Giáo án hoạt động giáo dục hướng nghiệp II - Chủ đề 1: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành giao thông vận tải, địa chất

I- MỤC TIÊU BÀI HỌC:

Qua chủ đề này học sinh hiểu:

1. Về kiến thức:

- Hiểu được vị trí của ngành Giao thông vận tải ngành Địa chất trong xã hội.

- Biết đặc điểm, yêu cầu của hai ngành này.

2. Kỹ năng:

Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc hai ngành trong giai đoạn hiện nay.

3. Thái độ:

Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT.

 

doc49 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án hoạt động giáo dục hướng nghiệp II - Chủ đề 1: Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành giao thông vận tải, địa chất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giáo án hoạt động giáo dục hướng nghiệp II Chủ đề 1 Tìm hiểu một số nghề thuộc ngành giao thông vận tải, địa chất I- Mục tiêu bài học: Qua chủ đề này học sinh hiểu: 1. Về kiến thức: - Hiểu được vị trí của ngành Giao thông vận tải ngành Địa chất trong xã hội. - Biết đặc điểm, yêu cầu của hai ngành này. 2. Kỹ năng: Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc hai ngành trong giai đoạn hiện nay. 3. Thái độ: Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT. II. Chuẩn bị: - Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 1 (SGK) và các tài liệu liên quan. - Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải, Địa chất, hoặc phim ảnh. III. Tiến trình bài giảng: - ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. - Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề. (Nếu tổ chức hội thi thì phải chia nhóm, phân công người dẫn chương trình, thường chia nhóm 4 em/nhóm). Tiến trình: HS: I- Tìm hiểu các nghề thuộc ngành giao thông vận tải: * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát về lịch sử phát triển của ngành Giao thông vận tải Việt Nam: Học sinh phát biểu theo tinh thần xung phong hoặc do thầy (cô) chỉ định. Có thể mỗi học sinh trình bày một phần bằng nhận thức của mình. GV: Em hãy trình bày hiểu biết của mình về hệ thống giao thông vận tải của Việt Nam hiện nay? TL: Từ lâu chúng ta có hệ thống giao thông đường thuỷ phát triển và đã chiếm ưu thế tuyệt đối trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay hệ thống giao thông thuỷ của chúng ta tiếp tục phát triển và hoàn thiện thể hiện ở việc chúng ta đã và đang khai thác hệ thống sông ngòi, đường biển bằng các phương tiện thiết bị hiện đại như có các tàu thuyền phù hợp với từng địa hình, ngành công nghiệp đóng tàu đã có bước phát triển vượt bậc bằng việc chúng ta đã đóng được những con tàu có tải trọng hàng chục ngàn tấn phục vụ cho việc xuất khẩu và khai thác vận tải bằng đường biển nối liền các cảng biển của nước ta với các cảng biển của các nước trên thế giới. HS: Nêu hệ thống giao thông đường thuỷ, đường (đường bộ cho xe cơ giới, đường sắt); đường Hàng không? Hệ thống giao thông đường bộ: Chúng ta đã có hệ thống đường bộ nối liền các tỉnh, trong mỗi tỉnh lại có hệ thống các đường liên huyện, liên xã. Đặc biệt từ các con đường trước đây do thực dân Pháp xây dựng, chúng ta đã nâng cấp để phục vụ cho các phương tiện giao thông cơ giới (trước đây chủ yếu đường chạy xe người hoặc ngựa kéo). Ngày nay chúng ta đã và đang xây dựng được những con đường cao tốc nối liền các tam giác kinh tế, nối các vùng miền nhờ đó mà hàng hoá được lưu thông khắp mọi miền của đất nước góp phần rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của cả nước. Trong tương lai gần chúng ra sẽ có con đường cao tốc Bắc – Nam rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá giữa hai miền của đất nước. HS: Có thể được xem phim về những thành tựu của ngành giao thông vận tải bằng hình ảnh những con tàu vận tải trên những dòng sông, trên biển và những con đường cao tốc nườm nượp xe cộ, những tàu hoả hiện đại, sang trọng, những ga hàng không tất bật máy bay lên xuống. - Về hệ thống đường sắt: Từ năm 1880 Pháp mới bắt đầu xây dựng tuyến đường sắt đầu tiên là Sài Gòn – Mỹ Tho, ngày nay chúng ta đã có hệ thống đường sắt nối liền các vùng miền của Tổ quốc, với thời gian chạy tàu ngày càng được rút ngắn, hệ thống cầu đường, nhà ga ngày càng được nâng cấp, hiện đại hoá, việc tổ chức, vận hành toàn tuyến đường sắt được đổi mới, chất lượng vận chuyển hàng hoá và phục vụ hành khách ngày một nâng cao về chất lượng cũng như phong cách phục vụ, - Về hàng không: Năm 1956 Cục hàng không dân dụng Việt Nam chính thức được thành lập. Ngày nay hàng không Việt Nam không ngừng phát triển với tốc độ bình quân 35% - 40%, chúng ta đã đổi mới phương tiện vận tải bằng cách thuê và mua mới nhiều máy bay hiện đại như Boeing B767 – 200, B767 -300 Airbus A320-214, ART-72 ngành cũng đã hiện đại hoá những trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến trong điều hành và chỉ huy bay. Mạng đường không của chúng ta không chỉ nối liền nhiều vùng miền của cả nước mà đã vươn tới nhiều nước trên thế giới, chúng ta đã lập nhiều đường bay thẳng tới châu Âu và Mỹ 2. Em có ý kiến gì về điều kiện tự nhiên của nước ta ảnh hưởng tới sự phát triển ngành giao thông vận tải? HS: Học sinh chuẩn bị và trả lời về lý do tại sao hệ thống giao thông của chúng ta có lịch sử phát triển mạnh mẽ và đa dạng như thế. TL: Do vị trí địa lý của nước ta có nhiều đồi núi và tiếp giáp với biển, có nhiều sông ngòi chằng chịt nên giao thông đường thuỷ đã phát triển từ rất sớm cho đến ngày nay. Giao thông đường bộ, đường sắt và hàng không cũng phát triển để đáp ứng sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước, trong thời kỳ hội nhập quốc tế. * Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của ngành giao thông vận tải trong xã hội. 3. Em hãy cho biết vai trò vị trí của các nghề thuộc giao thông vận tải trong xã hội? Học sinh thảo luận và trả lời theo yêu cầu của thầy giáo về vai trò vị trí của các nghề thuộc ngành giao thông vận tải. - Nhờ có hệ thống giao thông vận tải mà con người thực hiện việc đi lại, vận chuyển hàng hoá nhằm phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá giữa các vùng miền, giữa các quốc gia với nhau. Trong thời chiến nhờ có hệ thống giao thông vận tải mà chúng ta chiến thắng quân thù bảo vệ Tổ quốc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai Đất nước chúng ta phát triển kinh tế rất mạnh mẽ nên giao thông vận tảI càng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Chính vì tầm quan trọng như vậy mà Đảng và Chính phủ đã coi trọng và đầu tư rất lớn vào lĩnh vực giao thông vận tải cụ thể là xây dựng nhiều tuyến đường quốc lộ mới hiện đại, xây dựng các tuyến đường sắt hiện đại, hiện đại hoá các cảng hàng không, xây dựng mới các cảng biển 4. Em hãy cho biết các nhóm nghề cơ bản của ngành giao thông vận tải? ? Học sinh trả lời những hiểu biết về các nhóm nghề của ngành giao thông vận tải? Thầy (Cô) có thể cho một học sinh ghi lại những nghề mà các học sinh đã liệt kê và nhận xét, bổ sung thêm các nghề mà các em chưa biết. - Các ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải gồm: - Xây dựng cầu đường bộ, - Xây dựng những công trình cảng. - Xây dựng những công trình ngầm. - Cơ khí ô tô. - Quản trị doanh nghiệp giao thông vận tải. - Kế toán doanh nghiệp giao thông vận tải. - Khai thác vận tải đường sắt. - Khai thác và sửa chữa máy thi công. - Vận tải bằng đường sông, biển, - Vận tải bằng đường hàng không. - Vận tải bằng đường ống. - Công nghiệp sản xuất vật liệu và cấu kiện xây lắp các công trình giao thông vận tải. - Công nghiệp đóng mới và sửa chữa các thiết bị làm đường, làm cầu và xếp dỡ. - Công nghiệp đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận tải đường bộ, đường biển và đường sắt. - Công nghiệp sửa chữa và bảo dưỡng máy bay dân dụng. - Công nghiệp sửa chữa và đóng mới các thiết bị hệ thống thông tin liên lạc, nghi khí hàng hải. ? Học sinh cho biết người thân của mình làm một trong những nghề đó và phát biểu những hiểu biết của mình về những nghề đó (nếu có). * Hoạt động 3: Tìm hiểu về đặc điểm của ngành giao thông vận tải. Sau khi công bố các nghề trên thầy (cô) có thể hỏi trực tiếp các em: trong số các em có người nhà làm nghề nào trong những nghề đó? Em biết gì về các nghề đó? Thầy (cô) có thể chiếu phim hoặc cho học sinh quan sát tranh vẽ liên quan tới công việc của các nghề đó để học sinh biết và tham gia đóng góp ở phần sau: 5. Em cho biết đối tượng lao động của các nghề thuộc giao thông vận tải. a. Đối tượng lao động: Học sinh nhận biết các đối tượng lao động qua từng nghề cụ thể. TL: Tuỳ theo từng nghề cụ thể mà đối tượng lao động có những đặc điểm riêng. Ví dụ: - Xây dựng đường bộ: Đối tượng lao động gồm vật liệu xây dựng để tạo nên đường xá cầu cống như xi măng, đất đá, cát, sắt thép - Cơ khí đóng tàu: Đối tượng lao động là các tàu cũ, phương tiện vận tải đường biển, đường sông như các tàu hàng, tàu đánh cá, tàu chở khách trên sông, trên biển 6. Em hãy cho biết công cụ lao động của ngành giao thông vận tải? b. Công cụ lao động: Học sinh lên trả lên câu hỏi của thầy cô (gọi vài học sinh trả lời, mỗi học sinh nên công cụ lao động của một nghề). TL: Tuỳ theo từng nghề cụ thể mà phân biệt công cụ lao động có khác nhau. Ví dụ: - Xây dựng đường bộ: Công cụ lao động là máy ủi, máy xúc, máy trộng bê tông, máy ép cọc .. - Cơ khí đóng tàu: Công cụ lao động là máy mài, máy hàn, máy khoan, cẩu c. Nội dung lao động của các nghề thuộc giao thông vận tải. Học sinh lấy ví dụ một nghề cụ thể trong lĩnh vực giao thông vận tải sau đó trình bày về nội dung lao động (vài học sinh trình bày, mỗi học sinh một nghề cụ thể) 7. Em cho biết nội dung lao động của các nghề thuộc giao thông vận tải? TL: Tuỳ theo từng nghề cụ thể mà nội dung lao động có các bước khác nhau: Ví dụ: - Xây dựng công trình giao thông: Nội dung lao động bao gồm: * Giai đoạn chuẩn bị: Gồm các bước - Thiết kế và giám định công trình. - Kinh tế xây dựng để dự toán đầu tư cho công trình. - Điều tra, khảo sát địa điểm xây dựng. - Chuẩn bị về vật tư, thiết bị và công nghệ cho việc thi công ... ? Học sinh nêu các bước nội dung lao động khi xây dựng một ngôi nhà? * Giai đoạn thi công công trình: Nghĩa là giai đoạn tiến hành quá trình sản xuất trực tiếp để thực hiện những ý đồ của thiết kế thành sản phẩm cụ thể là công trình. * Giai đoạn hoàn thiện và đưa công trình vào sử dụng: ? Học sinh có ý kiến khác về nội dung nếu có: Gồm các bước hoàn thiện những hạng mục cuối cùng để hoàn tất công trình sao cho đảm bảo tiến độ, chất lượng, các yêu cầu kỹ thuật đề ra sau đó có thể cho thử tải (nếu công trình là những cây cầu), cuối cùng là làm các thủ tục cần thiết để đưa công trình vào sử dụng. d. Điều kiện lao động và những chống chỉ định y học của nghề. 8. Em cho biết điều kiện lao động và chống chỉ định y học của các nghề thuộc lĩnh vực giao thông vận tải? ? Học sinh trình bày điều kiện lao động của một số ngành TL: Tương tự như các nội dung trên, mỗi nghề sẽ có những chống chỉ định y học khác nhau. Ví dụ: -Xây dựng công trình giao thông do đặc điểm lao động là thường xuyên phải thay đổi nơi làm việc, làm việc ngoài trời, trên cao, chịu nhiều tác động của thiên nhiên, thời tiết nên chống chỉ định với những người có sức khỏe yếu, hay chóng mặt, hay bị dị ứng ... - Nghề sản xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng do điều kiện lao động là nặng nhọc và môi trường lao động độc hại nên không hợp với phụ nữ .. - Nghề điều khiển những phương tiện vận tải do yêu cầu phải có thần kinh vững vàng, phản xạ nhanh, có thị lực tốt, nên chống chỉ định với những người có thần kinh yếu, phản xạ chậm chạp, thị lực yếu ... * Hoạt động 4: Vấn đề tuyển sinh vào nghề. Học sinh lên trình bày vấn đề tuyển sinh vào nghề theo từng phần a. Các cơ sở đào tạo 9. Em cho biết vấn đề tuyển sinh vào các nghề thuộc lĩnh vực giao thông vận tải? a. Cơ sở đào tạo: Tuỳ theo năng lực học văn hoá mà học sinh có thể chọn các hệ đại học, cao đẳng hoặc trung cấp. Ví dụ: - Hệ đại học: trường Đại học Giao thông vận tải (Chi tiết xem những điều cần biết về tuyển sinh Đại học Cao đẳng hàng năm để biết chỉ tiêu cụ thể của từng ngành nghề. ? Học sinh kể tên một số cơ sở đào tạo mà em biết gồm tên trường, nơi trường đóng ... - Hệ Cao Đẳng: Trường Cao đẳng giao thông vận tải Chi tiết xem những điều cần biết về tuyển sinh Đại học Cao đẳng hàng năm để biết chỉ tiêu cụ thể của từng ngành nghề. - Hệ trung cấp : Trường trung cấp giao thông vận tải Chi tiết xem những điều cần biết về tuyển sinh Đại học, Cao đẳng hàng năm để biết chỉ tiêu cụ thể của từng ngành nghề. b. Điều kiện tuyển sinh: Học sinh nêu một số điều kiện tuyển sinh của một số trường trong ngành giao thông vận tải. Tuỳ theo từng trường, từng ngành nghề mà có những yêu cầu tuyển sinh khác nhau: Khối thi, ngày thi, những điều kiện khác ... c. Triển vọng của nghề và nơi làm việc: Ngành giao thông vận tải hiện nay có triển vọng rất lớn bởi chúng ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhu cầu về du lịch, đi lại ngày một tăng mạnh, hệ thống giao thông ngày một phát triển và mở rộng, nhiều công nghệ mới được áp dục trong xây dựng các công trình giao thông và trong công nghệ vật liệu. Do đó đòi hỏi cần một đội ngũ làm việc trong ngành giao thông vận tải có năng lực chuyên môn, có lương tâm trách nhiệm với nghề. Nơi làm việc: hầu hết người lao động được làm việc tại các công ty, doanh nghiệp trong ngành giao thông vận tải. II. Tìm hiểu các nghề thuộc ngành Địa chất. * Hoạt động 1: Tìm hiểu khía quát về lịch sử phát triển của ngành Địa chất Việt Nam. Học sinh phát biểu theo tinh thần xung phong hoặc do thầy (cô) chỉ định về lịch sử phát triển của ngành Địa chất Việt Nam 10. Em hãy nêu tóm tắt lịch sử phát triển của ngành Địa chất Việt Nam ? (Gv gọi vài học sinh lên trình bày hiểu biết của các em về ngành địa chất) Gợi ý: Từ lâu cha ông ta đã biết khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên mà ngày nay chúng ta biết đến qua các di chỉ khảo cổ học như : trống đồng, mũi tên, tháp đồng... Đến cuối thế kỉ XIX Pháp thành lập cơ quan điều tra khoáng sản và đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX ngành Địa chất Việt Nam mới bắt đầu phát triển. Ngày nay ngành địa chất đã hoạt động trên khắp chiều dài đất nước và đến nay chúng ta đã trở thành thành viên của Hiệp hội Địa chất Đông Nam á. *Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò của ngành Giao thông vận tải trong xã hội 11. Hãy nêu vai trò của ngành địa chất trong xã hội ? Gợi ý: Chức năng của ngành Địa chất là thăm dò, bảo vệ, khai thác nguồn tài nguyên của đất nước góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển đất nước. HS: Học sinh thảo luận và trả lời theo yêu cầu của thầy giáo về vai trò vị trí của các nghề thuộc ngành Địa chất. Ngoài ra ngành địa chất còn tiến hành điều tra cơ bản về địa chất môi trường địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa chất đô thị,... Việt Nam chúng ta là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng nhưng bảo vệ và khai thác như thế nào là việc được Đảng và nhà nước ta hết sức quan tâm. Một số loại khoáng sản chúng ta có như: Than (Quảng Ninh, Nông Sơn, đồng bằng Nam Bộ,...); dầu khí (Nam Côn Sơn, Phú Yên, Khánh Hoà, ngoài khơi đảo Trường Xa,...); các quặng kim loại khí, quặng phóng xạ... 12. Em cho biết các nhóm nghề cơ bản của ngành Địa chất ? HS: nêu một số nhóm nghề trong ngành Địa chất mà em biết. HS: nêu một số nghề mà mình biết. Gợi ý: Một số nhóm nghề của ngành địa chất: - Dầu khí: Khoan – khai thác dầu khí; khoan thăm dò – khảo sát; thiết bị dầu khí và công trình; Địa vật lý; Địa chất dầu khí; Lọc – hoá dầu. - Địa chất: Địa chất; địa chất công trình - địa kỹ thuật; Địa chất thuỷ văn - địa chất công trình; Địa sinh thái và công nghệ môi trường; Nguyên liệu khoáng. - Trắc địa: Trắc địa; Bản đồ; Trắc địa mỏ, địa chính. - Mỏ: Khai thác mỏ; Tuyển khoáng, xây dựng công trình ngầm và mỏ. - Công nghệ thông tin: Tin học trắc địa, tin học mỏ, tin học địa chất; tin học kinh tế. - Cơ điện: Điện khí hoá xí nghiệp; Tự động hoá; Cơ điện mỏ; Điện - Điện tử; Máy và thiết bị mỏ. * Hoạt động3: Tìm hiểu về đặc điểm của ngành Địa chất. a. Đối tượng lao động: Học sinh nhận biết các đối tượng lao động qua từng nghề cụ thể. (Gọi nhiều học sinh, mỗi học sinh một nghề). GV: Gọi học sinh trả lời hoặc cho học sinh thảo luận rồi cử đại diện lên báo cáo. Gợi ý: Tuỳ theo từng ngành cụ thể mà có đối tượng khác nhau, nhưng thường bao gồm: - Cấu trúc địa chất Việt Nam. - Những tài nguyên khoáng sản cơ bản của Việt Nam. - Các trường địa lý khu vực - Các trường đại từ, cổ từ, địa chấn kiến tạo,... b. Công cụ lao động: Học sinh lên trả lời câu hỏi của thầy cô (gọi vài học sinh trả lời, mỗi học sinh nêu công cụ lao động của một nghề). 14. Em hãy cho biết các công cụ lao động của các nghề thuộc ngành địa chất? Tuỳ theo từng ngành nghề cụ thể mà có các loại công cụ tương ứng song trong ngành địa chất thường gồm: - Các công cụ thô sơ dùng để tìm kiếm khai thác. - Các thiết bị điều tra cơ bản địa chất như thiết bị phân tích, thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử, thiết bị quang phổ plasma, huỳnh quang rơn – ghen, kính hiển vi phân cực, thăm dò bằng vệ tinh. - Các thiết bị thăm bò khoáng sản: Khoan thổi khí, khoan thăm dò, các thiết bị thăm dò điện, từ, trọng lực, địa chấn. C. Nội dung lao động của các nghề thuộc địa chất: Học sinh cho biết nội dung cơ bản của các nghề thuộc ngành địa chất. 15. Hãy cho biết nội dung lao động của các nghề thuộc ngành địa chất? Các công việc của ngành địa chất bao gồm: - Điều tra cơ bản và nghiên cứu địa chất: phục vụ cho việc lập bản đồ địa chất, bản đồ địa lý thuỷ văn, điều tra địa chất đô thị, địa vật lý khu vực ... - Khảo sát thăm dò khoáng sản: Các khoáng sản năng lượng, quặng sắt và hợp kim sắt, quặng kim loại quý, quặng phóng xạ ... - Khai thác khoáng sản. d. Điều kiện lao động và những chống chỉ định y học của nghề: 16. Em hãy nêu điều kiện lao động và những chống chỉ định y học của ngành địa chất? GV gọi học sinh lên phát biểu về điều kiện lao động của các nghề trong ngành địa chất. TL: Hầu hết các nghề trong ngành Địa chất thường xuyên phải đi xa, sống và làm việc ở những nơi có điều kiện sống khó khăn, công việc nặng nhọc,... Chống chỉ định y học: không phù hợp với những người có sức khoẻ yếu, ít hợp với phụ nữ. * Hoạt động 4: Vấn đề tuyển sinh vào nghề Học sinh lên trình bày vấn đề tuyển sinh vào nghề theo từng phần 17. Em hãy cho biết vấn đề tuyển sinh vào các nghề thuộc ngành địa chất? Gợi ý: Các cơ sở đào tạo: Học sinh kể tên một số cơ sở đào tạo mà em biết gồm tên trường, nơi trường đóng,... Tuỳ theo năng lực học văn hoá mà học sinh có thể chọn các hệ Đại học, Cao đẳng hoặc Trung cấp. Ví dụ: - Hệ Đại học: Trường Đại học Mỏ địa chất (Chi tiết xem những điều cần biết về tuyển sinh Đại học Cao đẳng hàng năm để biết chỉ tiêu cụ thể của từng ngành nghề) - Hệ cao đẳng; Trường Cao đẳng kỹ thuật mỏ (Chi tiết xem những điều cần biết về tuyển sinh Đại học Cao đẳng hàng năm để biết chỉ tiêu cụ thể của từng ngành nghề) - Hệ trung cấp: Gồm các trường trung cấp đào tạo về mỏ địa chất. b. Điều kiện tuyển sinh Học sinh nêu một số đièu kiện tuyển sinh của một số trường của ngành gaio thông vận tải. Tuỳ theo từng trường, từng ngành nghề mà có những yêu cầu tuểyn sinh khác nhau: Khối thi, ngày thi, những điều kiện khác,... Triển vọng của nghề và nơi làm việc: Học sinh trình bày triển vọng của nghề và nơi làm việc. - Ngành Địa chất hiện đã thực hiện những chính sách đổi mới, hợp tác quốc tế trong khai thác, thăm dò... do đó ngành Địa chất đang dần tiếp cận với môi trường hội nhập vào khu vực và thế giới để phát triển. Học sinh phát biểu những khó khăn về yếu tố hấp dẫn của hai ngành Giao thông vận tải và địa chất. 18. Liên hệ bản thân: Hãy cho biết những khó khăn và những yếu tố hấp dẫn của các nghề thuộc Giao thông vận tải và Địa chất. 19. Em hãy cho biết tên gọi một số trường Trung cấp, công nhân kỹ thuật của hai ngành trên? Học sinh phát biểu kể tên các trường mà em biết. IV. Tổng kết đánh giá - Nhận xét đánh giá về thái độ học tập của học sinh. - Dặn dò học sinh chuẩn bị nội dung cho chủ đề sau: Tìm hiểu một số nghề thuộc linh vực kinh doanh, dịch vụ. - Mỗi học sinh lập một bản mô tả nghề của ngành Giao thông vận tải hoặc Địa chất. Chủ đề 2 Tìm hiểu một số nghề thuộc lĩnh vực Kinh doanh, dịch vụ I- Mục tiêu bài học: Qua chủ đề này học sinh phải: 1. Về kiến thức: - Hiểu được vị trí , vai trò và triển vọng phát triển của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ. - Biết đặc điểm, yêu cầu nơi đào tạo, nhu cầu lao động của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. 2. Kỹ năng: Tìm hiểu được những thông tin cần thiết của một số nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. 3. Thái độ: Có ý thức liên hệ với bản thân để chọn nghề sau khi tốt nghiệp THPT. II. Chuẩn bị: - Nội dung: Nghiên cứu kỹ chủ đề 2 (SGK) và các tài liệu liên quan. - Đồ dùng: Tranh ảnh liên quan đến các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ, phim ảnh về những doanh nhân thành đạt. III. Tiến trình bài giảng: 1- ổn định lớp, kiểm tra sĩ số. 2- Giới thiệu khái quát mục tiêu của chủ đề. ( Nếu tổ chức hội thảo thì phải chia nhóm, phân công người dẫn chương trình, thường chia nhóm 4 em/nhóm – bài này nên cử học sinh dẫn chương trình) 3. Tiến trình lên lớp: * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về kinh doanh, dịch vụ. 1. Bạn hiểu kinh doanh, dịch vụ là gì? Sau khi nghe ý kiến phát biểu của các bạn, NDCT đưa ra gợi ý về khái niệm kinh doanh, dịch vụ: Kinh doanh, dịch vụ là đầu tư nguồn lực của cá nhân, tổ chức bao gồm tiền vốn, tài sản, bí quyết, kinh nghiệm nghề nghiệp, phát minh, sáng chế nhằm trao đổi, gia công, sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường rất đa dạng về loại hàng hoá, về hình thức, về quy mô. Ngày nay với sự phát triển và ứng dụng của CNTT thị trường có thể tổ chức thực hiện kinh doanh nhờ mạng máy tính, nhà sản xuất, cung cấp và người tiêu dùng không phải trực tiếp gặp gỡ nhau mà vẫn thực hiện được hoạt động trao đổi kinh doanh (thương mại điện tử). Đại diện các nhóm lên nêu một số loại hình kinh doanh dịch vụ mà các nhóm đưa ra. 2. Bạn cho một số ví dụ về các loại hình kinh doanh, dịch vụ? Gia đình hoặc người thân của bạn có kinh doanh, cung cấp dịch vụ không, nếu có thì kinh doanh như thế nào? * Hoạt động 2: Tìm hiểu vai trò, vị trí của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ. Các nhóm thảo luận để làm rõ vai trò của kinh doanh dịch vụ. 3. NDCT: Các nhóm hãy thảo luận rồi cho biết vai trò, vị trí của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ? Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì vai trò của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi một con người chúng ta trong cuộc sống cần rất nhiều loại lương thực, thực phẩm thuốc men, quần áo, sách vở, các đồ dùng khác ... Thế nhưng chúng ta không thể tự làm ra tất cả những thứ đó. Vậy chúng ta có được chúng ta do đâu? Chính là thông qua trao đổi hàng hoá, thông qua việc mua bán tức là thông qua hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Hiện nay Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng đóng góp của các tầng lớp doanh nhân trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước và đã lấy ngay doanh nhân Việt Nam để thể hiện sự quan tâm và ghi nhớ đóng góp của giới doanh nhân. 4. Bạn hãy kể những gương doanh nhân thành đạt. Học sinh kể chuyện các gương thành đạt trong nghề. Các nhóm cử đại diện lên kể chuyện về những doanh nhân thành đạt. Gợi ý: NDCT có thể kể cho cả lớp nghe gương doanh nhân thành đạt trên thế giới như Levis, Sony hoặc những gương thành đạt trong nước. 5. Bạn cho biết phương hướng phát triển các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ? Học sinh thảo luận và phát biểu hiểu biết của mình về phương hướng phát triển các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ. Gợi ý: Đất nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường do vậy Nhà nước rất khuyến khích phát triển các doanh nghiệp kể cả vừa và nhỏ và xây dựng một số tập đoàn kinh tế đi đầu trong cạnh tranh và hiện đại hoá. Nhà nước cũng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, chính sách thông thoáng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để kinh tế tư bản tư nhân phát triển đồng thời phát triển cả các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh. Học sinh phát biểu những cơ hội tốt cho học sinh trong thời gian tới trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. TL: Về dịch vụ, Nhà nước cũng chủ trương phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: phát triển thương mại, phát triển dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách, phát triển nhanh và hiện đại hóc dịch vụ bưu chính – Viễn thông, phổ cập sử dụng Internet, phát triển du lịch, mở rộng các dịch vụ tài chính – tiền tệ, phát triển mạnh dịch vụ phục vụ đời sống. Phương hướng phấn đấu trong thưòi gian tới là: toàn bộ các hoạt động dịch vụ theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 7 – 8%/năm và đến năm 2010 chiếm 42 – 43% tổng sản phẩm trong nước, 26 – 27% tổng cộng trong nước. * Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm và những chống chỉ định y học của các nghề trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Các nhóm thảo luận về đặc điểm của các nghề thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. 6. Bạn cho biết đặc điểm của các nghề thuộc kinh doanh dịch vụ? * Trước hết bạn trình bày các đối tượng lao động? a. Đối tượng lao động: Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có rất nhiều loại hình, nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên ta có thể chỉ ra được những đối tượng lao động chính của lĩnh vực này gồm: các sản phẩm, mặt hàng đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng và cho sản xuất kinh doanh, các dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Ví dụ: Sản phẩm, mặt hàng là các đồ dùng sinh hoạt, các máy móc, thiết bị dùng trong gia đình, văn phòng, trường học .. Dịch vụ như dịch vụ làm đẹp, dịch vụ tư vấn các loại, dịch vụ sửa chữa tại nhà. * Bạn trình bày các công cụ lao đ

File đính kèm:

  • docGIAO AN HUONG NGHIEP II.doc