I. MỤC TIÊU
1) Kiến thức:
- Có biểu tượng về mặt phẳng. Hiểu thế nào là nửa mặt phẳng. Hiểu tính chất
của hai nửa mặt phẳng đối nhau. Biết được tia nằm giữa hai tia khác qua hình vẽ
- Biết góc là gì ? Góc bẹt là gì ?
2) Kĩ năng : Biết cách gọi tên nửa mặt phẳng, biết vẽ tia nằm giữa 2 tia khác.
Làm quen với việc phủ định một khái niệm, chẳng hạn: Nửa mặt phẳng bờ a
chứa điểm M và nửa mặt phẳng bờ a không chứa điểm M. Cách nhận biết tia
nằm giữa hai tia và tia không nằm giữa hai tia.
- Biết vẽ góc, đọc tên góc, kí hiệu góc. Nhận biết điểm nào nằm trong góc qua
hình vẽ.
3) Thái dộ: Rèn tính cẩn thận
4. Năng lực – Phẩm chất:
a) Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác,
b) Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ
II.CHUẨN BỊ:
1 - GV: Bảng phụ, phấn mầu, một tờ giấy.
2 - HS : Bảng nhóm .
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, hoạt động nhóm, luyện tập thực hành
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não
7 trang |
Chia sẻ: Chiến Thắng | Ngày: 09/05/2023 | Lượt xem: 146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Hình học Lớp 6 - Tiết 15: Nửa mặt phẳng, góc - Năm học 2019-2020 - Trường PTDTBT THCS Tà Mung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Ngày soạn: 01/5/2020 Ngày giảng: 08,09/5/2020
Chương II. GÓC
Tiết 15 - NỬA MẶT PHẲNG, GÓC
I. MỤC TIÊU
1) Kiến thức:
- Có biểu tượng về mặt phẳng. Hiểu thế nào là nửa mặt phẳng. Hiểu tính chất
của hai nửa mặt phẳng đối nhau. Biết được tia nằm giữa hai tia khác qua hình vẽ
- Biết góc là gì ? Góc bẹt là gì ?
2) Kĩ năng : Biết cách gọi tên nửa mặt phẳng, biết vẽ tia nằm giữa 2 tia khác.
Làm quen với việc phủ định một khái niệm, chẳng hạn: Nửa mặt phẳng bờ a
chứa điểm M và nửa mặt phẳng bờ a không chứa điểm M. Cách nhận biết tia
nằm giữa hai tia và tia không nằm giữa hai tia.
- Biết vẽ góc, đọc tên góc, kí hiệu góc. Nhận biết điểm nào nằm trong góc qua
hình vẽ.
3) Thái dộ: Rèn tính cẩn thận
4. Năng lực – Phẩm chất:
a) Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác,
b) Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ
II.CHUẨN BỊ:
1 - GV: Bảng phụ, phấn mầu, một tờ giấy.
2 - HS : Bảng nhóm .
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC
1. Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, hoạt động nhóm, luyện tập thực hành
2. Kĩ thuật: Thảo luận nhóm, đặt câu hỏi, động não
IV. TỔ CHỨC CÁC HOAT ĐỘNG DẠY HỌC
1.Hoạt động khởi động
* Tổ chức lớp:
* Kiểm tra bài cũ:(kết hợp trong bài)
* Khởi động
GV: Chúng ta viết trên mặt bảng, trên trang giấy. Trang giấy, mặt bảng là
hình ảnh của mặt phẳng. Em hãy cho ví dụ minh hoạ mặt phẳng ?
HS: Mặt nước hồ yên lặng, mặt tường nhẵn, mặt gương
GV: Cũng giống như điểm và đường thẳng, mặt phẳng là một hình cơ bản
không định nghĩa. Khi ta vẽ điểm, vẽ đường thẳng là vẽ trên một mặt phẳng.
Mặt phẳng không bị giới hạn về mọi phía.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
1. Nửa mặt phẳng bờ a
- Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, luyện tập thực hành. Hđ nhóm
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não, thảo luận nhóm
- Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác,
- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ
2
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
GV: Các em hãy gấp một tờ giấy theo
một nếp gấp nào đó, sau đó mở ra: Mỗi
phần cùng với nếp gấp gọi là một nửa
mặt phẳng
HS:Làm theo sự hướng dẫn của GV
Vẽ lên bảng đường thẳng a
Vẽ vào vở đường thẳng a
? Quan sát hình vẽ và trả lời câu hỏi:
Đường thẳng a chia mặt phẳng thành
mấy phần ?
HS: Hai phần riêng biệt.
- Mỗi phần đó cùng với đường thẳng a
là một nửa mặt phẳng bờ a.
? Thế nào là một nửa mặt phẳng bờ a ?
Hs: Suy nghĩ - Trả lời.
HS: Đọc định nghĩa (SGK - Tr. 72)
- Trong hình vẽ sau thì hai nửa mặt
phẳng (I) và (II) gọi là hai nửa mặt
phẳng đối nhau
Vậy thế nào là hai nửa mặt phẳng đối
nhau ?
? Khi vẽ bất kì 1 đường thẳng trên mặt
phẳng nó là bờ của 2 nửa mặt phẳng
đối nhau.
GV: Trước đây ta đã biết: Mỗi điểm
trên đường thẳng là gốc chung của hai
tia đối nhau. Tương tự như vậy ta có
thể rút ra tính chất cho mỗi đường
thẳng trên mặt phẳng như thế nào ?
GV: Hướng dẫn HS cách phân biệt 2
nửa mặt phẳng bị chia ra bởi đường
thẳng a.
HS: Quan sát hình 2 (SGK - Tr. 72). Tô
xanh nửa mp (I), tô đỏ nửa mp (II).
? Cho biết những điểm nào thuộc nửa
mp (I), nửa mp (II) ?
GV:Gọi nửa mặt phẳng (I) là nửa mặt
phẳng bờ a chứa N . Gọi nửa mặt
phẳng (II) là nửa mặt phẳng bờ a chứa
P hoặc nửa mặt phẳng bờ a không chứa
N.
GV:Chốt lại: Cách gọi tên nửa mặt
phẳng, phần đầu có tên bờ - phần sau
Định nghĩa: SGK - Tr. 72
Hai nửa mặt phẳng có chung bờ
được gọi là 2 nửa mặt phẳng đối
nhau.
Tính chất: Bất kì đường thẳng nào
nằm trên mặt phẳng cũng là bờ chung
của 2 nửa mặt phẳng
.
a
(I)
(II)
a
3
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
có chứa hoặc không chứa một điểm nào
của mặt phẳng
? Hãy làm bài tập ?1
? 2 điểm M, N nằm ở vị trí nào thì cắt
bờ a? Không cắt bờ a ?
HS HĐ nhóm trả lời câu hỏi
GV:Chốt lại: Đoạn thẳng ng thuộc 1
nửa mặt phẳng bờ a thì không cắt
đường thẳng a.
Đoạn thẳng có 2 đầu không nằm trên a
nhưng thuộc 2 nửa mặt phẳng có bờ a
thì cắt đường thẳng a
GV: Đối với ba điểm thẳng hàng ta có
khái niệm điểm nằm giữa hai điểm còn
lại. Đối với ba tia chung gốc, ta cũng
có khái niệm tia nằm giữa hai tia khác.
- GV: Vẽ hình 3a lên bảng.
? Trên hình có mấy tia ? Có chung gốc
không?
- HS: 3 tia Ox, Oz, Oy cùng chung gốc
O
? Lấy M Ox, N Oy (M 0, N 0). Tia
Oz có cắt đoạn thẳng MN không ?
GV:Ta nói tia Oz nằm giữa 2 tia Ox,
Oy.
? Khi nào thì tia Oz nằm giữa 2 tia Ox
và Oy ?
HS: Khi tia Oz cắt đoạn thẳng MN tại
một điểm nằm giữa M và N với M Ox,
N Oy
?1 SGK - Tr. 72
Giải
a) - Nửa mặt phẳng (I) còn gọi
là nửa mặt phẳng bờ a chứa M.
hoặc là nửa mặt phẳng bờ a chứa N,
hoặc là nửa mặt phẳng bờ a không
chứa P.
- Nửa mặt phẳng (II) còn gọi là:
Nửa mặt phẳng bờ a chứa điểm P
hoặc nửa mặt phẳng bờ a không chứa
M hoặc nửa mặt phẳng bờ a không
chứa N.
b) Đoạn thẳng MN không cắt đường
thẳng a.
Đoạn thẳng MP cắt đường thẳng a.
2. Tia nằm giữa hai tia
Hình 3a (SGK - Tr. 72)
Tia Oz nằm giữa hai tia Ox và Oy
?2 SGK - Tr. 73
Trả lời
4
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
3. Góc
- Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, luyện tập thực hành
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não
- Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo
- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ
GV:Ở tiểu học các em cũng đã bước
đầu làm quen với góc. Các em hãy tìm
trong thức tế xung quanh ta có những
đồ vật cho ta hình ảnh của góc
HS:Góc giữa hai kim đồng hồ - Góc
giữa hai lưỡi kéo - Chiếc com pa
GV:Treo bảng phụ hình 4 (SGK - Tr.
74)
GV:Trên hình ta có ba góc. Đặc điểm
chung của chúng là gì ? (Hoặc mỗi
hình có mấy tia ? hai tia có chung điểm
nào ?)
? Góc là gì ?
GV:Các em hãy đọc nội dung trong
SGK - Tr. 74 để tìm hiểu xem thế nào
là đỉnh của góc, thế nào là cạnh của
góc, cách gọi tên góc, kí hiệu góc.
- Nhìn hình 4, xác định đỉnh, cạnh của
góc ?
GV:Treo bảng phụ hình vẽ sau: Hãy
cho biết các hình vẽ có phải là là hình
vẽ của một góc hay không ? Vì sao
Định nghĩa:
Góc là hình gồm 2 tia chung gốc.
Gốc chung của 2 tia gọi là đỉnh của
góc.
Góc có 2 cạnh là Ox, Oy gọi là góc
xOy hoặc góc yOx hoặc góc O.
- Kí hiệu tương ứng là: xOy; yOx; O.
- Khi M thuộc tia Ox, N thuộc tia Oy
thì xOy còn gọi là MON.
5
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
GV:Hãy vẽ một góc đỉnh C và tự đặt
tên cho hai cạnh của góc - Hãy vẽ
thêm chỉ một tia vào hình đã có để
trong hình mới có ba góc. Kể tên các
góc đó
4. Góc bẹt
- Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, luyện tập thực hành. Hđ nhóm
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não.
- Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy
sáng tạo.
- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ
Gv:Quay cho kim phút của một chiếc
đồng hồ thẳng hàng với kim giờ và giới
thiệu với học sinh góc giữa hai kim là
góc bẹt - Tương tự với chiếc com pa ta
cũng làm như vậy và ta có hình ảnh của
góc bẹt
- Để nói một góc là góc bẹt thì góc đó
phải có đặc điểm gì ?
GV:Đó cũng chính là định nghĩa góc
bẹt
HS:Nhắc lại
- Nêu 1 số hình ảnh của góc, của góc
bẹt trong thực tế ?
HS thảo luận cặp đôi nêu
Góc bẹt là góc có hai cạnh là hai tia
đối nhau
5. Vẽ góc
- Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, luyện tập thực hành. Hđ nhóm
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não, thảo luận nhóm
- Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác,
- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ
GV:Cho HS nghiên cứu nội dung mục
3 và cho biết để vẽ góc ta cần biết các
yếu tố nào ?
GV:Yêu cầu HS: Vẽ 2 tia chung gốc
trong một số trường hợp: Đặt tên góc
và viết kí hiệu cho các góc tương ứng.
HS:Một em lên bảng thực hiện - Dưới
lớp vẽ vào vở.
6
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Hãy quan sát hình 5 (SGK - Tr. 74).
?Viết kí hiệu khác ứng với O1; O2?
O1 hay xOy. O2hay tOy.
GV:Lưu ý: Sử dụng đường cung nhỏ
nối 2 cạnh của góc để dễ thấy góc mà
ta đang xét tới.
6. Điểm nằm bên trong góc
- Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, luyện tập thực hành. Hđ nhóm
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não, thảo luận nhóm
- Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực tự quản lí, năng lực hợp tác,
- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ
GV:Vẽ xOykhông phải là góc bẹt và
lấy hai điểm M, N như hình vẽ sau
GV:Ta nói điểm M nằm trong xOy còn
điểm N nằm ngoài xOy
- Có thể căn cứ vào dấu hiệu nào để nói
một điểm nằm trong (Hay nằm ngoài)
xOy ?
GV:Gợi ý: Hãy dùng khái niệm tia nằm
giữa hai tia để nói một điểm nằm trong
xOy
HS:Nếu tia OM nằm giữa hai tia Ox và
Oy thì điểm M nằm trong xOy
Gv:Ta chỉ xét điểm nằm trong góc xOy
khi 2 tia Ox, Oy không đối nhau. Khái
niệm: Điểm nằm trong sẽ không có
nghĩa khi 2 tia Ox, Oy đối nhau.
- Khi 2 tia Ox, Oy không đối nhau,
điểm M là điểm nằm bên trong xOy
nếu tia OM nằm giữa hai tia Ox và
Oy
Khi xOy khác góc bẹt:
Điểm M nằm trong xOy
Tia OM nằm giữa hai tia Ox, Oy
3. Hoạt động luyện tập
- Phương pháp: Đàm thoại, thuyết trình, luyện tập thực hành
- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, động não
- Năng lực: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề
- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ
Gv: Điền vào chỗ trống trong các phát
biểu sau:
(Treo bảng phụ)
Bài tập 3 (SGK - Tr. 73)
Giải
a) Bất kì đường thẳng nào nằm trên mặt
7
- HS lên bảng điền
? Đề bài cho biết gì ? Yêu cầu gì ?
Hs:Trả lời
Hs:Lên bảng vẽ hình theo yêu cầu của
bài và trình bày lời giải
Gv chốt kiến thức.
phẳng cũng là bờ chung của 2 nửa mặt
phẳng đối nhau.
b) Cho 3 điểm không thẳng hàng O, A,
B. Tia Ox giữa 2 tia OA, OB khi tia Ox
cắt đoạn thẳng AB tại 1 điểm nằm
giữa A và B.
Bài tập 5 (SGK - Tr. 73)
Giải
Tia OM nằm giữa hai tia OA, OB vì tia
OM cắt đoạn thẳng AB
4. Hoạt động vận dụng
- Tìm xung quanh em hình ảnh của hai nửa mặt phẳng có bờ chung
- Tìm trên thực tế các hình ảnh về góc như:tư thế ngồi học đúng của học
sinh; tư thế chuẩn bị xuất phát của vận động viên khi chạy?
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng
- Nắm được ba nội dung chính của bài là nửa mặt phẳng, hai nửa mặt
phẳng đối nhau, tia nằm giữa hai tia. Đọc trước bài: Số đo góc
BTVN: 1; 5 (SGK - Tr. 73)
File đính kèm:
- giao_an_hinh_hoc_lop_6_tiet_15_nua_mat_phang_goc_nam_hoc_201.pdf