I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- HS hiểu rõ lịch sử là 1 khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con
người.
- Học lịch sử là cần thiết .
- HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong LS.
- Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch
2. Phẩm chất :
- Giáo dục HS đức tính chăm chỉ, quý trọng thời gian, biết tiết kiệm thời gian có ý
thức về tính chính xác và tác phong trong mọi việc.
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: Nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trước nghĩa vụ
bảo vệ đất nước, có ý thức tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức cơ bản và mở rộng
liên quan đến nội dung bài học; có ý thức tự hoàn thiện các nhiệm vụ học tập được
giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua các nhiệm vụ học tập HS được rèn
luyện kĩ năng phát triển ngôn ngữ, cùng thầy cô, bạn bè trao đổi, thống nhất ý kiến,
phát biểu ý kiến, đánh giá, nhận xét các nội dung có liên quan.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS được đưa ra ý kiến cá nhân, tập thể để
thống nhất kết quả các nội dung bài học, vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn và trên cơ sở đó đưa ra những cách làm mới của cá nhân, tập thể.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: HS nắm được:
+ Học lịch sử là cần thiết .
+ HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong LS.
+ Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Giải thích tầm quan trọng của việc học lịch
sử và acchs tónh thời gian trong lịch sử
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đánh giá được ý nghĩa việc học
lịch sử
38 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 26/04/2023 | Lượt xem: 163 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Lịch sử Lớp 6 - Tiết 1 đến 10 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Mường Cang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Ngày giảng: 11/9/2020 (6B)
Tiết 1 - Bài 1 + 2
SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- HS hiểu rõ lịch sử là 1 khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc đời mỗi con
người.
- Học lịch sử là cần thiết .
- HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong LS.
- Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch
2. Phẩm chất :
- Giáo dục HS đức tính chăm chỉ, quý trọng thời gian, biết tiết kiệm thời gian có ý
thức về tính chính xác và tác phong trong mọi việc.
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: Nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trước nghĩa vụ
bảo vệ đất nước, có ý thức tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức cơ bản và mở rộng
liên quan đến nội dung bài học; có ý thức tự hoàn thiện các nhiệm vụ học tập được
giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua các nhiệm vụ học tập HS được rèn
luyện kĩ năng phát triển ngôn ngữ, cùng thầy cô, bạn bè trao đổi, thống nhất ý kiến,
phát biểu ý kiến, đánh giá, nhận xét các nội dung có liên quan.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS được đưa ra ý kiến cá nhân, tập thể để
thống nhất kết quả các nội dung bài học, vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn và trên cơ sở đó đưa ra những cách làm mới của cá nhân, tập thể.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: HS nắm được:
+ Học lịch sử là cần thiết .
+ HS hiểu tầm quan trọng của việc tính thời gian trong LS.
+ Thế nào là dương lịch, âm lịch và công lịch
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Giải thích tầm quan trọng của việc học lịch
sử và acchs tónh thời gian trong lịch sử
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đánh giá được ý nghĩa việc học
lịch sử.
II. CHUẨN BỊ
1. GV:
+ SGK, tranh ảnh, bản đồ treo tường.
+ Các tư liệu mở rộng liên quan đến nội dung bài học.
2. HS:
Chuẩn bị trước các nội dung teo hệ thống câu hỏi sgk.
2
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp:
- Diễn giảng, thuyết trình, đàm thoại, cá nhân, nhóm, nêu và giải quyết vấn đề; sử
dụng đồ dung trực quan.
2. Kĩ thuật
- Đặt câu hỏi, động não, chia sẻ nhóm đôi, đọc tích cực.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
Không kiểm tra
3. Bài mới
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
Ở tiểu học các em đã được học, được nghe thầy cô giảng về các tiết Lịch sử qua
các bộ môn “Tự nhiên và xã hội”, các em cũng đã được nghe kể về lịch sử thông
qua các câu chuyện kể. Hôm nay thầy trò chúng ta sẽ đi vào cụ thể hơn về bộ môn
qua bài “ Sơ lược về bộ môn lịch sử.”
Hoạt động của giáo viên học sinh Kiến thức cơ bản HS cần nắm
H: Theo em những gì đã diễn ra đã xảy ra
người ta gọi là gì ?
- Qúa khứ
H: Có phải ngay từ khi xuất hiện con người,
cỏ cây, loài vật xung quanh ta đã có hình dạng
như ngày nay không?
HS: Suy nghĩ trả lời: - Cỏ cây: hạt -> cây bé ->
lớn.
- Con người: sinh ra - > lớn lên -> già yếu
GV(KL): Sự vật, con người, làng xóm, phố
phường, đất nước mà chúng ta thấy, đều trải
qua quá trình hình thành, phát triển và biến
đổi. Xã hội loài người cũng vậy. Những gì các
em thấy ngày hôm nay đều trải qua những thay
đổi theo thời gian, nghĩa là đều có một quá
khứ, quá khứ đó là lịch sử.
H:Vậy em hiểu lịch sử nghĩa là gì ?
H: Vậy Có gì khác nhau giữa lịch sử một con
người và lịch sử xã hội loài người ?
HS :Lịch sử một con người rất hẹp chỉ diễn ra
trong một thời gian nhất định ( sinh ra,lớn lên,
già yếu, chết ).
- Lịch sử xã hội loài ngừơi liên quan đến nhiều
người, nhiều nước khác nhau, không ngừng
I. Sơ lược về môn lịch sử
1. Lịch sử là gì ?
- Lịch sử là những gì diễn ra
trong quá khứ.
3
phát triển, là sự thay thế của một XH cũ bằng
một XH mới tiến bộ và văn minh hơn
GVKL: Lịch sử chúng ta học là lịch sử xã hội
loài người, lịch sử còn có nghĩa là một môn
khoa học
HS: Tự nghiên cứu sgk
H: Vậy chúng ta có phải học lịch sử không, và
học LS để làm gì ?
GV hướng dẫn HS quan sát kênh hình 1- SGK
và trả lời.
HS: Chia sẻ nhóm đôi (2p) So sánh lớp học
trường làng ngày xưa và lớp học hiện nay của
các em có gì khác nhau?Em hiểu vì sao có sự
khác nhau đó không
HS: Qs trả lời theo ý hiểu
GV: Lớp học trong hình khác với lớp học
ngày nay là lớp có ít hs, không có phòng học
riêng, bảng đen, phấn trắng, không có bàn ghế
cho thầy và trò..Sở dĩ có sự khác nhau đó do
xưa kia điều kiện sống còn nghèo nàn so với
ngày nay. Qua đó thấy tình thần hiếu học tôn
sư trọng đạo , 1 truyền thống tốt đẹp của dân
tộc Việt Nam
H: Vậy chúng ta có cần biết những thay đổi
đó không ? Tại sao có sự thay đổi đó?
HS: Chúng ta cần biết những thay đổi đó, vì
biết những thay đổi đó mới biết được cội nguồi
tổ tiên, ông bà quê hương dân tộc. Từ đó biết
trân trong tổ tiên, ông bà
- Có sự thay đổi đó là do trong cả một thời
gian dài tổ tiên, ông bà..đã cần cù lao động
sáng tạo
H: Theo em, học lịch sử để làm gì ?
- Lịch sử là 1 khoa học vì có
nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục
lại quá khứ của con người và xã
hội loài người.
2. Học lịch sử để làm gì ?
- Biết được cội nguồn của tổ
tiên, quê hương, dân tộc
- Hiểu được cuộc đấu tranh lao
động sáng tạo của dân tộc và
loài người
- Hiểu được những gì ta đang
thừa hưởng của ông cha và biết
mình phải làm gì cho tương lai.
4
H: Gọi HS lấy VD trong cuộc sống gia đình,
quê hương, để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu
biết lịch sử ?
GV gợi ý: anh hùng dân tộc, danh nhân văn
hóa, nghệ nhân địa phương mình, quê hương
mình là người như nào mà nhân dân tôn thờ,
gia phả đình làng hội láng có từ bao giờ..
GVKL: Học lịch sử không chỉ biết được cội
nguồn của tổ tiên ông cha mình, mà còn biết
những gì loài người làm nên trong quá khứ để
xây dựng XH ngày nay.
- Môn lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với
con người, chúng ta học lịch sử là rất cần thiết.
Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại.
GV: Đặc điểm của bộ môn lịch sử là sự kiện
lịch sử đã xảy ra trong quá khứ không thế diễn
lại được, cũng không thể làm các thí nghiệm
giống như các môn học khác, cho nên lịch sủ
chủ yếu dựa vào các tài liệu để khôi phục lại
bộ mặt chân thực của quá khứ gọi là tư liệu
lích sử
GV yêu cầu hs thực hiện một số hoạt động
- HS kể câu chuyện Thánh gióng,
- HS qs hình 2 ( SGK – Tr 2) cho biết nội
dung bức hình và những thông tin trong
bức hình
GV: Cho hs nghe đoạn tư liệu trích Đại Việt
sử kí toàn thư
H: Có những loại tư liệu lịch sử nào?
GV: cho ví dụ về từng loại tư liệu
GV giải thích danh ngôn: "LS là thầy dạy của
cuộc sống".
- GV cho HS quan sát H1 và H2 (bài 1).
GV: Cung cấp
H: Em có thể nhận biết trường làng và tấm bia
3. Dựa vào đâu để biết và
dựng lại lịch sử ?
- Tư liệu truyền miệng
- Tư liệu hiện vật
- Tư liệu chữ viết
II. Cách tính thời gian trong
lịch sử
1. Tại sao phải xác định thời
gian ?
- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử,
phải sắp xếp các sự kiện theo
trình tự thời gian
5
đá dựng lên cách đây bao nhiêu năm không ?
HS: Không biết, đã lâu rồi
GVKL: Theo SGK
GV gọi HS đọc : " Từ xưa ..từ đây ".
H: Người xưa dựa và đâu để tính thời gian ?
GV: giải thích
GV(giảng) theo SGK
H: Xem trên bảng ghi " những ngày lịch.sử và
kỉ niệm" có những đơn vị thời gian nào và có
những loại lịch nào?
( Ngày, tháng, năm âm lịch, dương lịch.)
GV cho HS quan sát lịch treo tường.
Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương.
GV: cách đây 3000- 4000 năm, người phương
Đông đã sáng tạo ra lịch.
HS đọc tự tìm hiểu thông tin SGK
H: Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch ?
GV( phân tích):
- Lịch âm: do người phương đông là từ thời cổ
đại( Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc)
họ tính 1 năm có 360 hay 365 ngày.
- Lịch dương: Tiếp sau đó người Phương Tây
tiếp thu sáng tạo ra lịch dương 1 cách chính
xác và khoa học hơn
+ 1 năm = 365 ngày, 12 tháng ( mỗi tháng 30-
31 ngày),chỉ có 1 tháng 28 ngày.
- Âm lịch 4 năm nhuận 1 tháng
- Dương lịch 2 năm nhuận 1 ngày trong tháng
2 (28,29)
H: Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không
- Cần phải có 1 lịch chung cho các DT trên thế
giới.
- Xác định thời gian xảy ra sự
kiện là nguyên tắc cơ bản quan
trọng trong học tập và tìm hiểu
lịch sử
2. Người xưa đã tính thời gian
như thế nào ?
- Con người quan sát quy luật
của các hiện tượng tự nhiên để
tính thời gian
- Âm lịch: sự di chuyển của mặt
trăng quay quanh trái đất.
- Dương lịch: sự di chuyển của
trái đất quay quanh mặt trời.
3. Thế giới có cần một thứ lịch
chung hay không ?
- Công lịch là lịch dương được
hoàn chỉnh để các DT trên thế
giới sử dụng.
6
GV: Tương truyền chúa Giê su là người có
công lớn sáng lập ra Đạo Thiên chùa để ghi
nhớ công ơn của ngài, người ta lấy năm ông
sinh ra làm năm đâu tiên cho công lịch
- GV vẽ sơ đồ lên bảng: cách ghi thứ tự thời
gian. (HS vẽ vào vở.) TCN tính từ năm 0 trở
về trước ở trục trái, còn sau công nguyên được
tính từ năm 0 đến nay.
TCN CN SCN
179 111 50 40 248
* Cách ghi thứ tự thời gian:
- Công lịch lấy năm chùa
Gieesusu ra đời là năm đâu tiên
của CN
- Theo công lịch:
+ 1 năm có 12 tháng hay 365
ngày ( năm nhuận có thêm 1
ngày)
+ 100 năm = 1 thế kỷ
+ 1000 năm = 1 thiên niên kỷ
+ 10 năm = 1 thập kỷ
* HĐ3: LUYỆN TẬP
H: Vì sao phải học lịch sử?
H: Nêu cách tính thời gian trong lịch sử?
* HĐ4: ĐỘNG VẬN DỤNG
- GV hướng dẫn hs làm bài tập về cách tính lịch trong sách bài tập lịch sử 6
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
- Nêu cách học lịch sử hiệu quả nhất của em.
IV. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
5. Dặn dò :
- Nắm vững nội dung bài.
- Đọc trước bài 3 và trả lời câu hỏi SGK.
- Đặc điểm người vượn cổ và tối cổ?
- Đặc điểm người tinh khôn?
..............................................................................
7
Ngày giảng:18/9/2020 (6B)
Tiết 2 - Bài 3+8+9
CHỦ ĐỀ: XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Giúp HS hiểu được:
- Con người đã xuất hiện như thế nào?
- Người tinh khôn sống như thế nào?
- Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
- Đời sống người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam.
2. Phẩm chất :
- Giáo dục HS đức tính chăm chỉ, trách nhiệm trong học tập và lao động sản xuất
cùng với sự phát triển của xã hội.
3. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ, tự học: Nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân trước nghĩa vụ
bảo vệ đất nước, có ý thức tự nghiên cứu, tìm tòi các kiến thức cơ bản và mở rộng
liên quan đến nội dung bài học; có ý thức tự hoàn thiện các nhiệm vụ học tập được
giao.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua các nhiệm vụ học tập HS được rèn
luyện kĩ năng phát triển ngôn ngữ, cùng thầy cô, bạn bè trao đổi, thống nhất ý kiến,
phát biểu ý kiến, đánh giá, nhận xét các nội dung có liên quan.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS được đưa ra ý kiến cá nhân, tập thể để
thống nhất kết quả các nội dung bài học, vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn và trên cơ sở đó đưa ra những cách làm mới của cá nhân, tập thể.
b. Năng lực đặc thù:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: HS nắm được:
- Con người đã xuất hiện như thế nào?
- Người tinh khôn sống như thế nào?
- Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
- Đời sống người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Giải thích được nguồn gốc của loài người,
vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đánh giá được vai trò của lao động
sản xuất trong sự tiến hoá của xã họi loài người.
II. CHUẨN BỊ
1. GV:
+ Tranh ảnh SGK, một số mẫu vật về cong cụ lao động.
+ Các tư liệu mở rộng liên quan đến nội dung bài học.
2. HS:
Đọc trước các bài 3,8,9,chuẩn bị trước các nội dung:
8
+ Con người đã xuất hiện như thế nào?
+ Người tinh khôn sống như thế nào?
+ Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
+ Đời sống người nguyên thủy trên đất nước Việt Nam.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp:
- Diễn giảng, thuyết trình, đàm thoại, cá nhân, nhóm, nêu và giải quyết vấn đề; sử
dụng đồ dung trực quan.
2. Kĩ thuật
- Đặt câu hỏi, động não, chia sẻ nhóm đôi, nhóm 4, đọc tích cực, viết tích cực.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
Không kiểm tra
3. Bài mới
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
H: Theo em con người chúng ta từ đâu mà có?
HS: Trả lời theo ý hiểu.
Lịch sử loài người cho chúng ta biết những sự việc diễn ra trong đời sống con
người từ khi xuất hiện với tổ chức nguyên thuỷ cho đến ngày nay. Nguồn gốc của
con người từ đâu? Đời sống của họ trong buổi đầu sơ khai đó như thế nào? Vì sao
tổ chức đó lại tan rã. Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều này.
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của giáo viên – học sinh Kiến thức cơ bản HS cần nắm
Học sinh đọc mục 1
- GV giải thích: Vượn cổ: Vượn có dáng hình
người (vượn nhân hình) sống cách đây 5 - 15
triệu năm. Vượn nhân hình là kết quả của sự
tiến hoá từ động vật bậc cao.
- HS q.sát H 5a.
- GV cung cấp
H: Thời gian xuất hiện của người Vượn cổ ?
H: Căn cứ vào đâu chúng ta khẳng định
người tối cổ sống ở nhiều nơi trên thế giới ?
- GV chỉ bản đồ thế giới: Miền Đông Châu
Phi, đảo Gia- Va (In đô nê xi a) gần Bắc Kinh
(TQ).
HS: Chia sẻ nhóm đôi (2p) Em có nhận xét
gì về địa bàn sinh sống của người tối cổ ?
1. Con người xuất hiện như thế
nào ?
- Vượn cổ: loài vượn có dáng
hình người, sống cách ngày nay
khoảng 5-6 triệu năm.
- Thời gian xuất hiện: khoảng 3-
4 triệu năm trước.
- Nơi tìm thấy: Đông Phi, Trung
Quốc, ĐNÁ
9
H: Người tối cổ có đặc điểm gì?
Hs: trả lời
GV giải thích: "Người tối cổ". Còn dấu tích
của loài vượn ( trán thấp và bợt ra phía sau,
mày nổi cao, xương hàm còn choài về phía
trước, trên người có 1 lớp lông bao phủ)
những người tối cổ đã hoàn toàn đi bằng 2
chân. hai chi trước đã biết cầm, nắm, hộp sọ
đã phát triển, thể tích sọ lớn biết sử dụng và
chế tạo công cụ.
HS quan sát H3, H4.
H: Nhìn vào hình 3, 4 em thấy người tối cổ
sống như thế nào ?
- Sống thành từng bầy trong hang động, núi
đá, chủ yếu là hái lượm săn bắn, có tổ chức,
có người đứng đầu, bước đầu biết chế tạo
công cụ lao động, biết sử dụng và lấy lửa
bằng cách cọ sát đá. ( khác với động vật.
H: Em có nhận xét gì về người cuộc sống của
người tối cổ ? (KG)
HS: Cuộc sống bấp bênh .
GVKL: Cách đây 3 - 4 triệu năm, do quá
trình lao động sáng tạo tìm kiếm thức ăn, loài
vượn cổ đã trở thành người tối cổ, bước đầu
đời sống của họ có sự tiến bộ, sống có tổ
chức. Tuy nhiên đó vẫn là 1 cuộc sống bấp
bênh "ăn lông ở lỗ" kéo dài hàng triệu năm
cho tới khi người tối cổ trở thành người tinh
khôn. Vậy người tinh khôn sống như thế nào?
GV giảng theo SGK. " Trải qua.châu lục”
H: Người tinh khôn xuất hiện vào thời gain
nào?
H: Người tinh khôn có đặc điểm ntn?
HS quan sát H5b.
HS: Thảo luận nhóm 4 (3p) Em thấy người
tinh khôn khác người tối cổ như thế nào ?
HS: Về hình dáng: có cấu tạo cơ thể giống
người ngày nay, xương cốt nhỏ hơn người tối
cổ, bàn tay khéo léo, các ngón tay linh hoạt,
hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt
phẳng, cơ thể linh hoạt
- Đặc điểm: thoát khỏi giới động
con người hoàn toàn đứng bằng
hai chân, đôi tay trở nên khéo
léo, có thể cầm nắm và biết sử
dụng những hòn đá, cành cây
làm công cụ.
- Biết chế tạo công cụ và phát
minh ra lửa.
=> Cuộc sống bấp bênh.
2. Người tinh khôn sống như
thế nào ?
- Thời gian xuất hiện: 4 vạn năm
trước
- Đặc điểm: có cấu tạo cơ thể
như người ngày nay, thể tích sọ
não lớn, tư duy phát triển.
* So sánh điểm khác nhau:
- Người tối cổ: trán thấp và bợt
ra sau, u mày nổi cao, cơ thể còn
phủ một lớp lông ngắn, dáng di
hơi còng, lao về phía trước, thể
tích não từ 850cm3 đến 1100
cm3
- Người tinh khôn: mặt cao trắn
10
H: Tổ chức công xã thị tộc và bầy người
nguyên thuỷ có gì khác nhau ?
HS: + Nguyên thuỷ mang tính chất tự nhiên
do nhu cầu của cuộc sống do khả năng chống
đỡ của con người ban đầu còn yếu.
+ Thị tộc mang tính chất huyết thống
nên chặt chẽ quy củ hơn.
GV giảng: " Những người cùng thị tộcvui
hơn GV cho HS quan sát mẫu vật - nhận xét.
H: Con người biết làm đồ trang sức chứng tỏ
điều gì ?
HS: Đã chú ý đến thẩm mĩ, làm đẹp cho
mình.
phẳng không có lớp lông trên
người, dáng đi thẳng bàn tay nhỏ
khéo léo, thể tích sọ não lớn
1450cm3
* HĐ3: LUYỆN TẬP
GV: Viết tích cực: Yêu cầu HS ghi nhớ cá nhân (2p), viết ra giấy nháp các nội
dung:
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
- Nêu nét chính về đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên thuỷ trên đất
nước ta?
* HĐ4: ĐỘNG VẬN DỤNG
- So sánh đặc điểm cơ thể và tổ chức xã hội giữa người tối cổ và người tinh khôn?
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
Kể một số hoạt động trong đời sống cinh hoạt của gia đình và địa phương em ?
IV. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Học bài cũ:
+ So sánh đặc điểm cơ thể và tổ chức xã hội giữa người tối cổ và người tinh khôn?
- Chuẩn bị bài mới: Bài 4, tìm hiểu các nội dung sau:
+ Giai đoạn đầu, giai đoạn phát triển người tinh không sống như thế nào?
+ Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
..............................................................................
11
Ngày giảng: 25/9/2020 (6B)
Tiết 3 - Bài 3+8+9
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
H: So sánh đặc điểm cơ thể của người tối cổ và người tinh khôn?
3. Bài mới
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
H: Kể một số hoạt động của gia đình em mỗi ngày?
HS: Trả lời theo ý hiểu.
GV: Liên hệ vào bài học.
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của giáo viên - học sinh Kiến thức cơ bản HS cần nắm
GV: Trải qua hàng chục vạn năm lao động,
Người tối cổ mở rộng vùng sinh sống. Họ cải
tiến việc chế tác công cụ đá, làm tăng nguồn
thức ăn.
HS: Tìm hiểu thông tin SGK
H: Dấu tích của Người tinh khôn được tìm
thấy ở đâu trên đất nước ta ?
GV: Chỉ các vị trí nơi phát hiện di tích trên
lược đồ.
HS: Quan sát H20 công cụ chặt ở Nậm Tum
(Lai Châu) so sánh với công cụ ỏ H19
H: Công cụ đá ở Nậm Tum được làm từ
những loại đá nào? (KG)
- Vốn là 1 hòn cuội do người nguyên thủy
nhặt ven suối.
HS: Công cụ đá ở Nậm Tum có gì khác với
công cụ đá Núi Đọ? Loại công cụ đá nào dể
sử dụng hơn?
- Được ghè đẽo ở cạnh 1 phía làm thành lưỡi
sắc, vẫn giữa nguyên bề mặt của hòn cuội ở
cả hai bên vừa tay cầm, có hình dáng tiện lợi
khi dùng làm công cụ, tạo nên công cụ dùng
chặt, cắt, nạo.
=> Công cụ chặt ở Nậm Tum vẫn là công cụ
được ghè đẽo thô sơ, nhưng đã
vừa dễ làm vừa thuận tiện khi sử dụng
2. Người tinh khôn sống như
thế nào ?
* Ở giai đoạn đầu Người tinh
khôn sống như thế nào ?
- Dấu tích của Người tinh khôn
được tìm thấy ở: mái đá Ngườm
( Thái Nguyên), Sơn Vi ( Phú
Thọ)...
12
HS: Chia sẻ nhóm đôi (2p) Việc người
nguyên thủy biết lựa chọn đá cuội đem ghè
đẽo thô sơ tạo nên công cụ lao động hình thù
rõ ràng chứng tỏ điều gì ?
- Thể hiện bước tiến từ Người tối cổ sang
Người tinh khôn.
GV kết luận:
GV: Cung cấp kiến thức:
GV: Chỉ vị trí nhưng địa điêm tìm thấy dấu
vết của người nguyên thủy trên lược đồ.
GV: Cho hs làm việc theo nhóm 4
Nhiệm vụ học tập của các nhóm như sau:
- Quan sát hiện vật phục chế H21,22,23.
Nhận xét về sự đa dạng của các loại công cụ
so sánh với công cụ H20.
- Tìm hiểu Người tinh khôn có những điểm
mới gì về kỹ thuật chế tác công cụ lao động
HS: Chia sẻ nhóm đôi (2p) thực hiện nhiệm
vụ học tập.
Nhóm cử đại diện lên trình bày.
GV: Nhận xét, kết luận
H: Sự khác nhau giữa giai đoạn đầu và giai
đoạn phát triển của Người tinh khôn được thể
thiện ở những điểm chủ yếu nào ?
- Sự tiến bộ về công cụ sản xuất.
GV: Kết luận: Dấu tích của người tối cổ được
tìm thấy ở khắp nơi trên đất nước ta, chứng tỏ
Việt Nam là cái nôi của loài người.
- Sau khi chuyển thành người tinh khôn con
người đã cải tiến dần công cụ sản xuất, đời
sống của họ dần được ổn định.
- Công cụ chủ yếu của Người
tinh khôn là những chiếc rìu
bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô
sơ, có hình thù rõ ràng.
* Giai đoạn phát triển của Người
tinh khôn có gì mới ?
- Dấu tích của Người tinh khôn
được tìm thấy ở: Hòa Bình, Bắc
Sơn ( Lạng Sơn), Quỳnh Văn (
Nghệ An), Hạ Long (Quang
Ninh)...
- Những công cụ được mài ở
lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai, một
số công cụ bắng xương, sừng, đồ
gốm.
3. Vì sao xã hội nguyên thủy
tan rã.
13
HS: Đọc thông tin SGK.
H: Người tinh khôn dùng những loại công cụ
gì? Tác dụng của nó?
HS: Rìu, cuốc, thuổng, lao, mũi tên, trống
đồng.
GV: Giảng SGK: Năng xuất lao động tăng,
sản phẩm nhiều, dư thừa => có kẻ giàu, người
nghèo.
H: Theo em nguyên nhân nào khiến xã hội
nguyên thủy tan rã ?
GVKL: Công cụ bằng kim loại ra đời, làm
cho XH nguyên thuỷ phát triển ở mức cao
hơn, đời sống của cư dân đầy đủ hơn, bước
đầu có sự phân hoá giàu nghèo. Đó chính là
nguyên nhân làm cho xã hội nguyên thuỷ tan
dã.
H: Trình bày suy nghĩ của em về sự tan rã
của xã hội nguyên thủy ?
- Quy luật của sự phát triển lịch sử loài người.
GV: Phân tích, kết luận.
* Nguyên nhân xã hội nguyên
thuỷ tan rã :
- Công cụ kim loại ra đời.
- Năng xuất lao động tăng, của
cải dư thừa.
- Xã hội đã có sự phân biệt giàu
nghèo.
* HĐ3: LUYỆN TẬP
GV: Viết tích cực: Yêu cầu HS ghi nhớ cá nhân (2p), viết ra giấy nháp nội dung:
- Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
* HĐ4: ĐỘNG VẬN DỤNG
Nhận xét về đời sống của người nguyên thuỷ ở giai đoạn phát triển ?
* HĐ5: MỞ RỘNG, BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN Ý TƯỞNG SÁNG TẠO
Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 đến 8 dòng nói về những nét đặc sắc trong đời
sống vật chất và tinh thần của dân tộc em?
IV. HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ TIẾT HỌC SAU
- Học bài cũ:
+ So sánh đặc điểm cơ thể và tổ chức xã hội giữa người tối cổ và người tinh khôn?
+ Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã.
- Chuẩn bị bài mới: Bài 9, tìm hiểu các nội dung sau:
+ Nêu nét chính về tổ chức xã hội, đời sống vật chất, tinh thần của người nguyên
thuỷ trên đất nước ta?
..............................................................................
14
Ngày giảng: 2/10/2020 (6B)
Tiết 4 - Bài 3+8+9
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
H: Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?
3. Bài mới
* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
H: Nêu những nét đẹp trong đời sống tinh thần của địa phương em ?
HS: Trả lời theo ý hiểu.
GV: Liên hệ vào bài học.
* HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG MỚI
Hoạt động của giáo viên – học sinh Kiến thức cơ bản HS cần nắm
HS: Đọc mục 1 trang 27 SGK
H: Trong quá trình sinh sống người nguyên
thuỷ Việt Nam làm gì để nâng cao năng suất
lao động?
GV: Cho HS quan sát công cụ phục chế
H: Quan sát em thấy nguyên liệu để chế tạo
công cụ lđ thời kỳ này là gì?
- Công cụ bằng đá
H: Công cụ ban đầu của người Sơn Vi được
chế tác như thế nào?
HS: Quan sát các loại rìu đá văn hóa HB - BS
H: Chia sẻ nhóm đôi (2p) Em nhận xét gì về
công cụ chế tác thời HB-BS ?
- Thời HB-BS đã đạt tới một trình độ kỹ thuật
cao, tinh xảo hơn họ đã biết mài đá, chế tác
nhiều công cụ khác nhau: rìu, mài, bôn (rìu đá
được mài vát một bên có chuôi tra cán)
GV: Cung cấp:
H: Việc làm gốm có gì khác so với việc làm
công cụ đá ? (KG)
- Làm gốm phức tạp hơn vì phải phát hiện
được đất sét, qua quá trình nhào nặn các hình
dáng thành các đồ đựng rồi đem nung nhiệt
độ thích hợp cho khô cứng.
- Làm công cụ đá: đơn giản hơn chỉ cần ghè
đẽo hoặc mài những tảng đá có hình thù sẵn.
1. Đời sống vật chất.
- Người nguyên thuỷ luôn cải
tiến công cụ lao động để tăng
năng suất lao động,
- Thời Sơn Vi, người nguyên
thủy chỉ biết ghè đẽo các hòn
cuội ven suối làm rìu.
- Thời HB-BS biết mài đá để làm
công cụ khác nhau như rìu, bôn,
chày.
- Họ biết dùng tre, gỗ, xương,
sừng làm công cụ, làm đồ gốm.
- Họ biết trồng trọt và chăn nuôi.
15
H: Ý nghĩa của việc trồng trọt và chăn nuôi?
Liên hệ thự tế việc trông ftrọt, chăn nuôi ở địa
phương em?
- Cuộc sống ổn định hơn.
GV: Cung cấp kiến thức:
H: Thảo luận nhóm 4 (3p) Em có nhận xét
gì đời sống vật chất của người nguyên thủy
trên đất nước ta ?
- Người nguyên thủy biết chế tạo công cụ, đồ
dùng ngày càng đa dạng, phong phú tiến bộ,
công cụ lao động được cải tiến tác động đến
sản xuất tạo lương thực thức ăn cần thiết
GV kết luận: Sự xuất hiện của kỹ thuật mài
đá và làm đồ gốm ra đời là 1 phát minh quan
trọng vì nó là điểm xuất phát của mọi sự thay
đổi sau này.
HS: Tự đọc thông tin SGK.
H: Người nguyên thuỷ sống như thế nào?
GV: Trong các hang động ở HB- BS người ta
đã phát hiện được những lớp vỏ sò 3- 4m
chứa nhiều công cụ, xương thú.
H: Việc phát hiện ra các vỏ ốc dày từ 3 - 4m,
công cụ, xương thú trong các động HB - BS
chứng tỏ điều gì ?(KG)
GV: Do công cụ sản xuất tiến bộ, sản xuất
phát triển nên đời sống không ngừng n
File đính kèm:
- giao_an_lich_su_lop_6_tiet_1_den_10_nam_hoc_2019_2020_truong.pdf