A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:
- Cảm thông với tấm lòng Đỗ Phủ: nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình.
- Nắm được những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thơ Đường: tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại.
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ Đường.
B. Phương tiện dạy học
- Sgk, sgv.
- Một số tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
6 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Ngữ văn khối 11 - Đọc văn: Cảm xúc mùa thu (thu hứng - Đỗ Phủ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Nguyện
Giáo sinh: Lương Văn Phương
Ngày soạn: 28/11/2012
PPCT: Đọc văn: CẢM XÚC MÙA THU
(Thu hứng - Đỗ Phủ)
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:
- Cảm thông với tấm lòng Đỗ Phủ: nỗi lo âu cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi cho thân phận mình.
- Nắm được những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của thơ Đường: tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại.
- Rèn kĩ năng đọc- hiểu thơ Đường.
B. Phương tiện dạy học
- Sgk, sgv.
- Một số tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các phương pháp: đọc diễn cảm, trao đổi- thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Mùa thu là một thi đề quen thuộc của thơ ca. Trong gia tài thơ đồ sộ của Đỗ Phủ, nó cũng là một đề tài chiếm địa vị trang trọng. Khi lánh nạn ở Quỳ Châu, năm766, ông đã sáng tác chùm thơ Thu hứng gồm 8 bài. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu bài thứ nhất- được coi là cương lĩnh sáng tác chùm thơ đó.
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
? Yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn- sgk.
? Phần tiểu dẫn nêu nội dung gì? Các ý chính của nó?
Gv bổ sung: Loạn An Lộc Sơn- Sử Tư Minh (755- 763) khiến Đỗ Phủ và gia đình phải phiêu bạt 7 năm (759- 766), đói nghèo, chết trong bệnh tật trên một con thuyền rách nát...
? Hoàn cảnh sáng tác chùm thơ Thu hứng?
? Vị trí, ý nghĩa bài thơ sẽ học
Hs đọc bài thơ.
Gv hướng dẫn đọc với giọng: chậm,buồn, trầm uất ở bốn câu đầu, tha thiết ở 4 câu cuối.
? Em sẽ phân chia bài thơ theo bố cục nào?
? HS đọc lại 4 câu thơ đầu
? Ở câu 1-2, những cảnh vật nào được miêu tả? Sắc thái của chúng?
So sánh bản nguyên tác và dịch thơ để thấy được cái hay của Đỗ Phủ?
? Đó là cảnh thu ở đâu? Điểm khác biệt của nó so với cảnh thu trong thơ Việt Nam (thơ Nguyễn Khuyến...)?
? ở câu 1, tầm nhìn của tác giả là diện hay điểm (bao quát hay cụ thể)?
? Tầm nhìn của tác giả có giữ nguyên ở câu 2 ko? Vì sao
? Hai câu đầu gợi cảnh thu với vẻ gì đặc biệt? ở đâu?
Gv bổ sung: Lẽ thường, mùa thu mang vẻ thanh thoát, sáng trong. Nhưng trong thơ Đỗ Phủ, bằng cái nhìn tâm trạng, nó đã hiện lên hoàn toàn khác...
? Các hình ảnh thiên nhiên được miêu tả ở câu 3- 4? So sánh nguyên tác và dịch thơ? Nhận xét về sắc thái của cảnh thiên nhiên ở đây? (Thiên nhiên vận động ntn? Nó có tĩnh tại như ở câu 1-2?)
? Khái quát lại vẻ riêng của thiên nhiên ở 4 câu đầu? Trong cảnh đó có ngụ tình của tác giả ko? Đó là cảm xúc, tâm trạng gì? Tương quan cảnh và tình?
?HS đọc 4 câu thơ cuối
? Nhận xét về sự thay đổi của tầm nhìn từ 4 câu đầu đến 4 câu sau? Tại sao có sự thay đổi ấy?
? Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở hai câu 5- 6?
? Các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng trong hai câu đó là gì? ý nghĩa của chúng?
So sánh nguyên tác và dịch thơ?
? Tâm trạng của tác giả được bộc lộ ntn ở 2 câu trên?
- Có gì đặc biệt trong cách kết thúc bài thơ?
Gợi mở: Theo mạch vân động cảm xúc tiếp câu 5-6, hai câu kết phải hướng nội, bộc lộ nội tâm. Nhưng ở hai câu kết bài thơ, tác giả có thể hiện sự vân động đó ko? Vì sao?
? Đó có phải là hai câu tả cảnh đơn thuần ko? Tại sao?
? Nhận xét về mối quan hệ giữa tình thu và cảnh thu ở 4 câu sau?
? Nhận xét về vẻ riêng của bức tranh thu? Tâm trạng tác giả qua bài thơ này là gì?
? Những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Đỗ Phủ:
- Đỗ Phủ (712- 770), tự là Tử Mĩ, xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời ở huyện Củng- tỉnh Hà Nam (Trung Quốc).
- Con người và cuộc đời:
+ 7 tuổi làm thơ" tài năng thiên bẩm.
+ Con đường công danh lận đận, ko được trọng dụng.
+ Sống nghèo khổ, chết trong bệnh tật.
- Sự nghiệp thơ ca: hiện còn khoảng 1500 bài.
Nội dung:
+ Phản ánh sinh động và chân xác bức tranh hiện thực xã hội đương thời " “thi sử”.
+ Đồng cảm với nhân dân trong khổ nạn, chan chứa tình yêu nước và tư tưởng nhân đạo.
Nghệ thuật:
+ Giọng thơ: trầm uất, nghẹn ngào.
+ Đặc biệt thành công với thể luật thi.
" Được mệnh danh là “thi thánh” (thánh thơ).
2. Bài thơ Thu hứng:
a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ ra đời vào năm 766 khi Đỗ Phủ đang lánh nạn ở Quỳ Châu (thuộc đất Ba Thục, núi non hiểm trở).
- Vị trí:
+ Là bài thơ số 1 thuộc chùm thơ Thu hứng (8 bài).
+ Là cương lĩnh sáng tác của cả chùm thơ.
b. Bố cục
Bố cục: 2 phần.
+ 4 câu đầu: cảnh thu.
+ 4 câu sau: tình thu.
II. Đọc- hiểu bài thơ:
1.Bốn câu đầu:
“ Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm
Vu sơn, vu giáp khí tiêu sâm’’
- Hình ảnh: sương móc trắng xóa; rừng phong tiêu điều.
- Địa danh: núi Vu, kẽm Vu- vùng núi hoang sơ, hùng vĩ, hiểm trở.
- So sánh nguyên tác và dịch thơ:
+ Câu 1:
Nguyên tác: trắng xoá- dày đặc, nặng nề.
Dịch thơ: lác đác- mật độ thưa thớt, ít ỏi.
" Dịch thơ làm mất sắc thái tiêu điều của rừng phong.
" Câu 1 (nguyên tác): Sự tác động, tàn phá của sương móc làm rừng phong tiêu điều.
- Đó là cảnh mùa thu ở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn.
- Cảnh thu trong thơ Việt nam ( Nguyễn Khuyến) bao giờ là hình ảnh dịu dàng của mùa thu còn ở đây cảnh thu được miêu tả rất thê lương, ảm đạm, nặng nề.
- Cái nhìn bao quát trên diện rộng.
+ Câu 2:
- So với nguyên tác, bản dịch làm mất các địa danh cụ thể, gợi nhiều cảm xúc. Thông thường, vùng núi Vu, kẽm Vu hiểm trở sẽ gợi cảm giác hứng khởi trước vẻ đẹp hoành tráng, kì vĩ, bí ẩn. Nhưng ở đây, chúng chỉ đem đến ấn tượng về sự vắng lặng đến rợn người.
- Tầm nhìn của tác giả thu hẹp, hướng lên cao.
] Hai câu đầu: Cảnh thu thê lương, ảm đạm, lạnh lẽo, nặng nề, trầm uất ở vùng núi Quỳ Châu, miền núi phía tây Trung Quốc, thượng nguồn sông Trường Giang, nơi thi nhân lánh nạn.
* Câu 3- 4:
“ Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng
Tái thượng phong vân tiếp địa âm”
- Hình ảnh thiên nhiên: sóng trên sông Trường Giang; mây trên cửa ải.
- So sánh nguyên tác- dịch thơ:
+ Động từ “rợn” " vận động nhẹ nhàng, ko diễn tả được sự vận động mạnh mẽ của sóng như trong nguyên tác (sóng vọt lên tận lưng trời).
+ Động từ “đùn” " lớp này chồng chất lên lớp khác, chỉ sự vận động đi lên " ko truyền tải ý “mây sa sầm xuống giáp mặt đất”.
- Sắc thái của thiên nhiên:
+ Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, trái chiều như nén ko gian lại, khiến trời đất như đảo lộn.
+ Thiên nhiên trầm uất, dữ dội.
[ Nhận xét:
+ Cảnh thu được nhìn từ xa, cảnh rộng, bao quát.
+ Đó là cảnh thu ở vùng núi Quỳ Châu (Trung Quốc) thê lương, ảm đạm mà đầy những dồn nén dữ dội.
+ Sự vận động dữ dội, trái chiều của thiên nhiên, trời đất như đảo lộn nơi cửa ải" nỗi buồn sầu, trầm uất và nỗi lo âu cho tình hình đất nước với biên giới chưa thật sự bình yên sau những năm chiến tranh, loạn lạc liên miên (loạn An- Sử) " chất “thi sử”.
+ Cảnh vẫn đậm hơn tình, tình nằm ẩn sâu trong cảnh.
b. Bốn câu sau:
“Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm
Hàn y xứ xứ thôi đao xích
Bạch đế thành cao cấp mộ châm”
- Tầm nhìn của tác giả: từ xa lại gần " thu hẹp dần (từ khung cảnh chung của thiên nhiên đến các sự vật cụ thể gắn bó với riêng tác giả, ở gần tác giả).
" Do sự vận động của thời gian về chiều muộn, ngày tàn, sự nhạt dần của ánh sáng khiến tầm nhìn bị thu hẹp.
* Câu 5-6:
- Đối chỉnh.
- Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng:
+ Hoa cúc: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu. " Khóm cúc nở hoa đã hai lần – hai năm đã qua, hai năm nhà thơ lưu lạc ở đất Quỳ Châu.
" Hai lần cúc nở hoa làm tuôn rơi nước mắt: “Nước mắt ngày trước” - “dòng lệ cũ” " giọt nước mắt hôm nay(hiện tại) và giọt ướt hôm qua (quá khứ) ko thể phân chia, đều cùng một dòng chảy, đắng đót, mặn chát như nhau.
" Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi buồn đau dằng dặc, thường trực của tác giả. Đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi và nỗi nhớ quê hương da diết.
+ Con thuyền:
" Bản dịch làm mất sắc thái cô đơn, lẻ loi của con thuyền" sự cô đơn, lẻ loi của con người.
" Là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cuộc đời nổi trôi, lưu lạc của tác giả.
" Con thuyền buộc chặt mối tình nhà" mối buộc của con thuyền lại gắn kết với nỗi nhớ nơi vườn cũ (quê hương) " tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương.
- Tác giả đã đồng nhất cảnh và tình ở hai câu trên.
* Câu 7-8:
- Kết thúc đột ngột bằng những âm thanh dồn dập bởi trước đó bài thơ ko miêu tả một âm thanh nào.
- Tiếng thước đo vải, dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét " Là những âm thanh đặc thù của mùa thu Trung Quốc xưa. Người ở quê nhà thường may áo rét gửi cho người chinh phu đang trấn thủ biên cương khi mùa thu lạnh léo đến- bước chuyển để mùa đông buốt giá ùa về.
- Hai câu thơ hướng ngoại, tả cảnh sinh hoạt của nhân dân vùng Quỳ Châu. Nhưng đặt trong liên hệ với câu 3- 4 (hiện thực lịch sử: tình hình đất nước chưa yên ổn, bao người phải trấn giữ biên ải xa xôi), hai câu thơ này ko phải tả cảnh đơn thuần.
" Nỗi lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn.
" Âm thanh tiếng chày đập vải, tiếng dao thước để may áo rét gửi kẻ tha hương làm chạnh lòng tác giả (cũng là một kẻ tha hương, lưu lạc, nghèo khổ), khơi lên nỗi ngậm ngùi, xót xa cho thân phận của ông.
" Nỗi buồn nhớ quê hương của tác giả.
] Nhận xét:
Cảnh thu ở bốn câu sau thấm đượm tình thu, thậm chí còn đồng nhấtvới tình thu (câu 5-6), khắc sâu ấn tượng về sự cô đơn, lẻ loi, u uất của kẻ tha hương nặng lòng với quê hương và lo âu cho tình hình đất nước chưa yên ổn.
III. Tổng kết bài học:
1. Nội dung:
- Bức tranh thu hiu hắt, thê lương, ảm đạm mà đầy dồn nén dữ dội, thấm đẫm tâm sự của tác giả.
- Tâm trạng tác giả:+ Lo âu cho đất nước.
+ Buồn nhớ quê hương.
+ Ngậm ngùi, xót xa cho thân phận mình.
2. Nghệ thuật:
- Tả cảnh ngụ tình.
- Ngôn ngữ hàm súc.
- Nghệ thuật đối chỉnh, tạo các mối quan hệ đặc sắc: xa- gần, cảnh- tình, không gian- thời gian, tĩnh- động.
E Củng cố, dặn dò:
Yêu cầu hs:- Đọc thuộc bài thơ.
Soạn bài: Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu), Khuê oán (Vương Xương Linh), Điểu minh giản (Vương Duy).
File đính kèm:
- camxuc2.doc