động 2(15 ') Hs đọc tiểu dẫn. - Nêu những thông tin quan trọng về tác giả và tác phẩm? Hs đọc bài thơ. Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc: chậm rãi, rõ ràng. - ở câu thơ đầu tác giả so sánh “vận nước như dây mây leo quấn quýt nhằm diễn tả điều gì? - Câu thơ thứ 2 cho thấy cuộc sống nào đã mở ra cho dân tộc ta khi ấy? Cảm nhận của em về tâm trạng của tác giả ẩn sau câu thơ? - Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu? - Em hiểu ntn về hai chữ “vô vi”? - Tác giả khuyên vua đường lối trị nước ntn? - Hai câu cuối phản ánh truyền thống tốt đẹp gì của dân tộc VN? Hs đọc tiểu dẫn.(14') - Nêu vài nét về tác giả Mãn Giác Thiền Sư? - Em hiểu gì về thể kệ? Hs đọc bài thơ. - Hai câu thơ đầu nói lên quy luật nào của tự nhiên? (Quy luật vận động, biến đổi? Quy luật tuần hoàn? Quy luật sinh trưởng?) - Nếu đảo câu 2 lên trước thì ý thơ có gì khác? - Hình ảnh “mái đầu bạc” tượng trưng cho điều gì? - Hai cặp câu 1-2 và 3-4 có quan hệ với nhau ntn? - Câu 3-4 nêu lên quy luật gì? - Tâm trạng của tác giả qua hai câu 3-4? - Hai câu thơ cuối có phải là thơ tả thiên nhiên ko? Câu thơ đầu khẳng định “Xuân qua, trăm hoa rụng” vậy mà hai câu cuối lại nói xuân tàn vẫn nở cành hoa mai. Như thế có mâu thuẫn ko? Vì sao? Cảm nhận của em về hình tượng cành mai trong câu thơ cuối? Hs đọc phần tiểu dẫn.(10') - Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Trung Ngạn? - Tìm những hình ảnh được nhắc đến trong hai câu thơ đầu? Nỗi nhớ quê hương ở đây có gì đặc sắc? Hs thảo luận, trả lời. Gv nhận xét, bổ sung: Liên hệ với ca dao về tình yêu quê hương đất nước: “Anh đi anh nhớ quê nhà...”,... - Cách bộc lộ tâm trạng, tình cảm của tác giả ở hai câu cuối có gì khác với ở hai câu đầu? Đó là tình cảm gì? I. Quốc tộ (Vận nước): 1. Vài nét về tác giả và tác phẩm: Sgk. - Thiền sư Đỗ Pháp Thuận (915- 990) là người uyên bác, có tài văn chương. - Từng là cố vấn quan trọng dưới thời Tiền Lê, được vua Lê Đại Hành kính trọng và tin dùng, phong làm pháp sư. - Tác phẩm của ông chỉ còn lại bài thơ này- là lời đáp của ông khi vua hỏi về vận nước. 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ: a. Hai câu đầu: * Câu 1: - Tộ: phúc, vận may; ngôi (vua, hoàng đế). - Quốc tộ: vận may, thời cơ thuận lợi của đất nước. - Hình ảnh so sánh: Vận nước- dây mây leo quấn quýt. Hình ảnh dây mây leo quấn quýt:" Sự bền chặt, vững bền. " Sự dài lâu, phát triển thịnh vượng của dất nước. " Như vậy, hình ảnh so sánh cho thấy sự vững bền, dài lâu, phát triển thịnh vượng của vận nước. * Câu 2: - Kỉ nguyên mới của đất nước: - Tâm trạng của tác giả: ] Hoàn cảnh của đất nước được nói đến ở hai câu đầu: cuộc sống thái bình thịnh trị mở ra, đất nước đang ở thế vững bền, phát triển thịnh vượng, dài lâu. b. Hai câu sau: - Vô vi: ko làm gì (nghĩa đen) - Trong bài thơ, “vô vi” là cách sống dung hòa cả ba tôn giáo: + Đạo giáo: + Nho giáo: + Phật giáo: - Điện các: " Đường lối trị nước: thuận theo tự nhiên, dùng phương sách đức trị để giáo hóa dân, đất nước sẽ được thái bình, thịnh trị, ko còn nạn đao binh. - Truyền thống tốt đẹp của dân tộc: nhân ái, yêu chuộng hoà bình. } Tiểu kết: II. Cáo tật thị chúng (Có bệnh bảo mọi người) 1. Vài nét về tác giả và thể kệ: a. Tác giả: - Mãn Giác Thiền Sư tên là Lí Trường (1052-1096). - Được triều đình trọng dụng. b. Thể kệ: Thể kệ: Là những bài thơ được dùng để truyền bá giáo lí Phật pháp, rất hàm súc, uyên thâm. 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ: a. Bốn câu đầu: * Hai câu đầu: Xuân qua- trăm hoa rụng. Xuân tới - trăm hoa tươi. " Quy luật vận động, biến đổi. " Quy luật sinh trưởng. " Quy luật tuần hoàn: - Nếu đảo trật tự câu 2 lên trước câu 1 thì chỉ nói được sự vận động của mọt mùa xuân, ... - Cách nói: xuân qua " xuân tới, hoa rụng " hoa tươi " gợi mùa xuân sau tiếp nối mùa xuân trước, " cái nhìn lạc quan. * Câu 3- 4: - Hình ảnh “mái đầu bạc” " hình ảnh tượng trưng cho tuổi già. - Mối quan hệ đối lập: Câu 1-2 ợớ Câu 3-4 Hoa rụng- hoa tươi ợớ Việc đi mãi- tuổi già đến Thiên nhiên tuần hoàn ợớ Đời người hữu hạn. - Quy luật biến đổi của dời người: - Tâm trạng của tác giả: + Nuối tiếc, xót xa + sự trăn trở về ý nghĩa sự sống của một con người nhập thế " ngầm nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực. b. Hai câu cuối: - Ko phải là tả cảnh thiên nhiên mà mang ý nghĩa biểu tượng nên nó ko mâu thuẫn với câu đầu. - Hình ảnh một cành mai- hình ảnh biểu tượng: "Vẻ đẹp thanh cao, tinh khiết " Niềm tin vào sự sống bất diệt } Tiểu kết: Bài thơ thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc về quy luật vận động của tự nhiên và đời người. Tuy nuối tiếc, xót xa trước sự hữu hạn của đời người bên cạnh vòng tròn tuần hoàn bất diệt của tự nhiên nhưng tác giả vẫn bộc lộ niềm tin tưởng vào sự sống bất diệt của tự nhiên và con người, nhắc nhủ con người về ý nghĩa sự sống, thái độ sống tích cực. III. Quy hứng (Hứng trở về): 1. Vài nét về tác giả: - Nguyễn Trung Ngạn (1289-1370), tự là bang Trực, hiệu là Giới Hiên. - Đỗ Hoàng giáp năm 16 tuổi, làm quan đến chức thượng thư, đi sứ năm 1314-1315. - Tác phẩm còn lại: Giới Hiên thi tập. 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài thơ: a. Hai câu đầu: - Hình ảnh: dâu, tằm, hương lúa, cua đồng béo " dân dã, bình dị, quen thuộc. - Hai câu thơ ngỡ như thuần gợi tả những sự vật gắn với cuộc sống bình dị của quê hương. " Nỗi nhớ quê hương rất cụ thể, da diết, chân thành. " Sự gắn bó máu thịt với cuộc sống bình dị, dân dã nơi quê nhà, tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. " góp phần khẳng định xu hướng bình dị, phá vỡ tính quy phạm, tính trang nhã của VHTĐ. b. Hai câu cuối: " Niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước sâu sắc của tác giả. } Tiểu kết: Từ nỗi nhớ quê hương đến niềm tự hào dân tộc, tác giả bộc lộ sâu sắc tình yêu quê hương đất nước. 3. Củng cố, dặn dò:(1') - Yêu cầu hs:- Học thuộc ba bài thơ trên. 4: Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới: - Soạn bài: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lí Bạch).

File đính kèm:

  • docTiet 41,42 Doc them.doc