Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 3 đến 11 - Trần Văn Thăng

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

- Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người nguyên thủy trên đất nước ta.

- Đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội của người nguyên thủy trên

đất nước ta

2. Phẩm chất:

- Yêu nước: thấy được quá trình tiến hóa của con người nhờ vào quá trình lao

động, qua đó giáo dục học sinh thêm yêu lao động, yêu nước Việt Nam

- Trách nhiệm: Nắm bắt được địa điểm tìm thấy dâu tích của người tối cổ, và người

tinh khôn

- Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập và lao động .

3. Năng lực:

a. Năng lực chung:

- Tự chủ và tự học: Đọc trước bài ở nhà và trả lời các câu hỏi sgk

- Giao tiếp và hợp tác: trình bày, đưa ra ý kiến thảo luận nhóm

- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: suy nghĩ đưa ra các ý kiến giải quyết yêu cầu của

nhiệm vụ học tập, tìm ra những ý hay.

b. Năng lực đặc thù:

- Nhận thức và tư duy lịch sử: So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của

người tinh khôn.

- Tìm hiểu lịch sử: Biết được những dấu tích tìm thấy người tối cổ và người tinh

khôn

- Vận dụng KT- KN: nhận xét, đánh giá các sự kiện lịch sử

II. CHUẨN BỊ

- GV: Tranh ảnh, phiếu học tập

- HS: Đọc, nghiên cứu trước bài và trả lời các câu hỏi SGK.

III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT

1. Phương pháp:

- Thuyết trình, Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề

2. Kĩ thuật:

- Chia nhóm, đặt câu hỏi, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân

pdf44 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 3 đến 11 - Trần Văn Thăng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 1 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On Ngày giảng: 21/09 (6A3; 6A4) PHẦN 1: KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI TIẾT 3: BÀI 3 +8+9 : Xà HỘI NGUYÊN THUỶ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: HS nhận biết và hiểu rõ được: - Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ. - Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người tinh khôn. - So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của người tinh khôn. 2. Phẩm chất: - Yêu nước: thấy được quá trình tiến hóa của con người nhờ vào quá trình lao động, qua đó giáo dục học sinh thêm yêu lao động, yêu nước Việt Nam - Trách nhiệm: Nắm bắt được địa điểm tìm thấy dâu tích của người tối cổ, và người tinh khôn - Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập và lao động . 3. Năng lực: a. Năng lực chung: - Tự chủ và tự học: Đọc trước bài ở nhà và trả lời các câu hỏi sgk - Giao tiếp và hợp tác: trình bày, đưa ra ý kiến thảo luận nhóm - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: suy nghĩ đưa ra các ý kiến giải quyết yêu cầu của nhiệm vụ học tập, tìm ra những ý hay. b. Năng lực đặc thù: - Nhận thức và tư duy lịch sử: So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của người tinh khôn. - Tìm hiểu lịch sử: Biết được những dấu tích tìm thấy người tối cổ và người tinh khôn - Vận dụng KT- KN: nhận xét, đánh giá các sự kiện lịch sử II. CHUẨN BỊ - GV: Tranh ảnh, phiếu học tập - HS: Đọc, nghiên cứu trước bài và trả lời các câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Thuyết trình, Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề 2. Kĩ thuật: - Chia nhóm, đặt câu hỏi, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra đầu giờ. - Nêu nguyên nhân xã hội nguyên thủy tan rã 3. Bài mới. * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 2 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On GV giới thiệu: Ở bài 3 các em đã biết rằng cách đây 3-4 triệu năm Người tối cổ đã xuất hiện ở nhiều nơi trên thế giới như miền đông châu Phi, trên đảo Gia - va ( In-đô-nê-xi-a ) ở gần Bắc kinh ( Trung Quốc ).Vậy người tối cổ có sinh sống trên đất nước ta hay không ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay: Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức - GV : Giới thiệu lược đồ hình 26: Đây là lược đồ một số di chỉ khảo cổ ở Việt Nam. Thời xa xưa, nước ta là một vùng rừng núi rậm rạp với nhiều hang động, mái đá, nhiều sông suối, có vùng ven biển dài, khí hậu 2 mùa nóng lạnh rõ rệt, thuận lợi cho cuộc sống của cây cỏ, muông thú và con người. Cảnh quan thiên nhiên đó rất cần thiết đối với người nguyên thuỷ H: Tại sao thực trạng cảnh quan đó lại rất cần thiết đối với người nguyên thuỷ? ( Vì sống chủ yếu dựa vào thiên nhiên.) - GV: Cùng với các nhà khảo cổ trên thế giới phát hiện ra những dấu vết của người tối cổ ở Đông Phi, gần Bắc Kinh, đảo Gia va thì ở VN chúng ta vào những năm 60-65 các nhà khảo cổ học đã phát hiện ra những di tích của người tối cổ. H: Người Tối cổ là những người như thế nào? Thảo luận nhóm bàn 4p - Sống cách đây 3-4 triệu năm, biết đi bằng 2 chi sau, dùng hai chi trước để cầm nắm. biết sử dụng những hòn đá, cành cây làm công cụ. Còn đấu tích của loài vượn; trán thấp, mày nổi cao, xương hàm choài ra phía trước. người có lớp lông bao phủ) H: Ở Việt Nam ta tìm thấy dấu vết của người tối cổ ở đâu, họ sống vào thời gian nào ? GV giảng: Chỉ bản đồ địa điểm có dấu tích của người tối cổ. GV: Các di tích đó có niên đại từ 40-30 vạn năm ( Giải thích vì sao biết ) GV CC: - Cho HS quan sát tranh: Răng của người tối cổ : Những chiếc răg này vừa có đặc điểm của răng người lại có cả đặc điểm của răng vượn ( 1. Những dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu - Điều kiện tự nhiên nước ta thuận lợi cho sự sống của người nguyên thuỷ - Tìm thấy di tích Người tối cổ cách đây 40-30 vạn năm + Răng của người tối cổ ở các hang Thẩm khuyên, Thẩm Hai ( Lạng Sơn ) Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 3 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On vì vậy người ta thường gọi người tối cổ là người vượn ) - Cho HS quan sát tranh : Đó là ảnh chụp chiếc rìu đá tìm thấy ở Núi Đọ ( Thanh Hoá ) : đó là công cụ đá ghè đẽo thô sơ dùng để chặt . H: Em có nhận xét gì về chiếc rìu thô này ?(K-G) - Được ghè đẽo qua loa có một đầu gần tròn để cầm , đầu kia nhọn, sắc để chặt H: Nhìn trên lược đồ, em có nhận xét gì về địa điểm sinh sống của người tối cổ trên đất nước ta? - Trên khắp đất nước từ Bắc đến Nam nhưng tập chung chủ yếu ở Bắc bộ và Bắc trung bộ - GV chỉ bản đồ. GV chốt: Những dấu tích tìm thấy tuy chưa nhiều nhưng có thể cho chúng ta khẳng định rằng : Việt Nam là một trong những quê hương của loài người. Các nhà khảo cổ hi vọng trong tương lai có thể phát hiện được thêm dấu tích xa hơn và phong phú hơn nữa về người tối cổ ở Việt nam. GV: Ở bài 3 các em biết rằng , cuộc sống của người tối cổ bấp bênh “ ăn lông , ở lỗ ” kéo dài hàng triệu năm, nhưng vẫn từng bước phát triển đi lên và họ dần dần trở thành người tinh khôn, những bộ xương của người tinh khôn có niên đại sớm nhất vào khoảng 4 vạn năm trước đây được tìm thấy ở hầu khắp các châu lục. Vậy ở nước ta, trong giai đoạn đầu của người tinh khôn, họ sống như thế nào, chúng ta chuyển sang phần 2 GV: Trải qua hàng chục vạn năm lao động, Những người tối cổ đã mở rộng dần vùng sinh sống ra nhiều nơi Kéo Lèng ( Lạng Sơn) Có nghĩa là ở những nơi này các nhà khảo cổ cũng tìm thấy dấu tích của người tối cổ nhưng có niên đại muộn hơn hàng chục vạn năm so với ở Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Núi Đọ , Quan Yên H: Người tối cổ trở thành người tinh khôn từ + Công cụ đá ghè đẽo ở Núi Đọ, Quan Yên (Thanh Hoá). Xuân Lộc ( Đồng Nai) - Việt Nam là một trong những quê hương của loài người 2. Ở giai đoạn đầu người tinh khôn sống như thế nào? Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 4 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On bao giờ trên đất nước ta ? H: Dấu tích của người tinh khôn được tìm thấy ở đâu? HSTL GV KL: dấu tích của người tinh khôn được tìm thấy ở Mái đá Ngườm (Thái Nguyên ) Sơn Vi (Phú Thọ) và nhiều nơi khác thuộc Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An - Ở Sơn La, Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy các di chỉ của người tinh khôn ở Mộc Châu, Yên châu, có niên đại cùng thời với các di chỉ ở sơn vi, Hoà Bình. HS quan sát hình 20: Đây là công cụ chặt của người tinh khôn ở giai đoạn đầu tìm thấy ở Nậm Tum ( Lai Châu ) H: Em hãy so sánh công cụ này với công cụ của người tối cổ ở hình 19 và rút ra nhận xét ?(K-G) - Vẫn là công cụ đá ghè đẽo nhưng hình thù rõ ràng hơn. GVKL: Như vậy vào khoảng 3-2 vạn năm trước đây ở nước ta đã xuất hiện Người tinh khôn ở giai đoạn đầu, công cụ của họ vẫn là đá ghè đẽo nhưng tiến bộ hơn người tối cổ ở chỗ là có hình thù rõ ràng hơn, sắc bén hơn, họ kiếm được nhiều thức ăn hơn, cuộc sống ổn định hơn -> dân số đông hơn, họ mở rộng dần vùng sinh sống ra nhiều nơi hơn, hầu khắp miền Bắc và Bắc trung bộ nước ta. (Chuyển ý)Vậy ở giai đoạn sau phát triển hơn, người tinh khô có gì mới, chúng ta chuyển sang phần 3. GV giảng: Công cụ sản xuất được cải tiến hơn nữa với việc dùng nhiều loại đá khác nhau. Hàng loạt hang động, mái đá có dấu vết người tinh khôn sinh sống đến 4000 năm H: Những dấu tích của người tinh khôn nguyên thuỷ được tìm thấy ở đâu trên đất nước ta ?Thời gian nào? - Khoảng 3-2 vạn năm trước đây, người tối cổ dần trở thành người tinh khôn . - Dấu tích tìm thấy ở mái Đá Ngườm (Thái nguyên), Sơn Vi ( Phú thọ ), Lai Châu, Sơn La, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An. - Công cụ đá ghè đẽo có hình thù rõ ràng làm tăng thêm nguồn thức ăn 3. Giai đoạn phát triển của người tinh khôn có gì mới. - Tìm thấy hàng loạt dấu vết người nguyên thuỷ ở Hoà Bình, Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 5 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On H: Ở những di chỉ này người ta tìm thấy những gì ? - Công cụ đá được mài ở lưỡi, công cụ bằng xương, Bằng sừng, lưỡi cuốc đá, đồ gốm GV (Cho H quan sát hình 21,22,23) Hình 21: Rìu đá Hoà Bình Hình 22: Rìu đá Bắc Sơn Hình 23: Rìu đá Hạ Long. H: Em hãy cho biết những chiếc rìu đá này có điểm gì tiến bộ hơn những chiếc rìu đá ở hình 19,20 ? - Đều được mài ở lưỡi, nhẵn, sắc hơn. GVKL: đó là những công cụ đá của người tinh khôn cách ngày nay 12000 đến 4000 năm, đều được mài ở lưỡi . đặc biệt rìu ngắn và có vai ngày càng nhiều ( rìu đá Hạ Long ) người ta có thể dùng 1 đoạn tre hay gỗ, chẻ một đầu ra kẹp vào đầu phía trên của công cụ đá buộc chặt lại để chặt , sức chặt sẽ mạnh hơn. H: Theo các em tại sao lại có sự tiến bộ đó ? HS thảo luận nhóm bàn( 2 phút) - Trong quá trình lao động , con người luôn sáng tạo để nâng cao hiệu quả lao động của mình. H: Em hãy cho biết giá trị của sự tiến bộ đó là gì ? H: Vậy theo em, ở giai đoạn phát triển, Người tinh khôn có những điểm gì mới ? HS thảo luận nhóm lớn ( 5 phút) - Xuất hiện kĩ thuật mài đá - Ngoài công cụ đá còn có thêm công cụ bằng xương, bằng sừng . - Họ biết làm đồ gốm và lưỡi cuốc đá. GV: Với những công cụ đá được cải tiến sắc bén hơn, cuộc sống của con người ở thời kỳ này ổn định hơn, Không những họ kiếm được nhiều thức ăn trong tự nhiên hơn mà họ còn biết trồng trọt và chăn nuôi. số người đông thêm, quan hệ xã hội cũng bắt đầu hình thành, Bắc sơn (Lạng Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh), Bàu Tró (Quảng Bình) - Thời gian: cách đây từ 12000- 4000 năm. - Công cụ đá được mài ở lưỡi, công cụ bằng xương, bằng sừng , lưỡi cuốc đá, đồ gốm . - Tạo điều kiện mở rộng sản xuất, nâng cao dần cuộc sống. Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 6 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On cuộc sống tinh thần của con người cũng phong phú hơn, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể ở tiết sau. HS đọc 2 câu thơ của Bác Hồ H: Em hiểu câu nói của Bác Hồ như thế nào ? GV: Người Việt nam phải biết lịch sử Việt nam, biết rõ quá trình phát triển qua các giai đoạn “ Cho tường gốc tích nước nhà Việt nam ”để hiểu và rút kinh nghiệm của quá khứ, sống trong hiện tại tốt đẹp và hướng tới tương lai rực rỡ hơn. * HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người tối cổ. - Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người tinh khôn. - So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của người tinh khôn. *HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG TLN – 3 ph ( Phiếu học tập) - So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của người tinh khôn. *HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO. - Tìm đọc tư liệu nói về cuộc sống của người tinh khôn IV. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU - Học bài cũ. + Đọc và chuẩn bị bài mới (Tiết 4) Xã hội nghuyên thủy - Mục 1,2,3: Sự phát triển về đời sống vật chất, tổ chức xã hội, đời sống tinh thân của người tinh khôn. - So sánh với người tối cổ. Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 7 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On Ngày giảng: 28/9/2020 ( 6A3; 6A4) TIẾT 4 CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: Xà HỘI NGUYÊN THUỶ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Dấu tích và địa điểm tìm thấy dấu tích của người nguyên thủy trên đất nước ta. - Đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội của người nguyên thủy trên đất nước ta 2. Phẩm chất: - Yêu nước: thấy được quá trình tiến hóa của con người nhờ vào quá trình lao động, qua đó giáo dục học sinh thêm yêu lao động, yêu nước Việt Nam - Trách nhiệm: Nắm bắt được địa điểm tìm thấy dâu tích của người tối cổ, và người tinh khôn - Chăm chỉ: Chăm chỉ học tập và lao động . 3. Năng lực: a. Năng lực chung: - Tự chủ và tự học: Đọc trước bài ở nhà và trả lời các câu hỏi sgk - Giao tiếp và hợp tác: trình bày, đưa ra ý kiến thảo luận nhóm - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: suy nghĩ đưa ra các ý kiến giải quyết yêu cầu của nhiệm vụ học tập, tìm ra những ý hay. b. Năng lực đặc thù: - Nhận thức và tư duy lịch sử: So sánh giai đoạn phát triển với giai đoạn đầu của người tinh khôn. - Tìm hiểu lịch sử: Biết được những dấu tích tìm thấy người tối cổ và người tinh khôn - Vận dụng KT- KN: nhận xét, đánh giá các sự kiện lịch sử II. CHUẨN BỊ - GV: Tranh ảnh, phiếu học tập - HS: Đọc, nghiên cứu trước bài và trả lời các câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT 1. Phương pháp: - Thuyết trình, Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, giải quyết vấn đề 2. Kĩ thuật: - Chia nhóm, đặt câu hỏi, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định 2. Kiểm tra bài cũ: H: Xác định địa điểm tìm thấy dấu tích của Người tối cổ trên đất nước ta trên lược đồ? Giai đoạn phát triển của Người tinh khôn có gì mới? 3. Bài mới * HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 8 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On Giới thiệu bài: Thời nguyên thuỷ trên đất nước ta trải qua 3 giai đoạn: người tối cổ, người tinh khôn giai đoạn đầu và giai đoạn phát triển. Ở mỗi giai đoạn đều được đánh dấu bởi việc chế tác công cụ sản xuất của người nguyên thuỷ. Ngoài việc chế tác công cụ để nâng cao đời sống vật chất, người nguyên thuỷ còn chú ý đến đời sống tinh thần. Vậy ở thời Bắc Sơn- Hoà Bình- Hạ Long đời sống vật chất tinh thần của họ như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức cơ bản - GV giảng- CCKT: Trong quá trình sinh sống, để nâng cao năng suất lao động, Người nguyên thuỷ thường xuyên cải tiến công cụ lao động, công cụ chủ yếu làm bằng đá. Ở mỗi giai đoạn càng về sau công cụ càng được cải tiến. HS quan sát ảnh H: Em hãy chỉ ra sự cải tiến đó? ( Ghè đẽo thô sơ-> mài mỏng-> sắc hơn-> đẹp hơn.) - GV KLK: Rìu đá Núi Đọ thì họ chỉ lấy hòn đá ghè đẽo qua loa chưa có hình thù rõ ràng, đến thời Sơn Vi công cụ là những hòn cuội được ghè đẽo thành rìu, hình thù rõ ràng hơn. Thời Hòa Bình- Bắc Sơn- Hạ Long: Công cụ bằng đá mài vát 1 bên, hoặc mài 1 đầu thành lưỡi, vết mài hẹp, sắc có hiệu suất lao động cao hơn hẳn các công cụ được ghè đẽo, xuất hiện các công cụ: bôn, chày. Đó là một sáng tạo có ý nghĩa quan trọng của cư dân nguyên thủy trên đất nước ta. GVCC: H: Gia đình các em ngày nay có những công cụ, đồ dùng gì? HS kể: Chõ đồ xôi, lược bằng sừng trâu; sừng hươu, sừng dê làm mắc treo quần áo, .... GV bổ sung- KL: Ngày nay ngoài những 4. Đời sống người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam a. Đời sống vật chất. - Người nguyên thuỷ thường xuyên cải tiến công cụ: + Thời Sơn Vi: ghè đẽo hòn cuội thành rìu. + Thời Hoà Bình- Bắc Sơn- Hạ Long: dùng nhiều loại đá để mài thành các công cụ: rìu, bôn, chày. - Họ còn dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ - Biết làm đồ gốm. Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 9 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On công cụ, đồ dùng bằng tre, gỗ thì chúng ta sử dụng rất nhiều công cụ đồ dùng với nhiều chất liệu khác nhau, đẹp hơn, tiện lợi hơn chứng tỏ sự phát triển trí tuệ con người ngày càng cao. GVCC: HS quan sát ảnh người nguyên thủy làm gốm GV giảng: Để làm đồ gốm người ta phải tìm ra đất sét, tiếp đó phải nhào nặn thành các đồ đựng rồi đưa vào lò nung cho khô cứng. H(G- K): Theo em, việc làm đồ gốm có gì khác so với việc làm công cụ bằng đá? - Để có được 1 công cụ bằng đá, người ta chỉ cần lấy đá rồi ghè đẽo, mài đá theo hình dáng như ý muốn của mình. - Để làm đồ gốm người ta phải tìm ra đất sét, tiếp đó phải nhào nặn thành các đồ đựng rồi đưa vào lò nung cho khô cứng. Như vậy việc làm gốm đòi hỏi sự khéo léo hơn, yêu cầu kĩ thuật cao hơn thể hiện trình độ phát triển của trí tuệ con người. - GV giảng- CCKT: Ngoài việc cải tiến những công cụ sản xuất và đồ dùng họ còn biết trồng trọt và chăn nuôi... H(G-K) : Theo em, trồng trọt và chăn nuôi ra đời có ý nghĩa gì đối với đời sống của người nguyên thủy? - Trồng trọt và chăn nuôi ra đời đã làm thay đổi đời sống vật chất của Người nguyên thủy. Con người không chỉ biết sống bằng những gì mình hái lượm và săn bắt được mà có thể tự tạo ra lương thực, thức ăn cần thiết, cuộc sống ổn định hơn, ít phụ thuộc vào thiên nhiên. - GV giảng: Họ sống chủ yếu ở hang động, mái đá, làm túp lều lợp cỏ, lá cây. GV: Cho HS quan sát ảnh: cảnh sinh hoạt của người nguyên thủy trong hang, động H: Em hãy nhắc lại những điểm mới về đời sống vật chất của người nguyên thủy thời Hòa Bình- Bắc Sơn- Hạ Long? - Họ còn biết trồng trọt, chăn nuôi. Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 10 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On HSTL GVKL: Đến thời Hoà Bình- Bắc Sơn, người nguyên thuỷ biết cải tiến công cụ với nhiều loại, nhiều nguyên liệu khác nhau, làm đồ gốm, biết chăn nuôi trồng trọt, làm lều lợp bằng cỏ cây. - GV CCKT: HS theo dõi sgk H: Tại sao chúng ta biết được người bấy giờ đã sinh sống định cư lâu dài ở một nơi? - Hang động có lớp vỏ ốc dày 3-> 4m, chứa nhiều công cụ, xương thú . - GV giảng: số người tăng lên.. quan hệ với nhau HS quan sát ảnh - GV giảng: lúc đó vị trí của người phụ nữ trong xã hội và gia đình (thị tộc) rất quan trọng (do kinh tế hái lượm và săn bắn, trồng trọt, cuộc sống phụ thuộc nhiều vào người phụ nữ). Trong thị tộc cần có người đứng đầu để lo việc làm ăn, đó là người mẹ lớn tuổi nhất. Lịch sử gọi đó là thời kỳ thị tộc mẫu hệ. Chế độ thị tộc mẫu hệ là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người- chốt ghi bảng GV giảng- liên hệ: như vậy ở thời nguyên thủy những người cùng huyết thống sống chung với nhau, trụ cột trong các thị tộc là người phụ nữ. Hiện nay mỗi gia đình chỉ có 2 hoặc 3 thế hệ, những người cùng họ hàng, dòng máu không sống chung và trụ cột gia đình là người đàn ông, con cái lấy họ của bố và đặc biệt là tư tưởng trọng nam khinh nữ, điều này đang làm mất cân bằng giới tính, nam nhiều hơn nữ, nhiều gia đình coi trọng con trai hơn con gái, bằng chứng là nhiều gia đình khi đã sinh được 2, 3 đứa con gái rồi vẫn cố sinh thêm vì muốn có con trai. Nhưng chúng ta thấy rằng là con trai và con gái thì đều b. Tổ chức xã hội. - Người nguyên thuỷ sống thành từng nhóm ở vùng thuận tiện, định cư lâu dài ở một nơi. - Quan hệ xã hội được hình thành, những người cùng huyết thống sống chung với nhau, tôn người mẹ lớn tuổi nhất làm chủ. => gọi là chế độ thị tộc mẫu hệ. Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 11 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On như nhau, đều có thể tham gia học tập, làm việc trên mọi lĩnh vực, đều có thể yêu thương, chăm sóc bố mẹ. Cho nên các em không được có tư tưởng trọng nam khinh nữ, tuyên truyền tới bố mẹ và những người xung quanh về điều này. - GVKL: Thời Hoà Bình, Bắc Sơn người nguyên thuỷ sống thành từng nhóm (cùng huyết thống) ở một nơi ổn định, tôn vinh người mẹ lớn tuổi đức độ làm chủ. Đó là thời kỳ thị tộc mẫu hệ. Đời sống tinh thần có gì mới... GV CC KT HS quan sát tranh H26-SGK H: Quan sát H26 em thấy có những đồ trang sức gì? - Trong ảnh những vòng tay, khuyên tai bằng đá: chiếc vòng to tròn là vòng tay, các vòng đá nhỏ có khoan lỗ ở giữa để kết thành chuỗi làm vòng đeo cổ, đeo tay, bên cạnh là chiếc khuyên tai nhỏ, xinh xắn. GVKL: Các đồ trang sức được gọt đẽo trau chuốt, xinh xắn chứng tỏ nghệ thuật chế tác đá thời kì này khá tinh xảo. H(G- K): Theo em, sự xuất hiện của những đồ trang sức đó có ý nghĩa gì? - Cuộc sống vật chất của con người ngày càng ổn định, cuộc sống tinh thần phong phú hơn, họ đã chú ý đến làm đẹp cho mình GV CC: HS quan sát H 27- SGK H: Hình vẽ đó nói lên điều gì? - HS t.bày ý kiến GVKL: Đây là những hình khắc trên hang Đồng Nội, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình- một biểu hiện sinh động về nghệ thuật và tín ngưỡng sơ khai của người nguyên thủy ở Việt Nam. Nhìn hình vẽ ta thấy 2 mặt người nhìn thẳng, 1 mặt nhìn nghiêng, trên mặt người đều có c. Đời sống tinh thần. - Biết chế tác và sử dụng đồ trang sức. - Biết vẽ những hình mô tả cuộc sống tinh thần của mình. - Hình thành một số phong tục tập quán: chôn công cụ lao động cùng Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 12 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On khắc hình chữ Y, xem qua ai cũng thấy đó là thể hiện của cái sừng. Hình vẽ tuy đơn giản nhưng cho phép ta suy đoán rằng cư dân nguyên thủy ở đây có tín ngưỡng thờ vật tổ (totem giáo). Vật tổ của họ có thể là hươu, trâu, bò...mà ngày nay tàn dư của nó còn tồn tại trong những quy định cấm kị của 1 số dân tộc miền núi phía Bắc nước ta. VD: người Mường ở Hòa Bình, họ Bạch và họ Quách kiêng ăn thịt trâu; tục thờ trâu còn có ở 1 số đồng bào dân tộc Tây Nguyên. - GV CCKT H: Việc chôn công cụ theo người chết có ý nghĩa gì? - Người nguyên thuỷ Hoà Bình, Bắc Sơn quan niệm rằng chết là bắt đầu một cuộc sống mới, người chết sang thế giới bên kia vẫn phải lao động, sinh sống. Điều này chúng ta thấy là ngày nay người chết chúng ta vẫn chôn theo những đồ dùng sinh hoạt cá nhân của họ lúc còn sống. H: Ngày nay có còn phong tục tập quán chôn người chết không? HS liên hệ thực tế nêu.. GVKL: Đời sống tinh thần của người nguyên thuỷ Hoà Bình, bắc Sơn phong phú hơn. Con người bắt đầu quan tâm đến đời sống tinh thần thể hiện ở việc làm đẹp cho bản thân và bày tỏ tình cảm với người chết. với người chết. * HĐ3: LUYỆN TẬP HS hoạt động nhóm lớn ( 6 nhóm) ( 5p) GV phát phiếu học tập HS báo cáo kết quả GV nhận xét, chốt đáp án/ bảng phụ Những điểm mới về công cụ và sản xuất, đời sống xã hội , đời sống tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước ta? Công cụ và sản xuất Đời sống xã hội Đời sống tinh thần - Công cụ: Biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành các loại công cụ như rìu, bôn, chày - Sản xuất: Biết trồng - Sống thành nhóm và thường định cư lâu dài. - Chế độ thị tộc mẫu hệ ra đời chứng tỏ tổ chức xã hội ngày càng phát - Biết chế tác và sử dụng đồ trang sức, biết vẽ trên các hang động những hình mô tả cuộc sống tinh thần và hình thành tập quán Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 13 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On trọt, chăn nuôi để tăng nguồn thức ăn triển chôn cất người chết - Chôn công cụ theo người chết * HĐ4: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG Chọn đáp án đúng Nhận xét nào không đúng về cuộc sống của người Bắc Sơn - Hạ Long? A. Đời sống ngày càng ổn định B. Đời sống không ổn định C. Cuộc sống định cư lâu dài ở một nơi D. Cuộc sống phát triển về tất cả các mặt * HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO Tìm hiểu thêm các tư liệu về công cụ sản xuất, đời sống xã hội, đời sống tinh thần của người nguyên thủy trên đất nước ta IV. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU Đọc trước bài 4 - Các quốc gia cổ đại phương Đông, trả lời câu hỏi + Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở đâu và từ bao giờ? + Các giai cấp, tầng lớp chính trong xã hội cổ đại phương Đông? ........................................................................... Giáo án sử 6 Năm học: 2020 - 2021 14 Gv: Trần Văn Thăng Trường PTDTBT THCS Khoen On Ngày giảng: 05/10/2020 ( 6A3; 6Á4) TIẾT 5 - BÀI 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Thời gian, địa điểm, đời sống kinh tế và tên gọi của các quốc gia cổ đại phương Đông. - Các tầng lớp trong xã hội cổ đại phương Đông. - Tổ chức bộ máy nhà nước. 2. Phẩm chất: - Yêu nước: Đẩy mạnh phát triển kinh tế góp phần phát triển đất nước - Chăm chỉ: Tinh thần lao động vươn lên của quần chúng nhân dân. - Trách nhiệm: Góp công sức mình vào công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Bồi dưỡng cho Hs ý thức về lao động và tinh thần cộng đồng. 3. Năng lực: a. Năng lực chung: - Tự chủ và tự học: Độc lập làm việc để giải quyết vấn đề, Tự học bài, tự trả lời câu hỏi - Giao tiếp và hợp tác: trình bày, đưa ra ý kiến thảo luận nhóm - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: suy nghĩ đưa ra các ý kiến giải quyết yêu cầu của nhiệm vụ học tập, tìm ra những ý hay. b. Năng lực đặc thù: - Nhận thức và tư duy lịch sử: Nhận thấy XH cổ đại phương Đông phát triển cao hơn XH nguyên thuỷ, bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong XH và về nhà nước chuyên chế. - Tìm hiểu lịch sử: Nhận thấy sự xuất hiện các quốc gia cổ đại phương Đông, về tổ chức nhà nước và đời sống xã hội ở các quốc gia này. - Vận dụng KT- KN: nhận xét, đánh giá các sự kiện lịch sử II. CHUẨN BỊ: 1. GV: Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông( phóng to), tư liệu liên quan 2. HS: - Đọc trước bài, xem lược đồ trong Sgk. - Đọc, nghiên cứu trước bài và soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp: - Thuyết trình, thảo luận nhóm, vấn đáp, trực quan, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. 2. Kĩ thuật: chia sẻ nhóm, Đặt

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_lich_su_lop_6_tiet_3_den_11_tran_van_thang.pdf
Giáo án liên quan