I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Vai trò của nông nghiệp và sự phát triển của nghề thủ công.
- Sự phát triển của nghề luyên kim – trình độ đúc đồng.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.
2. Tư tưởng:
- Giáo dục lòng yêu nước và ý thức về văn hoá dân tộc.
3. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đánh giá, nhận xét.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy,
năng lực hợp tác, giao tiếp
b. Năng lực đặc thù: quan sát, nhận xét, trình bày, giải quyết vấn đề, đánh giá,liên
hệ
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Phiếu học tập
- Tranh ảnh (lưỡi cày đồng, trống đồng, hoa văn trang trí trên mặt trống)
2. Học sinh:
- Đọc trước bài
- Sưu tầm truyện như: Sự tích trầu cau.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp:
- Vấn đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm, chơi trò chơi
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, hợp tác
4 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 27/04/2023 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Kim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 3/11/2019
Ngày giảng: 5/11 (6A5)
TIẾT 13 – BÀI 13
ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT VÀ TINH THẦN CỦA CƯ DÂN VĂN LANG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Vai trò của nông nghiệp và sự phát triển của nghề thủ công.
- Sự phát triển của nghề luyên kim – trình độ đúc đồng.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang.
2. Tư tưởng:
- Giáo dục lòng yêu nước và ý thức về văn hoá dân tộc.
3. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đánh giá, nhận xét.
4. Định hướng năng lực
a. Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy,
năng lực hợp tác, giao tiếp
b. Năng lực đặc thù: quan sát, nhận xét, trình bày, giải quyết vấn đề, đánh giá,liên
hệ
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Phiếu học tập
- Tranh ảnh (lưỡi cày đồng, trống đồng, hoa văn trang trí trên mặt trống)
2. Học sinh:
- Đọc trước bài
- Sưu tầm truyện như: Sự tích trầu cau...
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp:
- Vấn đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm, chơi trò chơi
2. Kĩ thuật:
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não, kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi, hợp tác.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra 15 phút : ? Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang và nêu nhận xét ?
Đáp án
* Vẽ sơ đồ tổ chức nhà nước thời Văn Lang: Vẽ chính xác được 7,0 điểm
Hùng Vương
Lạc hầu – Lạc tướng
(Trung ương)
Lạc tướng
(Bộ)
Lạc tướng
(Bộ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
Bồ chính
(chiềng, chạ)
* Nhận xét:
- Đây là nhà nước đầu tiên của nước ta. (1,0 điểm)
- Có đơn vị hành chính từ trung ương đến địa phương. (1,0 điểm)
- Tổ chức còn đơn giản, chưa có Luật pháp, quân đội. (1,0 điểm)
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1 : khởi động
Gv cho hs kể câu chuyện “Sự tích trầu cau” hoặc chuyện “ bánh trưng, bánh
giầy”. Sau đó gv dẫn dắt vào bài....
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật động não,
kĩ thuật chia sẻ nhóm đôi
- HS quan sát hình 33 bài 11.
? Cư dân Văn Lang đã xới đất để gieo trồng
bằng công cụ gì ?
? Hãy so sánh công cụ đồng với giai đoạn
trước đó ?
- Công cụ tiến bộ hơn
? Cùng với việc dùng cày, cư dân Văn Lang
đã sử dụng sức kéo như thế nào?
- GV liên hệ: Ngày nay, cây lúa vẫn là cây
lương thực chính của nước ta.
HĐN bàn đôi ( 3P )
- HS quan sát H 36, 37, 38.
? Qua các hình trên, em nhận thấy nghề nào
phát triển thời bấy giờ ?
- GV giải thích: Trống đồng, thạp đồng là
vật tiêu biểu cho văn minh Văn Lang, kỹ
thuật luyện đồng đạt trình độ điêu luyện, nó
là hiện vật tiêu biểu nhất cho trí tuệ, tài
năng và thẩm mĩ của người thợ thủ công
lúc bấy giờ.
? Theo em, việc tìm thấy trống đồng ở
nhiều nơi trên đất nước ta và ở cả nước
ngoài đã thể hiện điều gì?
(Chứng tỏ đây là thời kỳ đồ đồng và nghề
luyện kim rất phát triển, cuộc sống no đủ
ổn định)
1. Nông nghiệp và các nghề thủ
công.
* Nông nghiệp:
- Công cụ xới đất: lưỡi cày đồng.
- Sử dụng sức kéo bằng trâu, bò
->Văn Lang là một nước nông
nghiệp
+ Trồng trọt: Lúa là cây lương thực
chính, ngoài ra còn trồng khoai,
đậu, bí và cây ăn quả.
+ Chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà,
chăn tằm.
* Thủ công nghiệp:
- Nghề gốm, nghề dệt vải lụa, xây
nhà, đóng thuyền được chuyên
môn hoá.
- Trong đó, nghề luyện kim được
chuyên môn hoá cao.
Hoạt động nhóm 5-4p
( điền phiếu học tập)
? Vì sao họ lại ở nhà sàn?
(Tránh ẩm thấp, thú dữ)
? Tại sao đi lại của cư dân Văn Lang chủ
yếu bằng thuyền ?
(Ven sông, lầy lội).
- HS quan sát hình trang trí mặt trống và
nhận xét.
(Đời sống vật chất của cư dân Văn Lang ổn
định, cuộc sống phong phú đa dạng)
Gv liên hệ ngày nay về đời sống vật chất
giống và khác thời trước như thế nào
Hs chú ý sgk trang 40
? Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế
nào?
- HS quan sát H 38
? Ngoài những ngày mệt nhọc, cư dân Văn
Lang có những sinh hoạt chung gì?
? Các truyện “Trầu cau, bánh trưng bánh
giầy”, cho ta biết thời Văn Lang đã có
những tập tục gì ?
- GV nhấn mạnh ý nghĩa của phong tục tập
quán, lễ hội: Đây là nét đẹp trong đời sống
văn hoá, giúp cho đời sống tinh thần thêm
phong phú, cuộc sống vui vẻ.
? Ngày tết, người Văn Lang làm bánh
trưng, bánh giầy, ở giữa có hình ngôi sao,
điều ấy có ý nghĩa gì ?
? Các ngày lễ hội, các tục lệ, tín ngưỡng có
ý nghĩa gì?
- GV kết luận: Điểm mới trong đời sống
tinh thần của cư dân Văn Lang là tổ chức lễ
hội, vui chơi, đua thuyền, tập tục ăn trầu,
gói bánh trưng ngày tết, thờ cúng tổ tiên đất
trời, có khiếu thẩm mĩ cao.
- GV củng cố toàn bài: Nhà nước Văn Lang
2. Đời sống vật chất và tinh thần
của cư dân Văn Lang.
a. Đời sống vật chất
- Ở: nhà sàn ven đồi, vùng đất cao
ven sông.
- Ăn: Cơm nếp, cơm tẻ, rau, cà,
thịt, cá....
- Đi lại chủ yếu bằng thuyền.
- Mặc: nam đóng khố, nữ mặc váy
b. Đời sống tinh thần
- Xã hội chia thành nhiều tầng lớp
khác nhau: người quyền quý, dân
tự do, nô tỳ
- Tổ chức lễ hội, vui chơi nhảy
múa, đua thuyền.
- Có phong tục ăn trầu, nhuộm
răng, làm bánh, xăm mình.
- Tín ngưỡng: Thờ cúng các lực
lượng siêu nhiên, thờ cúng tổ tiên.
=> Đời sống vật chất và tinh thần
hoà quyện vào nhau tạo nên tình
cảm cộng đồng trong con người
Văn lang.
ra đời, đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng phát triển, đăc biệt là sự phát triển về
nông nghiệp, thủ công nghiệp, nơi ăn chốn
ở và tập tục lễ hội của cư dân Văn Lang.
Đó là cơ sở tồn tại của quốc gia này.
HOẠT ĐỘNG 3: Luyện tập
- Những yếu tố nào tạo nên tình cảm cộng đồng của cư dân Văn Lang ?
- Nêu tình cảm cộng đồng ngày nay?
(Tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách).
HOẠT ĐỘNG 4: Vận dụng
? Em hãy cho biết ngày nay tại địa phương nơi em sinh sống còn lưu giữ những
phong tục tập quán nào?
HOẠT ĐỘNG 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
- Tiếp tục sưu tầm các câu truyện liên quan đến thời Hùng Vương
V. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ BÀI HỌC TIẾT SAU
- Học bài cũ.
- Đọc trước bài 14 và trả lời câu hỏi trong SGK.
- Đọc truyện “Mị Châu Trọng Thuỷ”.
Soạn và trả lời các câu hỏi sau :
- Trình bày được diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần.
- Hoàn cảnh ra đời nhà nước Âu Lạc.
- Biết được lí do Thục Phán chọn Phong Khê làm nơi đóng đô.
- So sánh được nông nghiệp và thủ công nghiệp của nhà nước Văn Lang để
làm rõ sự phát triển của đất nước Âu Lạc.
..
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_6_tiet_13_doi_song_vat_chat_va_tinh_than.pdf