Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 23+24 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

- Nắm được chính sách đô hộ của nhà Lương.

- Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí và những việc làm của Lý Bí sau khi giành

thắng lợi.

- Diễn biến chính cuộc kháng chiến chống quân Lương do Lý Bí lãnh đạo.

- Diễn biến chính cuộc kháng chiến chống quân Lương do Triệu Quang Phục

lãnh đạo.

2. Tư tưởng:

- Học tập tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc của ông cha ta.

- Giáo dục ý chí kiên cường bất khuất của dân tộc.

3. Kỹ năng:

- Rèn kỹ năng tư duy, phân tích, liên hệ thực tế.

- Nắm vững nội dung kiến thức cơ bản.

- Kĩ năng trình bày diễn biến trên lược đồ.

4. Định hướng năng lực, phẩm chất

a. Năng lực chung: Năng lực ghi nhớ, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp

tác, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp.

b. Năng lực đặc thù: Năng lực phân tích sự kiện lịch sử, năng lực tái hiện sự

kiện lịch sử, năng lực đánh giá, nhận xét sự kiện lịch sử, thông qua sử dụng ngôn ngữ

thể hiện chính kiến của mình về vấn đề lịch sử.

c. Phẩm chất: Tự tin, tự lập, yêu nước.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Lược đồ khởi nghĩa Lý Bí. Các tư liệu mở rộng liên quan đến bài học.

2. Học sinh: Chuẩn bị bài mới theo nhiệm vụ GV giao.

pdf8 trang | Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 23+24 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng: 7/5/2020 (6B) TIẾT 23: CHỦ ĐỀ: CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP THỜI KÌ BẮC THUỘC (TỪ NĂM 40 ĐẾN THẾ KỈ IX) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Nắm được chính sách đô hộ của nhà Lương. - Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí và những việc làm của Lý Bí sau khi giành thắng lợi. - Diễn biến chính cuộc kháng chiến chống quân Lương do Lý Bí lãnh đạo. - Diễn biến chính cuộc kháng chiến chống quân Lương do Triệu Quang Phục lãnh đạo. 2. Tư tưởng: - Học tập tinh thần chiến đấu chống ngoại xâm, bảo vệ tổ quốc của ông cha ta. - Giáo dục ý chí kiên cường bất khuất của dân tộc. 3. Kỹ năng: - Rèn kỹ năng tư duy, phân tích, liên hệ thực tế. - Nắm vững nội dung kiến thức cơ bản. - Kĩ năng trình bày diễn biến trên lược đồ. 4. Định hướng năng lực, phẩm chất a. Năng lực chung: Năng lực ghi nhớ, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp..... b. Năng lực đặc thù: Năng lực phân tích sự kiện lịch sử, năng lực tái hiện sự kiện lịch sử, năng lực đánh giá, nhận xét sự kiện lịch sử, thông qua sử dụng ngôn ngữ thể hiện chính kiến của mình về vấn đề lịch sử..... c. Phẩm chất: Tự tin, tự lập, yêu nước. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Lược đồ khởi nghĩa Lý Bí. Các tư liệu mở rộng liên quan đến bài học. 2. Học sinh: Chuẩn bị bài mới theo nhiệm vụ GV giao. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp: Dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan. 2. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não, thảo luận nhóm ... IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Không kiểm tra 3. Bài mới * Hoạt động 1: Khởi động. Sau cuộc khởi nghĩa Bà Triệu thất bại, nước ta tiếp tục bị phong kiến phương Bắc thống trị. Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Lương, nhân dân ta quyết không cam chịu cuộc sống nô lệ và đã vùng lên theo Lý Bí tiến hành khởi nghĩa và giành được thắng lợi, nước Vạn Xuân ra đời. Vậy, nguyên nhân nào dẫn đến cuộc khởi nghĩa? Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa ra sao? Tình hình nước Vạn Xuân sau đó như thế nào? * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động của GV - HS Kiến thức cơ bản HS: Đọc mục 1- SGK/58 H: Đầu thế kỉ VI, ách đô hộ của nhà Lương đối với nước ta như thế nào? GV chỉ trên lược đồ. GV: Như vậy về mặt hành chính một lần nữa nước ta lại bị chia lại. Thời nhà Ngô, phần đất Châu Giao (Âu Lạc cũ) gồm 3 quận. Thời nhà Lương chia thành 6 quận. HS: đọc phần chữ in nghiêng. H: Việc sắp đặt quan lại cai trị của nhà Lương ở nước ta có gì thay đổi? GV: Thực hiện chế độ “sĩ tộc”, chỉ sử dụng những tôn thất và những người thuộc dòng họ lớn giữ các chức vụ quan trọng. H: Em nghĩ gì về thái độ nhà Lương đối với nước ta? Chúng thực hiện sự phân biệt rất trắng trợn, người Việt không được giữ những chức vụ quạn trọng. H: Biện pháp bóc lột của nhà Lương như thế nào? GV: giảng theo SGK. H: Em có nhận xét gì về chính sách cai trị của nhà Lương đối với Giao Châu? H: SS với các triều đại trước? (K- G) - Tàn bạo, mất lòng dân. Đây là nguyên nhân dẫn đến các cuộc KN của nhân dân chống lại ách đô hộ của nhà Lương... GV: Đến thế kỷ VI nước ta chịu sự thống trị của nhà Lương, chúng siết chặt ách đô hộ với dân ta, chúng chia nhỏ đơn vị hành chính, về tổ chức bộ máy thực hiện chế độ “sĩ tộc” tôn thất các dòng họ mới được giữ chức vụ quan trọng, dân ta phải chịu hàng trăm thứ thuế, cuộc sống nhân dân vô cùng cực khổ. Đó là nguyên nhân dẫn đến các cuộc khởi nghĩa. HS: Chú ý mục 2- SGK/58 H: Em hãy cho biết nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Lý Bí? 1. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ như thế nào? - Chia lại các quận, huyện và đặt tên mới. - Người cùng họ với vua và các họ lớn mới được giữ chức vụ quan trọng. - Đặt ra hàng trăm thứ thuế, vơ vét, bóc lột nhân dân nặng nề. => Chính sách cai trị rất tàn bạo. 2. Khởi nghĩa Lý Bí. Nước Vạn Xuân thành lập. * Nguyên nhân: Do ách thống trị tàn bạo của nhà Lương. GV: Treo lược đồ và trình bày diễn biến. H: Vì sao hào kiệt và nhân dân khắp nơi hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lý Bí? - Vì oán hận quân Lương, mong muốn giành độc lập cho Tổ quốc. H: Em có nhận xét gì về tinh thần chiến đấu của quân khởi nghĩa? (KG) - Cuộc khởi nghĩa diễn ra trong thời gian ngắn, nghĩa quân chủ động đánh địch rất kiên quyết, thông minh, sáng tạo, có hiệu quả lam cho quân Lương bị thất bại nặng nề. H: Kết quả cuộc khởi nghĩa như thế nào? H: Vì sao, Lý Bí đặt tên là Vạn Xuân? - Đặt tên nước là Vạn Xuân thể hiện lòng mong muốn cho sự trường tồn của dân tộc, của đất nước H: Việc Lý Bí lên ngôi và đặt tên nước là Vạn Xuân có ý nghĩa như thế nào? - Chứng tỏ nước ta có giang sơn, bờ cõi riêng, sánh vai và không lệ thuộc vào Trung Quốc. Đây là ý trí của dân tộc Việt Nam. GV: Sau khi lên ngôi, Lý Nam Đế tổ thành lập triều đình với hai ban: + Đứng đầu ban văn: Tinh Thiều. + Đứng đầu ban võ: Phạm Tu. - GV kết luận: Không chịu được ách thống trị tàn bạo của nhà Lương, nhân dân ta đã nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lý Bí, khởi nghĩa được nhân dân ủng hộ rộng rãi nên sau nhiều lần tấn công, quân Lương đã bị ta đánh bại, khởi nghĩa thắng lợi, Lý Bí lên ngôi đặt tên nước là Vạn Xuân -> khẳng định nước ta có chủ quyền. * Diễn biến: - Mùa xuân năm 542 Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt ở khắp nơi hưởng ứng. - Gần 3 tháng nghĩa quân chiếm hầu hết các quận huyện, thứ sử Tiêu Tư bỏ thành Long Biên chạy về Trung Quốc. - Tháng 4-542 nhà Lương huy động quân sang đàn áp, bị quân ta đánh bại, ta giải phóng thêm Hoàng Châu (Q.Ninh). - Đầu năm 543 nhà Lương tấn công lần hai, quân ta chủ động đánh địch ở Hợp Phố, tướng địch bị giết, quân Lương bại trận. * Kết quả: - Cuộc khởi nghĩa thắng lợi. - Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế) đặt tên nước là Vạn Xuân, lấy hiệu là Thiên Đức, đóng đô ở cửa sông Tô Lịch GV: trình bày: Sau hai lần đem quân đàn áp cuộc khởi nghĩa nhưng đều thất bại, nhà Lương đã dồn sức cho cuộc tấn công xâm lược lần thứ ba. GV : SD lược đồ trình bày tóm tắt diễn biến cơ bản tiến hành chống quân xâm lược nhà Lương của vua tôi nhà Lý : Lúc này lực lượng địch rất mạnh, trong khi đó nước Vạn Xuân vừa thành lập, lực lượng còn non yếu. GV: Đầu năm 546 quân Lương chiếm được thành Gia Ninh, Lý Nam Đế chạy về miền núi Phú Thọ, sau đó đem quân đóng ở hồ Điền Triệt. GV mô tả vòng hồ Điền Triệt theo SGK trên lược đồ. H: Theo em, thất bại của Lý Nam Đế có phải là sự sụp đổ của nước Vạn Xuân không? Tại sao? (TLN đội-2p) - Không phải, vì dưới sự lãnh đạo của Triệu Quang Phục cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta vẫn còn tiếp diễn GV Bị thất bại nặng nề trong hai lần trước, nhà Lương huy động một lực lượng đông mạnh, dưới sự chỉ huy của những tên tướng hiếu chiến, do lực lượng không cân sức nên quân ta chống cự không nổi, Lý Nam Đế phải trao quyền cho Triệu Quang Phục. Dưới sự lãnh đạo của Triệu Quang Phục, nhân dân ta đã đánh thắng quân Lương như thế nào? GV: giảng theo SGK - chỉ trên lược đồ. HS: chú ý nội dung SGK. H: Theo em, vì sao Triệu Quang Phục lại chọn Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến ? GV: Đánh mãi không tiêu diệt được quân ta, Trần Bá Tiên thất vọng. Năm 550 nhà Lương có loạn, Trần Bá Tiên bỏ về nước. Quân ta phản công, đánh tan quân xâm lược. 3. Chống quân Lương xâm lược - Tháng 5-545, quân giặc tiến vào nước ta theo hai đường thuỷ và bộ. - Quân địch mạnh Lý Nam Đế lui quân về giữ thành ở cửa sông Tô Lịch. - Thành bị vỡ, Lý Bí rút quân về giữ thành ở Gia Ninh (V.Trì - Phú Thọ). - Đầu năm 546 quân Lương chiếm thành Gia Ninh, Lý Nam Đế đem quân đóng ở hồ Điền Triệt (Lập Thạch - Vĩnh Phúc). - Lợi dụng một đêm mưa gió, quân giặc đánh úp hồ Điền Triệt, Lý Nam Đế phải chạy vào động Khuất Lão (Tam Nông - Phú Thọ). - Năm 548, Lý Nam Đế mất. 4. Triệu Quang Phục đánh bại quân Lương như thế nào. * Diễn biến: - Triệu Quang Phục chọn Dạ Trạch làm căn cứ kháng chiến. GV: cung cấp. H: Em hãy nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược do Triệu Quang Phục lãnh đạo? GV: kết luân. Nguyên nhân thắng lợi - Nhân dân ủng hộ, - Biết tận dụng ưu thế của Dạ Trạch, chiến tranh du kích phát triển lực lượng. - Quân Lương chán nản luôn bị động trong chiến đấu. - Năm 550 nhà Lương có loạn, Trần Bá Tiên bỏ về nước. - Quân ta phản công, đánh tan quân xâm lược. * Kết quả: Ta giành thắng lợi. 5. Nước Vạn Xuân độc lập đã kết thúc như thế nào? (đọc thêm) * Hoạt động 3: Luyện tập - HS trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí trên lược đồ. - HS trình bày lại diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Lương trên lược đồ. * Hoạt động 4: Vận dụng - Nhận xét về tinh thần chiến đấu của nhân dân ta qua các cuộc khởi nghĩa của Lý Bí và Triệu Quang Phục. * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo Lập bảng niên biểu về các cuộc khởi nghĩa Lý Bí, Triệu Quang Phục, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng. Thời gian Tên cuộc khởi nghĩa Diễn biến chính Kết quả . . . V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học bài cũ: Nắm nguyên nhân, diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Lý Bí (542-543) - Chuẩn bị bài mới: Bài 24: Nước Cham pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X. + Quá trình thành lập nhà nước Cham-pa. + Các thành tựu nổi bật của kinh tế và văn hóa Cham-pa. Đánh giá giá trị văn hóa, nghệ thuật của người Chăm. ______________________________________ Ngày giảng: 8/5/2020 (6B) TIẾT 24- BÀI 24 NƯỚC CHAM PA TỪ THẾ KỶ II ĐẾN THẾ KỶ X I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Quá trình thành lập nước Chăm pa. - Những thành tựu nổi bật về kinh tế và văn hoá của Chăm pa. 2. Tư tưởng: - HS nhận thức được người Chăm pa là một thành viên của đại gia đình các dân tộc Việt Nam. 3. Kỹ năng: - Nắm vững nội dung kiến thức trọng tâm. - Nhân xét, đánh giá thành tựu về kinh tế và văn hoá của Chăm pa. 4. Định hướng năng lực, phẩm chất a. Năng lực chung: Năng lực ghi nhớ, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp..... b. Năng lực đặc thù: Năng lực tái hiện sự kiện lịch sử, nhận xét sự kiện lịch sử, thông qua sử dụng ngôn ngữ thể hiện chính kiến của mình về vấn đề lịch sử..... c. Phẩm chất: Tự tin, tự lập, yêu nước II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Sưu tầm tranh ảnh về đền tháp Chăm. 2. Học sinh: Đọc bài, xác định quận Nhật Nam và huyện Tượng Lâm. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan 2. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não, thảo luận nhóm ... IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ Trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa Lý Bí? Vì sao Lý Bí đặt tên nước là Vạn Xuân? 3. Bài mới * Hoạt động 1: Khởi động. Đến cuối thế kỷ II, nhà Hán suy yếu không thể kiểm soát các vùng đất phụ thuộc nhất là đất xa ở Giao Châu, nhân dân huyện Tượng Lâm, huyện xa nhất của quận Nhật Nam đã lợi dụng được cơ hội đó, nổi dậy lật đổ ách thống trị của nhà Hán, lập ra nước Lâm Ấp, sau đổi thành Chăm pa. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV - HS Kiến thức cơ bản GV: Giảng theo SGK và chỉ trên lược đồ. - Châu Giao do nhà Hán lập gồm 9 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, Uất Lâm, Thương Ngô, Đạm Nhĩ, Chu Nhai, Nam Hải, Hợp Phố. 1. Nước Chăm - pa độc lập ra đời. - Quận Nhật Nam gồm 5 huyện: Tây Quyển, Chu Ngô, Tí Cảnh, Lô Dung và Tượng Lâm. H: Em biết gì về lãnh địa của nước Chăm-pa cổ? - Nước Chăm-pa cổ nằm trong quận Nhật Nam của Giao Châu. Huyện Tượng Lâm là huyện xa nhất của quận Nhật Nam – địa bàn sinh sống của bộ lạc Dừa thuộc văn hoá Sa Huỳnh khá phát triển. H: Nhân dân Tượng Lâm giành được độc lập trong hoàn cảnh nào? H: (TLN đôi - 3p) Em có nhận xét gì về quá trình thành lập và mở rộng nước Chăm-pa? GV: Thế kỷ II, do nhà Hán suy yếu, chính sách thống trị của nhà Hán quá tàn bạo, nhân dân Tượng Lâm đã nổi dậy lật đổ chính quyền đô hộ, lập ra nước Lâm Ấp. Dưới sự lãnh đạo của vua Lâm Ấp, với lực lượng quân sự khá mạnh, tấn công các nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ, đổi tên nước là Chăm-pa, đóng đô ở Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu - Quảng Nam). HS: đọc đoạn đầu mục 2. H: Nêu những biểu hiện cụ thể về đời sống kinh tế của nhân dân Chăm-pa? H: Em có nhận xét gì về trình độ phát triển của Chăm-pa từ thế kỷ II đến thế kỉ X? (KG) GV: giảng theo SGK. * Hoàn cảnh ra đời: Cuối thế kỷ II, nhân dân Tượng Lâm dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, đã nổi dậy giành độc lập, Khu Liên tự xưng là vua, đặt tên nước là Lâm Ấp. * Quá trình phát triển: - Vua Lâm Ấp tấn công nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ về phía Bắc và Nam, đổi tên nước thành Chăm-pa. 2. Tình hình kinh tế, văn hoá Chăm- pa từ thế kỷ II đến thế kỷ X * Kinh tế: - Trồng trọt: Nguồn sống chủ yếu là nông nghiệp lúa nước, ngoài ra trồng cây ăn quả, cây công nghiệp. - Khai thác rừng, đánh cá. - Trao đổi buôn bán với nước ngoài. * Văn hoá: - Có chữ viết riêng, bắt nguồn từ chữ Ấn Độ. - Tôn giáo: Theo đạo Bà La Môn và đạo Phật. H: Thành tựu văn hoá quan trọng nhất của người Chăm-pa là gì? HS: quan sát H52, 53. GV: GT khu di tích thánh địa Mỹ Sơn. H: Em có nhận xét gì về nghệ thuật kiến trúc người Chăm?(KG) - Người Chăm sáng tạo ra một nền kiến trúc, nghệ thuật và điêu khắc độc đáo, mang đậm t/ cảm và tâm hồn người Chăm GV: Văn hoá Chăm, ảnh hưởng rất nhiều của Ấn Độ. H: Quan hệ giữa người Chăm với người Việt như thế nào? GV: Chăm-pa từ một nước Lâm Ấp ở huyện Tượng Lâm đã trở thành một quốc gia lớn mạnh. Từ thế kỷ II đến thế X kinh tế, văn hoá của Chăm- pa rất phát triển. => Đất nước Chăm-pa cổ là một bộ phận của đất nước Việt Nam ngày nay, cư dân Chăm-pa là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. - Tín ngưỡng: Có tục hoả táng người chết, ở nhà sàn và ăn trầu cau. - Kiến trúc: Có nền kiến trúc đặc sắc, độc đáo như tháp Chăm, đền, tượng thánh địa Mĩ Sơn. * Quan hệ với người Việt: Gần gũi từ lâu đời với cư dân Việt. * Hoạt động 3: Luyện tập - Nêu những thành tựu kinh tế và văn hóa của nước Chăm-pa? * Hoạt động 4: Vận dụng Sưu tầm một số tranh ảnh về công trình kiến trúc văn hóa của người Cham -pa * Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) giới thiệu về một nét văn hóa của người Việt Nam mà em yêu thích nhất. V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU - Học bài cũ. - Chuẩn bị bài mới: Bài 25: Ôn tập chương III Trả lời các câu hỏi thuộc các nội dung sau: + Ách thống trị của các triều dại Trung Quốc đối với nhân dân ta. + Cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời Bắc thuộc + Sự chuyển biến về kinh tế, văn hóa, xã hội. _____________________________

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_lich_su_lop_6_tiet_2324_nam_hoc_2020_2021_truong_thc.pdf
Giáo án liên quan