I.MỤC TIÊU:
- Nêu được con người cần thức ăn, nước uống, không khí, ánh sáng, nhiệt độ để sống.
- Kể ra một số điều kiện vật chất và tinh thần mà chỉ con người mới cần trong cuộc sống.
* BVMT: Mối quan hệ giữa con người với môi trường: con người cần đến không khí, thức ăn, nước uống từ môi trường.
II.CHUẨN BỊ:
- Hình trang 4, 5 SGK
- Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
93 trang |
Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1759 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án khoa học Lớp 4, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1
Ngày dạy :20-8-2013
Tiết 1: CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG?
I.MỤC TIÊU:
- Nêu được con người cần thức ăn, nước uống, khơng khí, ánh sáng, nhiệt độ để sống.
- Kể ra một số điều kiện vật chất và tinh thần mà chỉ con người mới cần trong cuộc sống.
* BVMT: Mối quan hệ giữa con người với mơi trường: con người cần đến khơng khí, thức ăn, nước uống từ mơi trường.
II.CHUẨN BỊ:
Hình trang 4, 5 SGK
Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Khởi động
2. Kiểm tra
Kiểm tra dụng cụ học tập của HS
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: Động não
Mục tiêu: HS liệt kê tất cả những gì các em cần có cho cuộc sống của mình.
Cách tiến hành:
Bước 1:
-GV đặt vấn đề & nêu yêu cầu
-GV chỉ định từng HS nêu & viết các ý kiến đó lên bảng
Bước 2: GV tóm tắt lại tất cả những ý kiến của HS đã được ghi trên bảng & rút ra nhận xét chung dựa trên ý kiến các em đã nêu ra.
Kết luận của GV:
Hoạt động 2: Làm việc với phiếu học tập & SGK
Mục tiêu: HS phân biệt được những yếu tố mà con người cũng như những sinh vật khác cần để duy trì sự sống của mình với những yếu tố mà chỉ có con người mới cần
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc với phiếu học tập theo nhóm
-GV phát phiếu học tập & yêu cầu HS làm phiếu học tập theo nhóm
Bước 2: Chữa phiếu học tập cho các nhóm
Bước 3: Thảo luận cả lớp
Dựa vào kết quả làm việc với phiếu học tập, GV yêu cầu HS mở SGK & thảo luận lần lượt 2 câu hỏi
-Như mọi sinh vật khác, con người cần gì để duy trì sự sống của mình?
-Hơn hẳn những sinh vật khác, cuộc sống của con người còn cần những gì?
Kết luận của GV:
Hoạt động 3: Trò chơi Cuộc hành trình đến hành tinh khác
Mục tiêu: Củng cố những kiến thức đã học về những điều kiện cần để duy trì sự sống của con người.
Cách tiến hành:
Bước 1: Tổ chức
-GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, phát cho mỗi nhóm 1 bộ đồ chơi gồm 20 tấm phiếu có nội dung bao gồm những thứ “cần có” để duy trì cuộc sống & những thứ các em “muốn có”. Mỗi tấm phiếu chỉ vẽ 1 thứ.
Bước 2: GV hướng dẫn cách chơi & chơi
Bước 3: Thảo luận cả lớp
-Từng nhóm so sánh kết quả lựa chọn của nhóm mình với các nhóm khác & giải thích tại sao lại lựa chọn như vậy?
-GV nhận xét - GD BVMT: Giáo dục HS có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường sống trong sạch, ăn uống hợp vệ sinh để bảo vệ sức khỏe.
4.Củng cố :
5.Dặn dò:
-GV nhận xét chung tiết học, thái độ học tập của HS.
-Chuẩn bị bài: Trao đổi chất ở người.
-HS nêu ý ngắn gọn
-HS theo dõi
-HS làm việc với phiếu học tập theo nhóm
-Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc trước lớp
-HS bổ sung, nhận xét
-HS nêu
-HS theo dõi
-HS chia thành nhóm nhỏ để tham gia trò chơi
-HS thảo luận
Ngày dạy :22-8-2013
Tiết 2: TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI
I.MỤC TIÊU:
- Nêu được một số biểu hiện về sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường như: lấy vào khí ô-xi, thức ăn, nước uống, thải ra khí các-bô-níc, phân và nước tiểu.
- Hoàn thành sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường.
*GD BVMT: Giáo dục HS có ý thức giữ gìn vệ sinh , bảo vệ môi trường trong sạch .
II.CHUẨN BỊ:
-Hình trang 6, 7
-Giấy trắng khổ to, bút vẽ.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Khởi động:
2.Kiểm tra:
Kiểm tra nội dung bài: Con người cần gì để sốn
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về sự trao đổi chất ở người
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS quan sát & thảo luận theo cặp
Trước hết, em hãy kể tên những gì được vẽ trong hình 1 trang 6.
Sau đó, phát hiện ra những thứ đóng vai trò quan trọng đối với sự sống của con người được thể hiện trong hình (ánh sáng, thức ăn, nước uống).
Phát hiện thêm những yếu tố cần cho sự sống của con người mà không thể hiện được qua hình vẽ như không khí.
Cuối cùng tìm xem cơ thể người lấy những gì từ môi trường & thải ra môi trường những gì trong quá trình sống của mình.
Bước 2: Thảo luận
Trong khi thảo luận, GV kiểm tra & giúp đỡ các nhóm.
Bước 3: Hoạt động cả lớp
Bước 4: GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu trong mục Bạn cần biết & trả lời câu hỏi
Kết luận của GV:
*GD BVMT: Giáo dục HS có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường trong sạch .
Hoạt động 2: Thực hành viết hoặc vẽ sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường
Bước 1: Làm việc theo nhóm
GV nêu yêu cầu HS viết hoặc vẽ sơ đồ sự trao đổi chất giữa cơ thể người với môi trường theo trí tưởng tượng của mình
Bước 2: Trình bày sản phẩm
-GV yêu cầu từng nhóm lên trình bày ý tưởng của bản thân hoặc của nhóm đã thể hiện
Bước 3: Nhận xét
-GV nhận xét xem sản phẩm của nhóm nào làm tốt sẽ được lưu lại treo ở lớp học trong suốt thời gian học về chủ đề Con người & sức khoẻ.
4.Củng cố – Dặn dò:
- GV nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị bài: Trao đổi chất ở người (tt).
HS trả lời
HS nhận xét
-HS quan sát & thảo luận theo cặp những nhiệm vụ GV giao
-HS thực hiện nhiệm vụ cùng với bạn theo hướng dẫn trên
-Vài HS lên trình bày kết quả làm việc của nhóm mình
-HS đọc & trả lời câu hỏi
-HS nhận xét & bổ sung
-HS trình bày theo nhóm theo sự hướng dẫn của GV
-Từng nhóm trình bày sản phẩm của mình
-Các nhóm khác nghe & có thể hỏi hoặc nêu nhận xét
TUẦN 2
Ngày dạy :27-8-2013
Tiết 3: TRAO ĐỔI CHẤT Ở NGƯỜI (tt)
I.MỤC TIÊU:
- Kể được một số cơ quan trực tiếp tham gia vào quá trình trao đổi chất ở người: tiêu hóa,
hô hấp, tuần hoàn, bài tiết.
- Biết được nếu nột trong các cơ quan trên ngừng hoạt động, cơ thể sẽ chết.
II.CHUẨN BỊ:
Hình trang 8. Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Khởi động
2.KTBC:
-Kiểm tra nội dung tiết 2
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài
b.Dạy bài mới
*Hoạt động 1:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho nhóm HS
-GV phát phiếu học tập
Bước 2: Chữa bài tập cả lớp
-GV chữa bài
Bước 3: Thảo luận cả lớp
-GV đặt câu hỏi:
-Kể tên các cơ quan thực hiện quá trình đó.
-Nêu vai trò của cơ quan tuần hoàn trong việc thực hiện quá trình trao đổi chất diễn ra bên trong cơ thể.
*Kết luận của GV
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa các cơ quan trong việc thực hiện sự trao đổi chất ở người
Bước 1:
-GV phát cho mỗi nhóm 1 bộ đồ chơi gồm: 1 sơ đồ như hình 5 trang 9 SGK & các tấm phiếu rời có ghi những từ còn thiếu (chất dinh dưỡng, ô-xi, khí các-bô-níc; ô-xi & các chất dinh dưỡng; khí các-bô-níc & các chất thải; các chất thải)
-GV HD cách chơi
Bước 2: Trình bày sản phẩm
-GV đánh dấu thứ tự xem nhóm nào làm xong trước.
Bước 3:
-Làm việc theo nhóm
Bước 4: Làm việc cả lớp
-GV yêu cầu HS nói lên vai trò của từng cơ quan trong quá trình trao đổi chất.
*Kết luận của GV.
4.Củng cố :
GV yêu cầu HS suy nghĩ & trả lời câu hỏi:
-Hằng ngày, cơ thể người phải lấy những gì từ môi trường & thải ra môi trường những gì?
5.Dặn dò:
-GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
-Chuẩn bị tiết 4
-HS hoạt động theo nhóm
-Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập trước lớp
-HS nêu
-HS nêu vai trò
-HS nhận bộ đồ chơi
-Các nhóm thi đua chơi
-Các nhóm treo sản phẩm của mình
-Đại diện nhóm trình bày
-HS trả lời
-HS trả lời
Ngày dạy :29-8-2013
Tiết 4: CÁC CHẤT DINH DƯỠNG CÓ TRONG THỨC ĂN
VAI TRÒ CỦA CHẤT BỘT ĐƯỜNG
I.MỤC TIÊU:
- Kể tên các chất dinh dưỡng có trong thức ăn: chất bột đường, chất đạm, chất béo, vi-ta-min,
chất khoáng.
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất bột đường: gạo, bánh mì, khoai, ngô, sắn,…
- Nêu được vai trò của chất bột đường đối với cơ thể: cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi
họat động và duy trì nhiệt độ cơ thể.
- Có ý thức ăn uống đủ chất dinh dưỡng .
*GD BVMT: Mối quan hệ giữa con người với môi trường: con người cần đến thức ăn, nước
uống, không khí từ môi trường.
II.CHUẨN BỊ:
Hình trong SGK
Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Khởi động
2.KTBC:
Kiểm tra nội dung tiết 3
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài
b.Dạy bài mới
*Hoạt động 1:Tập phân loại thức ăn
Bước 1:
-GV yêu cầu nhóm 2 HS mở SGK & cùng nhau trả lời 3 câu hỏi trong SGK trang 10
Bước 2
Kết luận của GV
*Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của chất bột đường
Mục tiêu: HS nói tên & vai trò của những thức ăn chứa nhiều chất bột đường.
Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc với SGK theo cặp
Bước 2: Làm việc cả lớp
-GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Nói tên thức ăn giàu chất bột đường có trong các hình ở trang 11 SGK
+ Kể tên các thức ăn chứa nhiều chất bột đường mà các em ăn hằng ngày.
-Sau mỗi câu hỏi, GV nêu nhận xét & bổ sung nếu câu trả lời của HS chưa hoàn chỉnh.
Kết luận của GV:.
Hoạt động 3: Xác định nguồn gốc của các thức ăn chứa nhiều chất bột đường :
Bước 1:
-GV phát phiếu học tập
Bước 2:
-Chữa bài tập cả lớp
Kết luận của GV
4.Củng cố – Dặn dò:
*Giáo dục HS có ý thức ăn uống đủ chất dinh dưỡng và biết quý trọng các loại thức ăn có nguồn gốc thực vật và động vật.
-GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
-Chuẩn bị bài: Vai trò của chất đạm & chất béo.
-Các em sẽ nói với nhau về tên thức ăn, đồ uống mà các em dùng hàng ngày.
-Tiếp theo HS quan sát các hình trang 10 & cùng với bạn mình phân loại nguồn gốc của các loại thức ăn
-Đại diện một số cặp trình bày kết quả mà các em đã cùng nhau làm việc.
-HS làm việc theo cặp
-HS lần lượt trả lời các câu hỏi
-HS làm việc với phiếu học tập
-Một số HS trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập trước lớp.
-HS khác bổ sung hoặc chữa bài nếu bạn làm sai
-HS lắng nghe và ghi nhớ.
TUẦN 3
Ngày dạy :03-9-2013
TIẾT 5: VAI TRÒ CỦA CHẤT ĐẠM VÀ CHẤT BÉO
I.MỤC TIÊU:
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều chất đạm (thịt, cá, trứng, tôm, cua,…), chất béo (mỡ, dầu,
bơ,…)
- Nêu được vai trò của chất đạm và chất béo đối với cơ thể:
+ Chất đạm giúp xây dựng và đổi mới cơ thể.
+ Chất béo giàu năng lượng và giúp cơ thể hấp thụ các vi –ta-min A, D, E, K.
-GDBVMT: -Giáo dục HS có ý thức ăn uống đủ chất dinh dưỡng và bảo vệ các nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Khởi động
2.Bài cũ:
-kiểm tra nội dung tiết 4
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của chất đạm & chất béo
Bước 1: Làm việc theo cặp
Bước 2: Làm việc cả lớp
GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Nói tên những thức ăn giàu chất đạm có trong hình 12 SGK
+ Kể tên các thức ăn có chứa chất đạm mà các em ăn hằng ngày hoặc các em thích ăn.
+ Tại sao hằng ngày chúng ta cần ăn thức ăn chứa nhiều chất đạm?
+ Nói tên thức ăn giàu chất béo có trong hình 13 SGK
+ Kể tên các thức ăn có chứa chất béo mà các em ăn hằng ngày hoặc các em thích ăn.
+ Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa nhiều chất béo.
Sau mỗi câu hỏi, GV nêu nhận xét & bổ sung nếu câu trả lời của HS chưa hoàn chỉnh.
-Kết luận của GV
Hoạt động 2: Xác định nguồn gốc của các thức ăn chứa nhiều chất đạm & chất béo
Bước 1: Làm việc với phiếu học tập
GV phát phiếu học tập
Bước 2: Chữa bài tập cả lớp
-Kết luận của GV
Các thức ăn chứa nhiều chất đạm & chất béo đều có nguồn gốc từ động vật & thực vật.
4.Củng cố – Dặn dò:
-BVMT:Giáo dục HS có ý thức ăn uống đủ chất dinh dưỡng và bảo vệ các nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên.
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Vai trò của Vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
HS nói với nhau tên các thức ăn chứa nhiều chất đạm & chất béo có trong hình ở trang 12, 13 SGK & cùng nhau tìm hiểu vai trò của chất đạm, chất béo ở mục Bạn cần biết
HS nêu
Chất đạm tham gia xây dựng & đổi mới cơ thể: làm cho cơ thể lớn lên, thay thế những tế bào già bị huỷ hoại & tiêu mòn trong hoạt động sống. Vì vậy, chất đạm rất cần cho sự phát triển của trẻ em. Chất đạm có nhiều ở thịt, cá, trứng, sữa…
HS nêu
Chất béo rất giàu năng lượng & giúp cơ thể hấp thụ các vi-ta-min: A, D, K, E. Thức ăn giàu chất béo là dầu ăn, mỡ lợn, bơ, một số thịt cá & một số hạt có nhiều dầu như lạc, vừng, đậu nành ………
HS làm việc với phiếu học tập
Một số HS trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập trước lớp.
HS khác bổ sung hoặc chữa bài nếu bạn làm sai
Ngày dạy :05-9-2013
TIẾT 6: VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN,
CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ
I.MỤC TIÊU:
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều vi-ta-min (cà rốt, lòng đỏ trứng, các loại rau,…), chất
khoáng (thịt, cá, trứng, các loại rau có lá màu xanh thẫm,…) và chất xơ (các loại rau).
- Nêu được vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ đối với cơ thể :
+ Vi-ta-min rất cần cho cơ thể, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất khoáng tham gia xây dựng cơ thể, tạo men thúc đẩy và điều khiển hoạt động sống,
nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất xơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần để đảm bảo hoạt động bình thường của
bộ máy tiêu hóa.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Giấy khổ to; bút viết & phấn đủ dùng cho các nhóm
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Khởi động
2.Bài cũ:
-Kiểm tra nội dung tiết 5
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên các thức ăn chứa nhiều vi-ta-min, chất khoáng & chất xơ
Bước 1: GV tổ chức & hướng dẫn
GV chia lớp thành 4 nhóm
GV yêu cầu các nhóm hoàn thiện bảng (SGV). Trong cùng thời gian, nhóm nào ghi được nhiều tên thức ăn & đánh dấu vào các cột tương ứng đúng là thắng cuộc (10 phút)
Bước 2: Trình bày
GV tuyên dương nhóm thắng cuộc
-Kết luận của GV
Hoạt động 2: Thảo luận về vai trò của vi-ta-min, chất khoáng & chất xơ
Cách tiến hành:
Bước 1: Thảo luận về vai trò của vi-ta-min
+Kể tên một số vi-ta-min mà em biết. Nêu vai trò của vi-ta-min đó
+ Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa vi-ta-min đối với cơ thể?
-Kết luận
Bước 2: Thảo luận về vai trò của chất khoáng
+ Kể tên một số chất khoáng mà em biết. Nêu vai trò của chất khoáng đó
+ Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa chất khoáng đối với cơ thể?
-Kết luận
Bước 3: Thảo luận về vai trò của chất xơ & nước
+ Tại sao hằng ngày chúng ta phải ăn thức ăn có chứa nhiều chất xơ?
+ Hằng ngày, chúng ta cần uống khoảng bao nhiêu lít nước? Tại sao cần uống đủ nước
Kết luận
4.Củng cố – Dặn dò:
-GV nhận xét
-Chuẩn bị bài: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?
-Các nhóm thực hiện nhiệm vụ trên
-Các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình & tự đánh giá trên cơ sở so sánh với sản phẩm của nhóm bạn
-HS nêu
-Vi-ta-min là những chất không tham gia trực tiếp vào việc xây dựng cơ thể (như chất đạm) hay cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động (như chất bột đường) nhưng chúng lại rất cần cho hoạt động sống của cơ thể. Nếu thiếu vi-ta-min cơ thể sẽ bị bệnh.
-HS nêu
-Một số chất khoáng như sắt, can-xi ……… tham gia vào việc xây dựng cơ thể. Một số chất khoáng khác cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ để tạo ra các men thúc đẩy & điều khiển các hoạt động sống. Nếu thiếu các chất khoáng cơ thể sẽ bị bệnh:
-HS nêu
Hằng ngày, chúng ra cần uống khoảng 2 lít nước. Nước chiếm 2/3 trọng lượng cơ thể. Nước còn giúp cho việc thải các chất thừa, chất độc hại ra khỏi cơ thể. Vì vậy, hằng ngày chúng ta cần uống đủ nước.
TUẦN 4
Ngày dạy :10-9-2013
TIẾT 7: TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP NHIỀU LOẠI THỨC ĂN?
I.MỤC TIÊU:
- Biết phân loại thức ăn theo nhóm chất dinh dưỡng
-Biết được để có sức khỏe tốt phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn và thường xuyên thay đổi món.
-Chỉ vào bảng tháp dinh dưỡng cần đối và nói:cần ăn đủ nhóm thức ăn chứa nhiều chất bột đường,nhóm chứa nhiều vi-ta-min và khoáng chất; ăn vừa phải nhóm thức ăn chứa nhiều chất đạm; ăn có mức độ nhóm chứa chất béo; ăn ít đường và ăn hạn chế muối.
-GDKNS:Kĩ năng tự nhận thức về sự cần thiết phối hợp các loại thức ăn . Hình thành kĩ năng tự phục vụ khi lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp
II.PHƯƠNG PHÁP/KĨ THUẬT DẠY HỌC
- Thảo luận . Trò chơi
III.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Các tấm phiếu ghi tên hay tranh ảnh các loại thức ăn
IV.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Khởi động
2.Bài cũ:
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Thảo luận về sự cần thiết phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn & thường xuyên thay đổi món
Bước 1: Thảo luận theo nhóm
GV yêu cầu HS thảo luận câu hỏi: Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp nhiều loại thức ăn & thường xuyên thay đổi món?
GV gợi ý nếu HS gặp khó khăn:
+ Nhắc lại tên một số thức ăn mà em thường ăn.
+ Nếu ngày nào cũng ăn một vài món ăn cố định các em sẽ thấy thế nào?
+ Có loại thức ăn nào chứa đầy đủ tất cả các chất dinh dưỡng không?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta chỉ ăn thịt, cá mà không ăn rau, quả?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta chỉ ăn cơm với thịt mà không ăn cá, không ăn rau, quả?
Bước 2: Làm việc cả lớp
-Kết luận:
Hoạt động 2: Làm việc với SGK tìm hiểu tháp dinh dưỡng cân đối
Bước 1: Làm việc cá nhân
-GV lưu ý HS:Đây là tháp dinh dưỡng dành cho người lớn
Bước 2: Làm việc theo cặp
Bước 3:
- Làm việc cả lớp
-GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả làm việc theo cặp dưới dạng đố nhau.
-Kết luận
- Các thức ăn chứa nhiều chất bột đường, vi-ta-min, chất khoáng & chất xơ cần được ăn đầy đủ. Các thức ăn chứa nhiều chất đạm cần được ăn vừa phải. Đối với các thức ăn chứa nhiều chất béo nên ăn có mức độ. Không nên ăn nhiều đường & nên hạn chế ăn muối.
Hoạt động 3: Trò chơi Đi chơ
Bước 1: GV hướng dẫn cách chơi
-GV tổ chức cho HS chơi trò chơi bán hàng: một số em đóng vai người bán, một số em đóng vai người mua
Bước 2:
- HS thực hiện chơi
Bước 3:
Dựa trên những hiểu biết về bữa ăn cân đối, cả lớp cùng GV nhận xét xem sự lựa chọn của bạn nào là phù hợp, có lợi cho sức khoẻ.
Kết luận của GV:
GV dặn HS nên ăn uống đủ chất dinh dưỡng & nói với cha mẹ về tháp dinh dưỡng.
4.Củng cố – Dặn dò:
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật & đạm thực vật?
HS làm việc theo nhóm
-Đại diện nhóm trình bày kết quả
-HS làm việc cả lớp
-HS nghiên cứu “Tháp dinh dưỡng cân đối trung bình cho một người một tháng” trang 17 SGK
2 HS thay nhau đặt câu hỏi & trả lời: Hãy nói tên nhóm thức ăn cần ăn đủ, ăn vừa phải, ăn có mức độ, ăn ít, ăn hạn chế .
-HS báo cáo dưới dạng đố vui
-HS chơi như đã hướng dẫn
-Từng HS tham gia chơi sẽ giới thiệu trước lớp những thức ăn, đồ uống mà mình đã chọn cho từng bữa.
Ngày dạy :12-9-2013
TIẾT 8: TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP
ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT?
I.MỤC TIÊU:
-Biết được cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật để cung cấp đầy đủ chất cho cơ thể.
-Nêu lợi ích của việc ăn cá: đạm của cá dễ tiêu hơn đạm của gia súc,gia cầm.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
-Phiếu học tập
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1.Khởi động
2.Bài cũ:
3.Bài mới:
a.Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm
Bước 1: GV tổ chức trò chơi
GV chia lớp ra thành 2 đội
Bước 2: Cách chơi & luật chơi
-Lần lượt 2 đội thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. Thư kí ghi nhanh vào giấy khổ to.
-Thời gian chơi là 8 phút
-Nếu chưa hết thời gian chơi nhưng đội nào nói chậm, nói sai hoặc nói lại tên món ăn đội kia đã nói là thua & trò chơi có thể kết thúc.
Trường hợp hết 8 phút mà chưa có đội nào thua, GV cho kết thúc cuộc chơi. GV yêu cầu đại diện hai đội treo bảng danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất đạm lên bảng. Cả lớp cùng GV đánh giá xem đội nào ghi được nhiều tên món ăn hơn là thắng cuộc.
Bước 3: Thực hiện
-GV bấm đồng hồ & theo dõi diễn biến của cuộc chơi & cho kết thúc cuộc chơi như phần luật chơi đã nói
Hoạt động 2: Tìm hiểu lí do cần ăn phối hợp đạm động vật & đạm thực vật
Bước 1: Thảo luận cả lớp
GV yêu cầu cả lớp cùng đọc lại danh sách các món ăn chứa nhiều chất đạm đã lập qua trò chơi & chỉ ra món ăn nào vừa chứa chất đạm động vật vừa chứa chất đạm thực vật?
GV đặt vấn đề: Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp đạm động vật & đạm thực vật? (Để làm được câu hỏi này, GV yêu cầu HS làm việc với phiếu học tập)
Bước 2: Làm việc với phiếu học tập theo nhóm
-GV chia lớp thành các nhóm nhỏ & phát phiếu học tập cho các nhóm
Bước 3: Thảo luận cả lớp
-Để chốt lại ý chính, GV yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết ở trang 19 SGK
-Kết luận:
GV lưu ý HS:
-Chất đạm ăn vào ngày nào cơ thể dùng ngày ấy, không thể dự trữ được. Nếu ăn quá nhu cầu, chất đạm sẽ chuyển thành đường được giải phóng thành năng lượng, như vậy lãng phí.
-Nên sử dụng đậu phụ & sữa đậu nành vừa đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm thực vật quý vừa có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch & ung thư.
4.Củng cố – Dặn dò:
-GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
-Chuẩn bị bài: Sử dụng hợp lí các chất béo & muối ăn
-Mỗi đội cử ra 1 đội trưởng đứng ra rút thăm xem đội nào được nói trước.
-HS theo dõi GV phổ biến luật chơi
-2 đội bắt đầu chơi như đã hướng dẫn ở trên
-HS nêu
-HS làm việc theo nhóm vào phiếu học tập
-Các nhóm trình bày cách giải thích của nhóm mình trên cơ sở xứ lí các thông tin trong phiếu học tập
-HS lăng nghe
TUẦN 5
Ngày dạy :17-9-2013
TIẾT 9: SỬ DỤNG HỢP LÍ CÁC CHẤT BÉO VÀ MUỐI ĂN
I.MỤC TIÊU:
- Biết được cần ăn phối hợp chất béo có nguồn gốc động vật và chất béo có nguồn gốc thực vật.
-Nêu lợi ích của muối i-ốt (giúp cơ thể phát triển về thể lực và trí tuệ), tác hại của thói quen ăn
mặn (dễ gây bệnh huyết áp cao.)
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Hình trang 20,21 SGK.
File đính kèm:
- GA KHOA HOC.doc