Giáo án Ngữ văn 10 tiết 40: Nhàn -Nguyễn Bỉnh Khiêm

HS đọc phần tiểu dẫn SGK.

Cuộc đời , con người NBK có gì đáng lưu ý?

nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách của NBK :

-Nhỏ: ông được cho theo học người thầy nổi tiếng là Bảng Nhãn Lương Đắc Bằng.

- Lê suy thoái ( Lê Uy Mục, Tương Dực )-> Mạc Đăng Dung -> nhà Mạc (1526), NBK ( 36 tuổi ) , thi đỗ tiến sĩ, làm quan triều Mạc.

-8 năm sau , ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu 18 lộng thần. Vua không nghe , ông cáo quan về ở ẩn,vẫn canh cánh việc nước->thuyết : hành –tàng, xuất – xử của người xưa (TQ: Lã Vọng, Đào Tiềm, VN:Tô Hiến Thành, Chu An, Ng. Trãi).Oâng dựng am Bạch Vân-> BV cư sĩ, dạy học có nhiều hoc trò đỗ đạt làm quan-> Tuyết Giang phu tử.

Kể tên những sáng tác lớn của NBK? Nội dung?

Nội dung : mang đậm tính triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xh.

 

doc3 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 10 tiết 40: Nhàn -Nguyễn Bỉnh Khiêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 40 BCB NHÀN -Nguyễn Bỉnh Khiêm- Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt HS đọc phần tiểu dẫn SGK. Cuộc đời , con người NBK có gì đáng lưu ý? nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách của NBK : -Nhỏ: ông được cho theo học người thầy nổi tiếng là Bảng Nhãn Lương Đắc Bằng. - Lê suy thoái ( Lê Uy Mục, Tương Dực )-> Mạc Đăng Dung -> nhà Mạc (1526), NBK ( 36 tuổi ) , thi đỗ tiến sĩ, làm quan triều Mạc. -8 năm sau , ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu 18 lộng thần. Vua không nghe , ông cáo quan về ở ẩn,vẫn canh cánh việc nước->thuyết : hành –tàng, xuất – xử của người xưa (TQ: Lã Vọng, Đào Tiềm, VN:Tô Hiến Thành, Chu An, Ng. Trãi).Oâng dựng am Bạch Vân-> BV cư sĩ, dạy học có nhiều hoc trò đỗ đạt làm quan-> Tuyết Giang phu tử. Kể tên những sáng tác lớn của NBK? Nội dung? Nội dung : mang đậm tính triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xh. HS đọc bài thơ, chia bố cục.GV định hướng Với bài thơ này ta nên đi theo bố cục thông thường 2/2/2/2 Cách dùng số từ, dnh từ và nhịp thơ có gì đáng chú ý? Từ “một” lặp đi lặp lại,nhắc đi nhắc lại->chắc chắn ,cứng cỏi, kiên định, sẵn sàng. Nhịp điệu chậm dãi, tư thế ung dung (2/2/3) “Thơ thẩn”->trạng thái thanh thản ,thoải mái,không vướng bận,tha hồ dong duỗi, không để điều gì làm ưu tư, phiền muộn.Đó là sự nhàn tản, thư thái ,thảnh thơi, lòng không vướng bận chút cơ mưu, tự dục. “dầu ai vui thú nào”->mặc người đời , không quan tâm , chỉ lo việc đồng áng giữa thôn quê để tâm hồn ung dung tự tại mặc những thú vui khác của người đời. Vậy 2 câu đề cho ta hiểu cuộc sống và tâm trạng tác giả ntn? NBK đã tạo nên hệ thống từ ngữ đối lập nhau, em hãy chỉ ra và cho biết hthống đối lập đó có t/d gì trong bộc lộ tư tưởng, thái độ của tác giả? Xd hthống từ ngữ đối lập như vậy NBK bộc lộ rõ thái độ của mình: cho thấy sự khác biệt giữa ông & những người khác đó là cách lựa chọn cho mình một cuộc sống” lánh đục tìm trong”. “nơi vắng vẻ’-> yên ả, êm đềm. “ chôn lao xao”-> xô bồ, ồn ả, đầy những ganh đua, thủ đoạn-> chốn cửa quyền. Như vậy em hiểu như thế nào về cái “dại” của NBK & cái “ khôn” của người đời. “Dại “ ở đây thể hiện một lối sống cao đẹp , một tư tưởng , nhân cách thanh cao, k màng danh lợi , k nuôi cơ mưu, k chịu luồn cúi, mua danh , bán tước, tham những điều phù phiếm. Đúng như ông đã nói: “ Khôn mà khôn độc là khôn dại Dại vốn hiền lành ấy dại khôn” (Thơ Nôm-94) Mỗi từ , mỗi chữ được NBK sử dụng rất đắt, rất tinh tế, hiệu quả, em hãy phân tích để thấy được cái tài đó của ông? Tìm nơi- đến chốn Hai câu thơ đầu có ý nghĩa gì? Trở về với thiên nhiên, về nơi vắng vẻ là tìm đến cs bình dị ,thanh tao. Ở đó con người và tn hòa vào nhau.Đó cũng một lần nữa thể hiện sâu sắc hơn vẻ đẹp tâm hồn của NBK. Em có nhận xét gì về hình ảnh thơ ?hình ảnh đó gửi gắm điều gì? Thu –ăn măng trúc Đông – ăn giá ->thanh đạm, bình dị nhưng k khắc khổ, cơ cực. Xuân-tắm hồ sen Hạ-tắm ao ->lối sinh hoạt giản dị. à Con người thuận theo tn, hòa hợp với tn, mùa nào thức ấy, mùa nào ứng với thu vui ấy. NBK hòa cùng sinh hoạt của người nông dân. Ta k còn thấy một Trạng Trình,k thấy tư thế cao ngạo , chiễm trệ của một ông quan mà chỉ hiện lên ở đây một lão nông tri điền HS liên hệ với một bộ phận , một lớp người trong xh hiên nay thường tìm mọi cách để tỏ ra mình cao quý hơn người khác. Triết lí NBK đưa ra ở hai câu cuối là gì?Nó lí giải ntn cho nhưng câu thơ trên? Triết lí: ->danh vọng ,tiền tài cũng chỉ là phù du.Tất cả sẽ vô nghĩa sau một cái khép mắt khẽ khàng. ->ý nghĩa giáo dục: Con người sống ở trên đời nên thuận theo lẽ đời, thuận theo tự nhiên, sông sao cho thanh thản. Đùng vì dục vọng của mình mà bất châp tất cả.Tât cả rồi chỉ như một giấc mơ. Gv liên hệ với những bài thơ khác của các nhà thơ cùng thời để thấy được đây là cái nhìn tích cực của một thời đại và cho đến hôm nay nó vẫn còn nguyên giá trị.Qua đó giáo dục tư tuởng sống, lối sống tích cực cho HS. Câu hỏi thảo luận: Em hiểu thế nào về ý nghĩa cái mà NBK gọi là “nhàn”? àlà không tranh đua,không màng danh lợi, không bon chen, không cơ mưu, tự dục. àlà sống thanh thản, an nhiên, tự tại bởi những thú vui riêng của mình. Như vậy “nhàn” ở đây k đơn thuần là nhàn hạ về thể xác hay đúng hơn NBK k nói về cái nhàn thể xác, là k làm gì mà ông muốn đề cao cái nhàn trong tâm hồn con người, cái thanh thản , an nhiên. I.Giới thiệu chung 1.Tác giả -NBK (1491-1585), hiệu Bạch Vân cư sĩ. -Là ông quan thanh liêm , chính trực. -Là nhà thơ lớn của dt. 2.Sáng tác -“Bạch Vân am thi tập” -“Bạch Vân quốc ngữ thi tập” àNội dung : 3.Văn bản Xuất xứ: lấy trong BVQNT” Bố cục: đề ,thực, luận, kết. II.Đọc hiểu 1.Hai câu đề “Một mai.. Thơ thẩn . “ -“một” ->sẵn sàng ,chắc chắn. - mai, cuốc, cần câu : vật dụng quen thuộc của nhà nông. -“thơ thẩn”:ung dung ,điềm nhiên, thanh thản. à Hai câu thơ thể hiện quan niệm về cs nhàn tản, gần gũi với dân. 2.Hai câu thực “Ta dại ta.. Người khôn.” -từ ngữ đối lập: ta >< người dại >< khôn vắng vẻ>< lao xao à2 câu thhực nhấn mạnh vẻ đẹp nhân cách NBK: về với tn , sống thoát khỏi vòng danh lợi để tâm hồn an nhiên, khoáng đạt. 3.Hai câu luận “Thu ăn. Xuân tắm..” -thu-măng trúc -đông-giá ->món ăn dân dã, thanh đạm. -xuân- tắm hồ sen -hạ - tắm ao ->thú vui thanh bần, không kiểu cách. àNBK chọn cho mình một cs hợp với tự nhiên, hòa với đời thường , bình dị mà không kém phần thanh cao. 3.Hai câu kết “Rượu Nhìn xem” ->triết lí:danh vọng, tiền tài đều chỉ là hư vô. àcái nhìn của một bậc đại nhân, đại trí. 4. Củng cố: -Nhân cách cao đẹp của NBK? -Triết li sống sâu sắc? 5. Dặn dò: Học bài. Chuẩn bị bài mới.

File đính kèm:

  • doctiet40.doc