I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
HS nhận biết và hiểu rõ được:
- Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI.
- Nguyên nhân của cách mạng tư sản Anh.
- Ý nghĩa của cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII.
2. Phẩm chất :
- Giáo dục HS lòng khâm phục tinh thần đấu tranh anh dũng của quần chúng công
- nông và các chiến sĩ CM từ đó bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm
của công dân với đất nước.
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: Nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trước nghĩa vụ
bảo vệ đất nước, có ý thức tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức cơ bản và mở rộng
liên quan đến nội dung bài học ; có ý thức tự hoàn thiện các nhiệm vụ học tập được
giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua các nhiệm vụ học tập HS được rèn
luyện kĩ năng phát triển ngôn ngữ, cùng thầy cô, bạn bè trao đổi, thống nhất ý kiến,
phát biểu ý kiến, đánh giá, nhận xét các nội dung có liên quan.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS được đưa ra ý kiến cá nhân, tập thể để
thống nhất kết quả các nội dung bài học, vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn và trên cơ sở đó đưa ra những cách làm mới của cá nhân, tập thể.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: HS nắm được nét chính về guyên nhân, diễn biến, kết
quả, ý nghĩa cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI; nguyên nhân, ý nghĩa của cách mạng
tư sản Anh thế kỉ XVII.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Giải thích được kết quả, nguyên nhân thất
bại của các cuộc cách mạng.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đánh giá được ý nghĩa của CM tư
sản Anh.
              
                                            
                                
            
                       
            
                 83 trang
83 trang | 
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 8 - Tiết 1 đến 19 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Ngày giảng:7/9/2020 (8A) 
Phần một 
LỊCH SỬ THẾ GIỚI 
LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI 
(Từ giữa thế kỷ XVI đến năm 1917) 
CHƯƠNG I: THỜI KỲ XÁC LẬP CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 
(Từ giữa thế kỷ XVI đến nửa sau thế kỷ XIX) 
Tiết 1 - Bài 1 
NHỮNG CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN ĐẦU TIÊN 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức: 
HS nhận biết và hiểu rõ được: 
- Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI. 
- Nguyên nhân của cách mạng tư sản Anh. 
- Ý nghĩa của cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII. 
2. Phẩm chất : 
- Giáo dục HS lòng khâm phục tinh thần đấu tranh anh dũng của quần chúng công 
- nông và các chiến sĩ CM từ đó bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm 
của công dân với đất nước. 
3. Năng lực 
a. Năng lực chung: 
- Năng lực tự chủ, tự học: Nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trước nghĩa vụ 
bảo vệ đất nước, có ý thức tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức cơ bản và mở rộng 
liên quan đến nội dung bài học ; có ý thức tự hoàn thiện các nhiệm vụ học tập được 
giao. 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua các nhiệm vụ học tập HS được rèn 
luyện kĩ năng phát triển ngôn ngữ, cùng thầy cô, bạn bè trao đổi, thống nhất ý kiến, 
phát biểu ý kiến, đánh giá, nhận xét các nội dung có liên quan. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS được đưa ra ý kiến cá nhân, tập thể để 
thống nhất kết quả các nội dung bài học, vận dụng các kiến thức đã học vào thực 
tiễn và trên cơ sở đó đưa ra những cách làm mới của cá nhân, tập thể. 
b. Năng lực đặc thù: 
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: HS nắm được nét chính về guyên nhân, diễn biến, kết 
quả, ý nghĩa cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI; nguyên nhân, ý nghĩa của cách mạng 
tư sản Anh thế kỉ XVII. 
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Giải thích được kết quả, nguyên nhân thất 
bại của các cuộc cách mạng. 
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đánh giá được ý nghĩa của CM tư 
sản Anh. 
II. CHUẨN BỊ 
1. GV: 
 2 
+ Bản đồ thế giới. 
2. HS: 
+ Đọc, nghiên cứu trước bài và trả lời các câu hỏi SGK. 
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 
1. Phương pháp: 
- Diễn giảng, thuyết trình, đàm thoại, cá nhân, nhóm, nêu và giải quyết vấn đề; sử 
dụng đồ dung trực quan 
2. Kĩ thuật 
- Đặt câu hỏi, động não, chia sẻ nhóm đôi, nhóm 4, đọc tích cực. 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Ổn định 
2. Kiểm tra bài cũ 
Không kiểm tra. 
3. Bài mới 
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 
GV: Treo bản đồ thế giới. 
Yêu cầu HS thi xem ai xác định được vị trí nước Hà Lan và nước Anh nhanh nhất. 
GV: Đó là những nơi diễn ra những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên.Vậy các cuộc 
cách mạng tư sản đầu tiên đã diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiều qua nội 
dung bài hôm nay. 
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI 
Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức trọng tâm 
GV: Hướng dẫn học sinh đọc thêm. 
GV: Gọi 1 HS đọc phần 1. 
GV: Yêu cầu HS về nhà đọc, tìm hiểu và 
nắm được các nội dung: 
- Đến thế kỉ XV, yếu tố kinh tế TBCN ở Tây 
Âu đã phát triển khá mạnh, với nhiều công 
trường thủ công như dệt vải, luyện kim, nấu 
đường... có thuê mướn nhân công, biến Tây Âu 
thành những trung tâm sản xuất và buôn bán 
lớn. 
- Trong xã hội, hai giai cấp mới được hình 
thành là tư sản và vô sản. Giai cấp tư sản có 
thế lực lớn về kinh tế, nhưng trên thực tế họ 
vẫn là giai cấp bị trị, bị chế độ PK kìm hãm, 
chèn ép. Vì vậy mâu thuẫn giữa tư sản và 
nhân dân nói chung với chế độ PK rất gay 
gắt. 
Đây là nguyên nhân sâu xa làm bùng nổ các 
I. Sự biến đổi kinh tế, xã hội Tây 
Âu trong các thế kỷ XV-XVII. 
Cách mạng Hà Lan thế kỷ XVI. 
1. Một nền sản xuất mới ra 
đời.(Đọc thêm) 
 3 
cuộc cách mạng tư sản. 
GV: Chỉ trên bản đồ vùng Nêđéclan có 
nền kinh tế TBCN phát triển mạnh nhưng 
phong kiến Tây Ban Nha thống trị đã ngăn 
chặn sự phát triển này. 
HS: Lên bảng xác định vùng Nêđéclan có 
nền kinh tế TBCN phát triển mạnh nhưng 
phong kiến Tây Ban Nha thống trị. 
H: Tại sao cuộc cách mạng Hà Lan lại 
bùng nổ? 
GV: Tường thuật những sự kiện chính về 
diễn biến, kết quả cách mạng tư sản Nê-
đé-lan. 
H: Cách mạng Hà Lan diễn ra dưới hình 
thức nào? (KG) 
HS: Đấu tranh giải phóng dân tộc. 
H: Cách mạnh Hà Lan có ý nghĩa gì? 
HS: Chia sẻ nhóm đôi (2p) 
H:Vì sao cách mạng Hà Lan thế kỷ XVI 
được xem là cuộc cách mạng tư sản đầu 
tiên trên thế giới? (KG) 
HS: Đại diện nhóm báo cáo kết quả. 
GV: Chốt: 
- Đánh đổ chế độ PK (ngoại bang). 
- Thành lập nước cộng hoà, xây dựng một 
2. Cách mạng Hà Lan thế kỷ XVI. 
- Nguyên nhân: 
+ Vào thế kỉ XVI, nền kinh tế TBCN 
ở Nê-đéc-lan phát triển mạnh nhất 
châu Âu, nhưng lại bị Vương quốc 
Tây Ban Nha thống trị (từ thế kỉ XII), 
ra sức ngăn cản sự phát triển này. 
+ Chính sách cai trị hà khắc của thực 
dân Tây Ban Nha ngày càng làm tăng 
thêm mâu thuẫn dân tộc. 
- Diễn biến: 
+ Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân 
Nê-đéc-lan chống lại chính quyền 
thực dân phong kiến Tây Ban Nha đã 
diễn ra, đỉnh cao là năm 1566. 
+ Năm 1581, các tỉnh miền Bắc Nê-
đéc-len đã thành lập “Các tỉnh liên hiệp” 
(sau là Cộng hòa Hà Lan). 
+ Năm 1648, chính quyền Tây Ban 
Nha công nhận nền độc lập của Hà 
Lan. Cuộc cách mạng kết thúc, Hà 
Lan được giải phóng. 
- Ý nghĩa: CM Hà lan là cuộc CM 
tư sản đầu tiên trên thế giới đã lật đổ 
ách thống trị của thực dân Tây Ban 
Nha, mở đường cho CNTB phát 
triển. 
 4 
xã hội mới tiến bộ hơn . 
GV: Chỉ trên bản đồ nước Anh những 
vùng kinh tế TB phát triển. 
GV:Yêu cầu HS đọc chữ nhỏ sgk. 
H: Các con số trong đó chứng tỏ điều gì? 
HS: CNTB ở Anh phát triển mạnh: Xuất 
hiện công trường thủ công, kinh tế hàng 
hoá phát triển, nhiều trung tâm thương 
mại, tài chính,... 
H: Kinh tế TBCN phát triển đem đến hệ 
quả gì? 
HS: Làm thay đổi thành phần xã hội: Xuất 
hiện tầng lớp quý tộc và tư sản, nông dân 
bị bần cùng hoá. 
GV: Nhận xét, chốt kiến thức: 
GV: Kể chuyện “rào đất cướp ruộng” ở 
Anh, đây là thời kỳ cừu ăn thịt người. 
H: Vì sao CNTB ở Anh phát triển mạnh 
mà nông dân vẫn bỏ quê hương đi nơi 
khác sinh sống? (KG) 
HS:Nông dân bị cướp đoạt hết ruộng, bị 
bần cùng hoá. 
H: Nhận xét gì về vị trí của tầng lớp quý tộc 
mới trong xã hội Anh trước cách mạng? (KG) 
HS: Sự giàu có của tầng lớp quý tộc. Là 
tầng lớp có thế lực về kinh tế và địa vị về 
chính trị. 
GV: Cung cấp: 
II. Cách mạng Anh giữa thế kỷ 
XVII. 
1. Sự phát triển CNTB ở Anh. 
- Nguyên nhân: 
+ Đến thế kỉ XVII, nền kinh tế TBCN ở 
Anh đã phát triển mạnh với nhiều công 
trường thủ công như luyện kim, làm đồ 
sứ, dệt len dạ... Trong đó, Luân Đôn trở 
thành trung tâm công nghiệp, thương 
mại và tài chính lớn nhất nước Anh. 
+ Ở nông thôn, nhiều quý tộc phong 
kiến đã chuyển sang kinh doanh theo 
con đường tư bản, bằng cách “rào đất 
cướp ruộng”, biến ruộng đất chiếm 
được thành những đồng cỏ, thuê nhân 
công nuôi cừu để lấy lông cung cấp 
cho thị trường. Họ trở thành tầng lớp 
quý tộc mới, còn nông dân mất đất thì 
trở nên nghèo khổ. 
+ Trong khi đó, chế độ PK tiếp tục 
kìm hãm giai cấp tư sản và quý tộc 
mới, ngăn cản họ phát triển theo con 
 5 
GV: Điều đó dẫn đến những mâu thuẫn 
trong chính trong lòng xã hội Anh: Vua, 
địa chủ phong kiến >< quý tộc mới, tư sản 
và nhân dân lao động--> bùng nổ cách mạng ở 
Anh. 
GV: Hướng dẫn học sinh đọc thêm. 
GV: Yêu cầu HS về nhà đọc, tìm hiểu và 
nắm được các nội dung: 
- Diễn biến: (chia làm hai giai đoạn) 
 Giai đoạn 1 (1642 - 1648) 
Giai đoạn 2 (1649 - 1688) 
HS: Tự đọc thông tin SGK. 
H: Cách mạng TS Anh thế kỉ XVII có ý 
nghĩa như thế nào? 
HS: Trả lời. 
GV: Chốt kiến thức. 
GV: Lưu ý: Cách mạng thành công là do 
quần chúng tham gia nhưng quyền lợi của 
nhân dân lại không được đáp ứng sau cách 
mạng, điều này nói lên bản chất của giai 
cấp tư sản. 
GV: Vấn đáp HS: Mục tiêu của cách 
mạng? Cách mạng đã đem lại quyền lợi 
cho ai? Ai là người lãnh đạo cách mạng? 
Ai là động lực của cách mạng? Cách mạng 
có triệt để không? (Qua đó HS hiểu được 
tính chất của cuộc cách mạng TS Anh thế 
kỷ XVII) 
GV: Chốt: 
đường tư bản. Vì vậy, giai cấp tư sản 
và quý tộc mới đã liên minh lại với 
nhau nhằm lật đổ chế độ PK chuyên 
chế, xác lập quan hệ sản xuất TBCN. 
2. Tiến trình cách mạng (Đọc 
thêm) 
3. Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng 
TS Anh thế kỉ XVII. 
- Cuộc cách mạng tư sản Anh do tầng 
lớp quý tộc mới liên minh với giai 
cấp tư sản lãnh đạo, được đông đảo 
quần chúng nhân dân ủng hộ đã giành 
được thắng lợi, đưa nước Anh phát 
triển theo con đường TBCN. 
- Tuy nhiên, đây là cuộc cách mạng 
không triệt để vì vẫn còn “ngôi vua”. 
Mặt khác, cách mạng chỉ đáp ứng được 
quyền lợi cho giai cấp tư sản và quý tộc 
mới, còn nhân dân không được hưởng 
chút quyền lợi gì. 
 6 
Thảo luận nhóm 4 (3p): Tại sao nói cuộc 
cách mạng tư sản Anh là cuộc cách mạng 
không triệt để? 
HS: Báo cáo kết quả 
GV: Nhận xét, khái quát. 
Lãnh đạo cách mạng là liên minh TS, quý 
tộc mới, nên nhiều tàn dư phong kiến 
không bị xoá bỏ. Nông dân không được 
chia ruộng đất mà còn tiếp tục bị chiếm, bị 
đẩy đến chỗ phá sản hoàn toàn. 
* HĐ3: LUYỆN TẬP 
HĐ cá nhân nêu ý nghĩa của CM tư sản Anh. 
* HĐ4: ĐỘNG VẬN DỤNG 
- Vì sao nói Cách mạng Anh là cuộc cách mạng không triệt để? 
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO 
- Mỗi HS sưu tầm một tranh ảnh về đất nước Hà Lan hoặc nước Anh hiện nay, viết 
suy nghĩ về những điều em sưu tầm được. 
IV. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU 
5. Dặn dò : 
- Học bài cũ: 
+ Trình bày ý nghĩa, hạn chế của cuộc cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII. 
- Đọc và chuẩn bị bài mới (Tiết 2 – mục III Nắm các nội dung: 
+ Nguyên nhân của chiến tranh. 
+ Xác định 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ trên lược đồ H3 - SGK -Tr 7. 
+ Kết quả, ý nghĩa của cuộc chiến tranh dành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc 
Mĩ. 
 .............................................................................. 
Ngày giảng: 9/9/2020 (8B) 
Tiết 2 - Bài 1 
NHỮNG CUỘC CÁCH MẠNG TƯ SẢN ĐẦU TIÊN 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức: 
HS nhận biết và nắm rõ được: 
- Nguyên nhân của chiến tranh. 
- Kết quả và ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở 
Bắc Mĩ. 
2. Phẩm chất : 
 7 
- Giáo dục HS lòng khâm phục tinh thần đấu tranh anh dũng của quần chúng công 
- nông và các chiến sĩ CM từ đó bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm 
của công dân với đất nước. 
3. Năng lực 
a. Năng lực chung: 
- Năng lực tự chủ, tự học: Nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trước nghĩa vụ 
bảo vệ đất nước, có ý thức tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức cơ bản và mở rộng 
liên quan đến nội dung bài học; có ý thức tự hoàn thiện các nhiệm vụ học tập được 
giao. 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua các nhiệm vụ học tập HS được rèn 
luyện kĩ năng phát triển ngôn ngữ, cùng thầy cô, bạn bè trao đổi, thống nhất ý kiến, 
phát biểu ý kiến, đánh giá, nhận xét các nội dung có liên quan. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS được đưa ra ý kiến cá nhân, tập thể để 
thống nhất kết quả các nội dung bài học, vận dụng các kiến thức đã học vào thực 
tiễn và trên cơ sở đó đưa ra những cách làm mới của cá nhân, tập thể. 
b. Năng lực đặc thù: 
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: HS nắm được nét chính về nguyên nhân của chiến 
tranh; kết quả và ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh 
ở Bắc Mĩ. 
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Giải thích được kết quả, nguyên nhân cuộc 
chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. 
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đánh giá được ý nghĩa cuộc chiến 
tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. 
II. CHUẨN BỊ 
1. GV: 
+ Bản đồ 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. 
+ Các tư liệu mở rộng liên quan đến nội dung bài học. 
2. HS: 
Chuẩn bị trước các nội dung: 
+ Nguyên nhân của chiến tranh. 
+ Xác định 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ trên lược đồ H3 - SGK -Tr 7. 
+ Kết quả, ý nghĩa của cuộc chiến tranh dành ĐL của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. 
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 
1. Phương pháp: 
- Diễn giảng, thuyết trình, đàm thoại, cá nhân, nhóm, nêu và giải quyết vấn đề; sử 
dụng đồ dung trực quan. 
2. Kĩ thuật 
- Đặt câu hỏi, động não, chia sẻ nhóm đôi, nhóm 4, đọc tích cực. 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Ổn định 
2. Kiểm tra bài cũ 
H: Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng tư sản Anh. 
3. Bài mới 
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 
H: Thi tiếp sức 3 dãy: Nêu hiểu biết về nước Mĩ ? 
 8 
GV: Nước Mĩ mà các em hiểu biết chính là kết quả của cuộc đấu tranh giành độc 
lập của 13 thuộc địa anh ở Bắc Mĩ. Cuộc chiến tranh đó diễn ra như thế nào? Kết 
quả ra sao?=> Bài hôm nay 
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI 
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cơ bản 
GV: Cung cấp: 
HS: Sử dụng bản đồ xác định vị trí 13 
thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ, tiềm năng và quá 
trình xâm lược các thuộc địa. 
H: Tại sao thực dân Anh lại xâm lược Bắc 
Mĩ? 
HS: Vị trí: Nằm ven bờ Đại Tây Dương. 
 Tiềm năng: Dồi dào. 
H: Vì sao có sự mâu thuẫn giữa các nước 
thuộc địa và các nước chính quốc? (KG) 
HS: Thực dân Anh kìm hãm sự phát triển 
của nền kinh tế thuộc địa. 
HS: Chia sẻ nhóm đôi (2p)Tại sao thực 
dân Anh kìm hãm sự phát triển của nền 
kinh tế thuộc địa? (KG) 
HS: Muốn kinh tế thuộc địa gắn chặt và 
phụ thuộc vào chính quốc để dể bề cai trị. 
GV: Chốt kiến thức: 
H: Cuộc đấu tranh của nhân dân thuộc địa 
chống thực dân Anh nhằm mục đích gì? 
HS: Muốn thoát khỏi sự thống trị của thực 
dân Anh, mở đường cho nền kinh tế TBCN 
phát triển ở thuộc địa. 
H: Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cuộc 
III. Chiến tranh giành độc lập 
của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. 
1. Nguyên nhân của chiến tranh. 
- Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, 
người Anh đến Bắc Mĩ ngày càng 
nhiều. Đến thế kỉ XVIII, họ đã thiết 
lập được 13 thuộc địa và tiến hành 
chính sách cai trị, bóc lột nhân dân ở 
đây. 
- Giữa thế kỉ XVIII, nền kinh tế 
TBCN ở 13 thuộc địa phát triển 
mạnh, nhưng thực dân Anh tìm mọi 
cách ngăn cản, kìm hãm như tăng 
thuế, độc quyền buôn bán trong và 
ngoài nước... Vì vậy, mâu thuẫn 
giữa toàn thể nhân dân Bắc Mĩ và 
giai cấp tư sản, chủ nô với thực dân 
Anh trở nên gay gắt. 
 9 
chiến tranh? 
HS: Mâu thuẫn giữa nhân dân thuộc địa với 
thực dân Anh gay gắt  
GV: Khái quát: 
GV: Hướng dẫn học sinh đọc thêm. 
GV: Gọi 1 HS đọc phần 2. 
GV: Yêu cầu HS về nhà đọc, tìm hiểu và 
nắm được các nội dung: 
- Tháng 12 - 1773, nhân dân cảng Bô-xtơn tấn 
công ba tàu chở chè của Anh để phản đối chế 
độ thu thuế. Đáp lại, thực dân Anh đã ra lệnh 
đóng cửa cảng. 
- Năm 1774, đại biểu các thuộc địa đã họp 
Hội nghị lục địa ở Phi-la-đen-phi-a, yêu cầu 
vua Anh phải xóa bỏ các luật cấm vô lí, 
nhưng không đạt kết quả. 
- Tháng 4 - 1775, cuộc chiến tranh bùng nổ. 
Nhờ có sự lãnh đạo tài giỏi của Gioóc-giơ Oa-
sinh-tơn, quân thuộc địa đã giành được nhiều 
thắng lợi quan trọng. 
- Ngày 4 -7 - 1776, bản Tuyên ngôn Độc lập 
được công bố, xác định quyền của con người và 
quyền độc lập của 13 thuộc địa. Nhưng thực 
dân Anh không chấp nhận và cuộc chiến tranh 
vẫn tiếp diễn. 
- Tháng 10 - 1777, quân 13 thuộc địa lại giành 
thắng lợi lớn ở Xa-ra-tô-ga, làm quân Anh 
suy yếu. Năm 1783, thực dân Anh phải kí 
Hiệp ước Véc-xai, công nhận nền độc lập của 
các thuộc địa. Cuộc chiến tranh kết thúc. 
HS: Tự tìm hiểu thông tin. 
H: Kết quả to lớn nhất mà cuộc chiến tranh 
mang lại ở các nước thuộc địa Anh ở Bắc 
Mĩ là gì? 
- Dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư 
sản, chủ nô, nhân dân Bắc Mĩ đã 
đứng lên đấu tranh để lật đổ ách 
thống trị của thực dân Anh, đồng 
thời mở đường cho CNTB phát 
triển. 
2. Diễn biến cuộc chiến 
tranh.(Đọc thêm) 
3. Kết quả và ý nghĩa của cuộc 
chiến tranh giành độc lập ở Bắc 
Mĩ. 
- Kết quả: 
Cuộc chiến tranh kết thúc, Anh phải 
thừa nhận nền độc lập của 13 thuộc 
địa và Hợp chúng quốc Mĩ được ra 
 10 
GV: Yêu cầu HS đọc thông tin sgk. 
H: Em hãy chỉ ra những điểm hạn chế của 
Hiến pháp năm 1787? (KG) 
HS: Nội dung chính của Hiến pháp 1787 có 
một sự hạn chế rất lớn đó là chỉ người da 
trắng và người có tài sản mới có quyền 
chính trị,... 
GV: Cung cấp: 
Thảo luận nhóm 4 (3p): Vì sao gọi cuộc 
chiến tranh giành độc lập này là cuộc cách 
mạng tư sản? 
HS: 
- Mục tiêu của cuộc chiến tranh này là 
giành độc lập. 
- Ngoài ra chiến tranh còn tạo điều kiện 
thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa tư 
bản ở Bắc Mĩ -> Thực chất đây là cuộc 
cách mạng tư sản. 
H: Tại sao nói đây là cuộc CMTS không 
triệt để? (KG) 
HS: Nhân dân lao động không được hưởng 
quyền lợi gì. 
GV: Nhận xét, khái quát. 
đời. Năm 1787, Mĩ ban hành Hiến 
pháp, quy định Mĩ là nước cộng hòa 
liên bang, đứng đầu là Tổng thổng. 
- Ý nghĩa: 
+ Cuộc Chiến tranh giành độc lập 
của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ về 
thực chất là cuộc cách mạng tư sản, 
nó đã thực hiện được hai nhiệm vụ 
cùng một lúc là lật đổ ách thống trị 
của thực dân và mở đường cho 
CNTB phát triển. 
+ Tuy nhiên, cũng như Cách mạng tư 
sản Anh, cuộc cách mạng này không 
triệt để vì chỉ có giai cấp tư sản, chủ nô 
được hưởng quyền lợi, còn nhân dân 
lao động nói chung không được 
hưởng chút quyền lợi gì. 
* HĐ3: LUYỆN TẬP 
HĐ cá nhân nêu kết quả và ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ. 
* HĐ4: ĐỘNG VẬN DỤNG 
- Vì sao nói cuộc chiến tranh của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ là cuộc cách mạng tư 
sản không triệt để? 
 11 
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO 
- Mỗi HS sưu tầm một tranh ảnh về đất nước Mĩ hiện nay, viết suy nghĩ về những 
điều em sưu tầm được. 
IV. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU 
5. Dặn dò : 
- Học bài cũ: 
+ Trình bày ý nghĩa, hạn chế của cuộc cách mạng tư sản Anh thế kỉ XVII. 
+ Kết quả và ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ. 
- Đọc và chuẩn bị bài mới các nội dung: 
+ Những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của nước Pháp trước cách 
mạng. 
+ Vai trò cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng của CM Pháp. 
+ Nguyên nhân bùng nổ của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVII. 
 .............................................................................. 
Ngày giảng:14/9/2020 (8A) 
Tiết 3 - Bài 2 
CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP (1789 - 1794) 
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 
1. Kiến thức: 
HS nắm và thông hiểu các kiến thức: 
- Nhận biết những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị- xã hội, sơ lược về cuộc 
đấu tranh tư tưởng ở Pháp trước cách mạnh bùng nổ. 
- Nguyên nhân bùng nổ của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVII. 
2. Phẩm chất : 
- Giáo dục HS lòng khâm phục tinh thần đấu tranh của nhân dân Pháp từ đó bồi 
dưỡng lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm của công dân với đất nước, phê phán 
đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong xã hội. 
3. Năng lực 
a. Năng lực chung: 
- Năng lực tự chủ, tự học: Nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trước nghĩa vụ 
bảo vệ đất nước, có ý thức tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức cơ bản và mở rộng 
liên quan đến nội dung bài học; tự hoàn thiện các nhiệm vụ học tập được giao. 
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua các nhiệm vụ học tập HS được rèn 
luyện kĩ năng phát triển ngôn ngữ, cùng thầy cô, bạn bè trao đổi, thống nhất ý kiến, 
phát biểu ý kiến, đánh giá, nhận xét các nội dung có liên quan. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS được đưa ra ý kiến cá nhân, tập thể để 
thống nhất kết quả các nội dung bài học, vận dụng các kiến thức đã học vào thực 
tiễn và trên cơ sở đó đưa ra những cách làm mới của cá nhân, tập thể. 
b. Năng lực đặc thù: 
 12 
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: HS nắm được nét chính về những nét chính tình hình 
kinh tế, chính trị- xã hội, sơ lược về cuộc đấu tranh tư tưởng ở Pháp trước cách 
mạnh bùng nổ; nguyên nhân bùng nổ của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVII. 
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Giải thích được nguyên nhân bùng nổ của 
cuộc cách mạng tư sản Pháp. 
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đánh giá được vai trò của các cuọc 
đấu tranh trên mặt trận tư tưởng. 
II. CHUẨN BỊ 
1. GV: 
+ Bản đồ TG; Tranh ảnh mô tả xã hội Pháp SGK. 
+ Các tư liệu mở rộng liên quan đến nội dung bài học. 
2. HS: 
Chuẩn bị trước các nội dung: 
+ Những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Pháp trước cách mạng. 
+ Vai trò cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng của CM Pháp. 
+ Nguyên nhân bùng nổ của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVII. 
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 
1. Phương pháp: 
- Diễn giảng, thuyết trình, đàm thoại, cá nhân, nhóm, nêu và giải quyết vấn đề; sử 
dụng đồ dung trực quan. 
2. Kĩ thuật 
- Đặt câu hỏi, động não, chia sẻ nhóm đôi, nhóm 4; đọc tích cực. 
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Ổn định 
2. Kiểm tra bài cũ 
H: Nêu, kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc 
địa anh ở Bắc Mĩ. 
3. Bài mới 
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 
GV: treo bản đồ TG 
HS: thi ai nhanh nhất xác định vị trí nước Pháp trên bản đồ và nêu hiểu biết về 
nước Pháp. 
GV: Cách mạng tư sản đã thành công ở một số nước và đang tiếp tục nổ ra, trong 
đó có nước Pháp đạt đến đỉnh cao. Vì sao cách mạng nổ ra và phát triển ở Pháp? 
Đó là nội dung bài học ngày hôm nay. 
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI 
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức cơ bản 
HS: Đọc thông tin 
H: Tình hình nông nghiệp nước Pháp 
trước cách mạng có gì nổi bật? 
I. Nước Pháp trước cách mạng. 
1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã 
hội. 
+ Tình hình kinh tế: 
- Giữa thế kỉ XVIII, nền nông nghiệp 
Pháp vẫn lạc hậu, công cụ canh tác rất 
 13 
GV: Cung cấp: 
H: Công nghiệp, thương nghiệp phát triển 
những bị kìm hãm dẫn đến hậu quả gì? 
HS: Mâu thuẫn giữa TS và CĐPK . 
HS: Chia sẻ nhóm đôi (2p) Nêu nhận xét 
về kinh tế Pháp trước CM? 
HS: Kinh tế Pháp kém phát triển. 
H: So sánh sự phát triển CNTB ở Anh và 
ở Pháp có gì khác nhau?(KG) 
HS: Anh: CNTB phát triển trong nông nghiệp. 
Pháp: CNTB phát triển trong công thương nghiệp. 
GV: Cung cấp: 
GV: GV hướng dẫn HS khai thác kênh 
hình “Tình cảnh nông dân Pháp trước cách 
mạng” 
--> HS thấy được tình hình xã hội Pháp 
lúc bấy giờ, gồm 3 đẳng cấp . 
GV: Yêu cầu HS quan sát H.5 và rút ra 
nhận xét. 
HS: Nhân dân Pháp bị bóc lột nặng nề của 
Tăng lữ, quý tộc -> đời sống vô cùng cực 
khổ. 
- N2 lạc hậu (công cụ thô sơ, cuốc cùn, 
ruộng nứt nẻ, khô cạn, chuột.) 
GV: Yêu cầu HS vẽ sơ đồ 3 đẳng cấp lên 
bảng và nêu vị trí quyền lợi của 3 đẳng cấp. 
H: Ba đẳng cấp có vai trò như thế nào 
trong xã hội Pháp? 
thô sơ (chủ yếu dùng cày, cuốc) nên 
năng suất thấp. Nạn mất mùa, đói kém 
thường xuyên xảy ra, đời sống nhân dân 
rất khổ cực. 
- Trong lĩnh vực công thương nghiệp, 
kinh tế TBCN đã phát triển nhưng lại 
bị chế độ PK cản trở, kìm hãm. Nước 
Pháp bấy giờ lại chưa có sự thống nhất 
về đơn vị đo lường và tiền tệ. 
+ Tình hình chính trị, xã hội. 
- Trước CM, Pháp vẫn là nước quân chủ 
chuyên chế do vua Lu-i XVI đứng đầu. 
 - Xã hội tồn tại ba đẳng cấp là Tăng 
lữ, Quý tộc và Đẳng cấp thứ ba. 
 14 
GV: Chốt kiến thức: 
HS: Tìm hiểu thông tin. 
H: Nêu một vài nét sơ lược về cuộc đấu 
tranh trên mặt trận tư tưởng? 
GV: Hướng dẫn HS xem H6, 7, 8 SGK + 
phần chữ nhỏ, rút ra quan điểm của các 
nhà tư tưởng và tác dụng của cuộc đấu 
tranh tư tưởng. 
H: Hãy rút ra nội dung chủ yếu từ tư 
tưởng Mông-te-ơ-xơ-ki; Rut-xô; Vôn-te? 
H: Qua 3 nội dung trên em hãy giải thích 
thế nào trào lưu triết học ánh sáng?(KG) 
HS: Là tiếng nói của giai cấp TS đấu tranh 
không khoan nhượng với CĐPK; đề 
xướng quyền tự do con người và đảm bảo 
quyền tự do. 
HS: Thảo luận nhóm 4(3p) Cuộc đấu 
tranh tư tưởng có vai trò như thế nào? 
GV: Trước khi CMTS Pháp bùng nổ, các 
nhà tư tưởng đã tiến hành đấu tranh trên 
lĩnh vực tư tưởng mở đường cho CM 
- Đẳng cấp Tăng lữ, Quý tộc có trong 
tay mọi quyền lợi, không phải đóng 
thuế. Trong khi đó Đẳng cấp thứ ba 
(gồm tư sản, nông dân và dân nghèo 
thành thị) không có quyền lợi gì, phải 
đóng nhiều thứ thuế. Nông dân chiếm 
90% dân số, là giai cấp nghèo khổ 
nhất. 
- Mâu thuẫn giữa Đẳng cấp thứ ba với 
các Đẳng cấp Tăng lữ, Quý tộc ngày 
càng gay gắt. Nên dưới sự lãnh đạo của 
giai cấp tư sản, nông dân Pháp hăng hái 
tham gia cách mạng để lật đổ chế độ 
phong kiến. 
3. Đấu tranh trên mặt trận tư 
tưởng. 
- Thời kì này, đại diện cho trào lưu 
triết học Ánh sáng Pháp là Mông-te-
xki-ơ, Vôn-te, Giăng Giắc Rút-xô 
- Nội dung: Ủng hộ những tư tưởng 
tiến bộ của giai cấp tư sản, kịch liệt tố 
cáo và lên án chế độ quân chủ chuyên 
chế của Lu-i XVI. 
- Cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng 
đã thúc đẩy cách mạng sớm bùng nổ. 
 15 
Pháp. ở Pháp, cuộc đấu tranh diễn ra quyết 
liệt, sôi nổi. Họ đã xây dựng được trào lưu 
tư tưởng và lý luận xã hội của giai cấp tư 
sản. Với trào lưu tư tưởng này ở Pháp thế 
kỷ XVIII được gọi là “thế kỷ ánh sáng”. 
GV: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội 
nước Pháp thế kỷ XVIII đã làm cho mâu 
thuẫn giữa phong kiến với tư sản và nông 
dân gay gắt. Các nhà tư tưởng đã góp phần 
thúc đẩy cách mạng nổ ra. 
GV: Yêu cầu HS đọc thông tin sgk.
            File đính kèm:
 giao_an_lich_su_lop_8_tiet_1_den_19_nam_hoc_2019_2020_truong.pdf giao_an_lich_su_lop_8_tiet_1_den_19_nam_hoc_2019_2020_truong.pdf