Trong quá trình học tập môn Vật Lý cũng nhưcác môn học khác nhiều
phẩm chất nhân cách của học sinh được hình thành: thếgiới quan, kiến
thức, kỹnăng, kỹxảo, thói then, năng lực cũng nhưcác nét tính cách, ý chí,
tính ham hiểu biết. Để đánh giá được ý nghĩa lớn lao của việc kích thích
những hoạt động tưduy tích cực của học sinh cần thấy được tính quy luật
của quá trình nhận thức các kiến thức mới là việc nêu vấn đề. Một trong
những vũkhí lợi hại nhất mà học sinh có được là sách giáo khoa. Vấn đề
quan trọng là vận dụng và khai thác nội dung sách giáo khoa nhưthếnào,
phải nắm kiến thức sâu rộng, thấy hết các khía cạnh của vấn đề, vận dụng
thực tế đểminh hoạ. Vì vậy, kiến thức sách giáo khoa không phải là một cái
gì cứng nhắc.
Vật Lý Học và triết học duy vật biện chứng là cơsởlý luận của
phương pháp giảng dạy vật lý. Các tưtưởng vật lý liên quan chặt chẽvới tư
tưởng triết học duy vật biện chứng Angghen viết: “ Khoa học tựnhiên hiện
đại phải mượn của triết học cái nguyên lý: vận động là bất diệt, không có
nguyên lý này thì khoa học đó không tồn tại được.” ( F -Angghen - Phép biện
chứng của tựnhiên - NXB Sựthật, Hà Nội -1971/ tr 39 ). Đồng thời nó cũng
giúp cho học sinh hiều rõ “ Tính chất biện chứng của các hiện tượng vật lý
khái niệm vật chất và tính chất bật diệt của thếgiới vật chất và vận động của
nó.” Học sinh cần coi trọng ba mặt: vai trò của trực quan, của tưduy trừu
tượng và việc vận dụng vào thực tiễn”.
66 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Định dạng và phương pháp giải bài tập cơ học trong chương trình trung học phổ thông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
Người thực hiện : LÊ THỊ LINH GIANG
MSSV : DLY021310
ĐỊNH DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI
BÀI TẬP CƠ HỌC TRONG CHƯƠNG
TRÌNH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Giáo viên hướng dẫn : Th.S LÊ ĐỖ HUY
AN GIANG ,THÁNG 07 NĂM 2004
LỜI CẢM TẠ
-----*0*-----
Được tham gia nghiên cứu khoa học đó là niềm vinh
dự và hạnh phúc đố i vớ i em. Đồng thờ i qua đây có thêm
cơ hộ i tìm tòi, sáng tạo và học hỏ i ở thầy cô, bè bạn.
Những kiến thức, những kinh nghiệm trong nhiều lĩnh
vực như: khoa học tự nhiên, tin họcĐể có một môi
trường thuận lợ i như vậy cũng nhờ vào quan tâm, giúp
đỡ của BGH Trường Đạ i Học An Giang, phòng Hợp Tác
Quốc Tế, Hộ i đồng Khoa Học và Đào Tạo Khoa trường
Đạ i Học An Giang, Khoa Sư Phạm trường Đạ i Học An
Giang và nhất là giáo viên hướng dẫn Lê Đỗ Huy cùng
tất cả các bạn đã cùng tham gia nghiên cứu,giúp đỡ em
hoàn thành tốt đề tài này .
Lời nói đầu
Trong quá trình học tập môn Vật Lý cũng như các môn học khác nhiều
phẩm chất nhân cách của học sinh được hình thành: thế giới quan, kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo, thói then, năng lực cũng như các nét tính cách, ý chí,
tính ham hiểu biết. Để đánh giá được ý nghĩa lớn lao của việc kích thích
những hoạt động tư duy tích cực của học sinh cần thấy được tính quy luật
của quá trình nhận thức các kiến thức mới là việc nêu vấn đề. Một trong
những vũ khí lợi hại nhất mà học sinh có được là sách giáo khoa. Vấn đề
quan trọng là vận dụng và khai thác nội dung sách giáo khoa như thế nào,
phải nắm kiến thức sâu rộng, thấy hết các khía cạnh của vấn đề, vận dụng
thực tế để minh hoạ. Vì vậy, kiến thức sách giáo khoa không phải là một cái
gì cứng nhắc.
Vật Lý Học và triết học duy vật biện chứng là cơ sở lý luận của
phương pháp giảng dạy vật lý. Các tư tưởng vật lý liên quan chặt chẽ với tư
tưởng triết học duy vật biện chứng Angghen viết: “ Khoa học tự nhiên hiện
đại phải mượn của triết học cái nguyên lý: vận động là bất diệt, không có
nguyên lý này thì khoa học đó không tồn tại được.” ( F -Angghen - Phép biện
chứng của tự nhiên - NXB Sự thật, Hà Nội -1971/ tr 39 ). Đồng thời nó cũng
giúp cho học sinh hiều rõ “ Tính chất biện chứng của các hiện tượng vật lý
khái niệm vật chất và tính chất bật diệt của thế giới vật chất và vận động của
nó.” Học sinh cần coi trọng ba mặt: vai trò của trực quan, của tư duy trừu
tượng và việc vận dụng vào thực tiễn”.
Việc nắm vững chương trình Vật Lý Học không chỉ có ý nghĩa là hiểu
được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức qui định trong trường mà
còn phải biết vận dụng những kiến thức đó để giải quyết các nhiệm vụ học
tập và những vấn đề của thực tiễn đời sống. Muốn thế cần phải nắm vững
những kĩ năng, kĩ xảo thực hành như làm thí nghiệm, vẽ đồ thị, tính toán...
Chính kĩ năng vận dụng kiến thức trong học tập và trong thực tiễn đời sống
chính là thước đo mức sâu sắc và vững vàng của kiến thức mà học sinh thu
nhận được.
Bài tập vật lý giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành
nhiệm vụ dạy học Vật Lý ở phổ thông. Bài tập vật lý giúp học sinh hiểu sâu
sắc hơn những qui luật vật lý, những hiện tượng vật lý, biết phân tích chúng
và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn. Chỉ thông qua những bài
tập ở hình thức này hay hình thức khác mới tạo điều kiện cho học sinh vận
dụng linh hoạt những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện và biến
thành vốn riêng của học sinh.
Thực chất hoạt động giải bài tập vật lý là tìm được câu trả lời đúng đắn,
giải đáp được vấn đề đặt ra một cách có căn cứ khoa học chặt chẽ. Quá
trình giải một bài toán vật lý là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài toán, xem
xét hiện tượng vật lý được đề cập và dựa trên kiến thức vật lý - toán để nghĩ
tới những mối liên hệ có thể có của các cái đã cho và cái phải tìm, sao cho
có thể thấy được cái phải tìm có liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với cái đã
cho. Từ đó đi tới chỉ rõ được mối liên hệ tường minh trực tiếp cái phải tìm chỉ
với những cái đã biết, tức là tìm được lời giải đáp. trong quá trình giải quyết
các tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận dụng những thao
tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá... để tự lực tìm
hiểu vấn đề, tìm ra cái cơ bản, cái chìa khoá để giải quyết vấn đề. Vì thế bài
tập vật lý còn là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng,
tính độc lập trong việc suy luận, tính kiên trì trong việc khắc phục khó khăn.
Bài tập vật lý là một hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hoá kiến
thức. Khi làm bài tập học sinh phải nhớ lại những kiến thức vừa học, phải
đào sâu khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải tổng hợp nhiều kiến thức
trong một đề tài, một chương, một phần của chương trình. Do vậy đứng về
mặt điều khiển hoạt động nhận thức mà nói, nó còn là phương tiện kiểm tra
kiến thức, kĩ năng của học sinh. Vì vậy phương pháp giải bài tập là phương
tiện quan trọng để giải toán vật lý đạt hiệu quả cao và có chất lượng. Đó là lý
do nội dung của đề tài này.
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1) Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Vật Lý Học không chỉ là các phương trình và con số mà nó là những
điều đang xảy ra trong thế giới xung quanh bạn. Giải toán Vật Lý không chỉ
là việc tìm cách vận dụng những công thức vật lý để lập các phương trình và
giải chúng nhằm tím ra đáp số của bài toán. Nếu cứ như thế, việc giải toán
vật lý rốt cuộc trở thành một thứ toán ứng dụng, quy về những thủ thuật và
kỹ năng lập phương trình, giải phương trình với vô số kiểu, loại bài toán vật
lý khác nhau. Học Vật lý là xây dựng những bước tư duy đi từ hiện thực
khách quan đến mô hình lý thuyết và ngược lại.
Với nội dung của đề tài là Định dạng và phương pháp giải bài tập cơ
học trong chương trình trung học phổ thông sẽ giúp cho học sinh trung
học phổ thông giảm bớt khó khăn trong việc giải toán Vật Lý như: không hiểu
rõ các hiện tượng Vật lý, không tìm được hướng giải quyết vần đề, không áp
dụng được lý thuyết vào việc giải bài tập, không kết hợp được kiến thức ở
từng phần riêng rẽ vào giải một bài toán tổng hợp ... Vì vậy, việc rèn luyện
cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết
quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết, nó không những giúp cho
học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng suy luận logic, học
và làm việc một cách có kế hoạch và có hiệu quả cao.
2) Đối tượng nghiên cứu
Phân loại và phương pháp giải bài tập cơ học trong chương
trình trung học phổ thông.
3) Phạm vi nghiên cứu
♦ Bài tập Vật Lý rất đa dạng cho nên phương pháp giải cũng
rất phong phú. Vì thế, nội dung chính của đề tài chỉ đề cập đến “
Định dạng và phương pháp giải các bài tập Cơ Học trong chương
trình Trung Học Phổ Thông.”
♦ Nội dung của đề tài:
Phân loại các bài tập nhằm giúp học sinh định dạng được bài
toán đặt ra:
+ Về phương pháp giảng dạy Vật Lý:
° Bài tập bằng lời
° Bài tập thí nghiệm
° Bài tập đồ thị
Trong đó các bài tập bằng lời và bài tập đồ thị chia thành bài tập định
tính ( bài tập câu hỏi ) và bài tập định lượng.
+ Về nội dung: chia bài tập Vật Lý thành bài tập có nội dung
lịch sử, nội dung thực tế, nội dung kỹ thuật...
Trang1
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Các phân loại trên chỉ có tính qui ước. Ngoài ra dựa vào mức độ đòi
hỏi các bài tập có thể phân thành:
° Bài tập cơ bản, áp dụng lý thuyết.
° Bài tập tổng hợp, nâng cao.
Đề ra phương pháp giải tổng quát, cụ thể cho các dạng, loại bài tập.
♦ Phương pháp:
Để nghiên cứu phần này, cần sử dụng nhiều phương pháp
như: phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, thống kê ...
4) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân loại vànêu phương pháp giải chung và phương pháp giải cụ
thể cho mỗi dạng loại của bài tập.
- Rút ra một số kit luận liên quan đến quá trình nghiên cứu và giải bài
tập.
5) Những đóng góp của việc nghiên cứu đề tài
Thực tế các đề tài nghiên cứu khoa học đều nghiên cứu ở
phạm vi rộng và trên mọi lĩnh vực của đời sống Xã Hội, văn hoá, tư
tưởng, khoa học, giáo dục được ứng dụng ở nhiều lĩnh vực của cuộc
sống. Riêng đề tài Định dạng và phương pháp giải các bài tập cơ
học trong chương trình trung học phổ thông. Chỉ nghiên cứu ở
mảng nhỏ phục vụ cho công tác dạy và học của sinh viên ngành sư
phạm Vật Lý, các giáo viên và học sinh ở trường Trung Học Phổ
Thông có tư liệu cần thiết nhằm đạt chất lượng và hiệu quả giáo dục
cao.
6) Giả thuyết khoa học
Với đề tài Định dạng và phương pháp giải bài tập cơ học
trong chương trình trung học phổ thông đưa ra nhằm tóm tắt một
cách sơ lược nội dung lý thuyết, tổng hợp và phân loại một cách khá
đầy đủ, chi tiết các dạng và phương pháp giải các bài tập với mục
đích:
-Đây là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Khoa Học Tự
Nhiên, đặc biệt là sinh viên ngành sư phạm Vật Lý .
-Giúp cho người đọc có cái nhìn khái quát về chương trình Vật
Lý lớp 10 đặc biệt về phần Cơ Học nhằm giúp cho giáo viên, sinh
viên, học sinh có điều kiện tiếp cận một cách nhanh chóng các kiến
thức cơ bản, bài tập định tính, bài tập định lượng .
Với mong muốn đề tài này sẽ sẽ hướng cho người giải toán
Vật Lý đến mục đích hiểu bản chất Vật Lý Học hơn là chỉ nhằm đến
đáp số của bài toán, coi trọng việc hướng dẫn suy nghĩ khi giải toán
Vật Lý .
7) Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 01/04/2004 đến ngày 30/06/2004 .
Trang2
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
PHẦN II :NỘI DUNG
NGHIÊN CỨU
TĨNH HỌC ( Statics)
Nghiên cứu điều kiện cân bằng của các
vật.
ĐỘNG LỰC HỌC (Dynamics)
Nghiên cứu chuyển động của vật trong
mối liên quan với lực tác dụng vào vật.
Cơ Học
(Mechanics)
Cơ Học là một phần
của Vật Lý Học
khảo sát các dạng
đơn giản nhất của
chuyển động của
vật chất: chuyển
động cơ .
ĐỘNG HỌC ( Kinematics)
Nghiên cứu những đặc trưng của
chuyển động cơ học mà không chú ý
đến nguyên nhân của chuyển động.
Trang3
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang4
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CƠ
SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
A) ĐỘNG HỌC :
Chuyển động thẳng đều.
Chuyển động thẳng biến
đổi đều.
Chuyển động tròn đều
Động học
I. CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU
1) Định nghĩa:
- Là chuyển động thẳng trên một đường thẳng trong đó vật đi được
những quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau
bất kì.
- Là chuyển động thẳng trong đó tconsv
rr = .
2) Vận tốc:
- Vận tốc của chuyển động thẳng đều là đại lượng Vật Lý đặc trưng
cho sự nhanh hay chậm của chuyển động và đo bằng thương số giữa quãng
đường đi được và khoảng thời gian để đi hết quãng đường đó.
t
sv
tconsv
=
′= rr
- Biểu thức: trong đó s: quãng đường. t: thời gian
Trong đời sống gọi độ lớn của vận tốc là tốc độ.
Đơn vị : m/s, km/h, cm/s.
3) Gia tốc:
v = const nên a = 0
4) Phương trình chuyển động:
x = x0 +v ( t – t0 )
Hay : x = x0 + v.t ( t0 = 0)
s = v.t ( đường thẳng)
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang5
x = v.t ( t0 = 0, x0 = 0 )
αtg
t
xxvvtxx =−=⇒+= 00
II. CHUYỂN ĐỘNG THẲNG BIẾN ĐỔI ĐỀU
1) Chuyển động thẳng biến đổi đều:
a) Định nghĩa:
- Là chuyển động thẳng trong đó vận tốc biến thiên (tăng hoặc giảm)
được những lượng bằng nhau trong những khoảng thời gian bất kì.
b) Vận tốc:
Vận tốc trung bình:
- Vận tốc trung bình của một chuyển động thẳng biến đổi đều trên một
quãng đường nhất định là một đại lượng đo bằng thương số giữa quãng
đường đi được và khoảng thời gian để đi hết quãng đường đó.
Biểu thức :
t
svtb
rr = hay
t
svtb =
- Đơn vị : m/s , km/h.
Vận tốc tức thời:
- Vận tốc tức thời hay vận tốc tại một điểm đã cho trên quỹ đạo đo
bằng thương số giữa quãng đường đi rất nhỏ tính từ điểm đã cho và khoảng
thời gian rất nhỏ để đi hết quãng đường đó.
- Biểu thức :
t
svt ∆
∆=
rr hay
t
svt ∆
∆=
c) Gia tốc:
- Gia tốc là một đại lượng Vật Lý đặc trưng cho sự biến thiên nhanh
hay chậm của vận tốc và đo bằng thương số giữa độ biến thiên của vận tốc
và khoảng thời gian xảy ra sự biến thiên đó.
- Biểu thức:
+) Gia tốc là một đại lượng vectơ:
tcons
t
v
tt
vva t
rrrrr =∆
∆=−
−=
0
0 , trong đó: 0v
r là vận tốc ở thời điểm t0, vr là vận
tốc ở thời điểm t .
Hướng: va rr ∆↑↑
Độ lớn:
t
vv
a t ∆
−= 0
- Phương trình chuyển động:
+) Công thức vận tốc: )( 00 ttavvt −+=
+) Công thức đường đi: 20 2
1 attvs +=
+) Phương trình chuyển động: 2000 )(2
1)( ttattvxx −+−+=
+) Liên hệ giữa a,v,s: asvv 2022 =−
2) Sự rơi tự do:
a) Định nghĩa:
- Sự rơi tự do là sự rơi của các vật trong chân không chỉ dưới tác
dụng của trọng lực.
Khi không có sức cản của không khí:
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang6
+) Các vật có hình dạng và khối lượng khác nhau đều rơi như nhau.
+) Mọi vật chuyển động ở gần mặt đất đều có gia tốc rơi tự do.
Vật rơi tự do chuyển động theo phương thẳng đứng.
Chuyển động rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều.
- Phương trình chuyển động:
gtvgtvgth tt 2;;2
1 22 ===
Chọn vị trí ban đầu của vật làm gốc tọa độ, chiều dương hướng từ trên
xuống dưới.
Ở cùng một nơi trên Trái Đất các vật rơi tự do có cùng gia tốc, gọi là
gia tốc rơi tự do. Thường lấy g = 9,8m/s2 .
III. CHUYỂN ĐỘNG TRÒN ĐỀU:
1) Định nghĩa:
Chuyển động tròn đều là chuyển động theo quỹ đạo tròn với vận tốc
có độ lớn không đổi chỉ thay đổi phương.
2) Vận tốc:
Vận tốc dài:
t
sv ∆
∆= ( m/s ), trong đó s∆ là độ dài cung tròn mà chất điểm đi được
trong khoảng thời gian t∆
Vận tốc góc: là đại lượng đo bằng thương số giữa góc quay ϕ của
bán kính vật chuyển động ở tâm vòng tròn quỹ đạo và thời gian để quay góc
đó ϖππϕϖ R
T
Rv
T
ff
t
==⇒=== 21,2 , trong đó f là số vòng quay trong 1s
và T là khoảng thời gian đi hết một vòng trên vòng tròn.
3) Gia tốc:
- Đinh nghĩa: Gia tốc của chất điểm chuyển động tròn đều gọi là gia
tốc hướng tâm, có phương vuông góc với tiếp tuyến quỹ đạo tại vị trí của
chất điểm, có chiều hướng vào tâm đường tròn và có giá trị bằng
R
v 2
- Biểu thức: 2
2
, ϖR
R
va
t
va nn ==∆
∆=
rr với R là bán kính quỹ đạo.
IV. GHI CHÚ:
- Chất điểm: Trong trường hợp kích thước của vật nhỏ so với phạm vi
chuyển động của nó ta có thể coi vật như một chất điểm, tức là vật có kích
thước như một điểm hình học.
- Chuyển động tịnh tiến: Chuyển động của một vật là tịnh tiến khi
đoạn thẳng nối hai điểm bất kì của vật luôn song song với một phương nhất
định.
- Hệ quy chiếu: Khi ta chọn một vật làm mốc và gắn vào đó một trục
tọa độ tức là ta đã chọn một hệ quy chiếu để xác định vị trí của một chất
điểm.
- Quỹ đạo: Khi chất điểm chuyển động vạch nên một đường trong
không gian gọi là quỹ đạo.
- Tính tương đối của chuyển động: Mọi chuyển động và mọi trạng
thái đứng yên đều có tính chất tương đối.
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
+) Tính tương đối của tọa độ : Đối với hệ quy chiếu ( hệ tọa độ ) khác
nhau thì tọa độ của vật sẽ khác nhau.
+) Tính tương đối của vận tốc: Vận tốc của cùng một vật đối với hệ
quy chiếu khác nhau thì khác nhau.
+) Công thức cộng vận tốc:
231213 vvv
rrr +=
B) ĐỘNG LỰC HỌC:
I. CÁC ĐỊNH LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỘNG:
1) Sự tương tác giữa các vật
- Tác dụng tương hỗ giữa các vật gọi là tương tác.
- Lực là đại lượng đặc trưng cho tác dụng của vật này vào vật khác,
kết quả là truyền gia tốc cho ật hoặc làm vật biến dạng.
Lực biểu diễn bằng m t vectơ có:
+) Điểm đặt : là vị trí mà lực đặt lên v t.
+) Hướng: biểu diễn theo hướng tác ụng lực
+) Độ lớn: độ dài vecto lực tỉ lệ với độ lớn.
- Hai lực coi là bằng nhau nếu cho chúng lần lượt tác dụng vào cùng
một vật tại cùng một điểm, theo c
cùng một gia tốc hoặc cùng một
- Hai lực cân bằng nhau:
cùng độ lớn nhưng ngược chiều
- Một vật ở trong trạng th
thẳng đều) là vì các lực tác dụng
- Đơn vị của lực trong hệ S
2) Phép tổng hợp lực:
- Là phép thay thế nhiều
dụng giống hệt như toàn bộ nhữn
- Quy tắc hình bình hành:
2F
- Phép phân tích lực là ph
giống hệt như lực ấy.
Quy tắc hình bình hành: p
y
2F
o
: v
ộ
ùng một hư
mức độ biế
hai lực cùng
nhau.
ái cân bằn
vào nó cân
I là Newtơ
lực tác dụ
g lực ấy. L
tổng hợp ha
1F
ép thay thế
hân tích mộ
1F
Fậ
dTrang7
ớng thì chúng gây ra cho vật đó
n dạng.
đặt vào một vật và có cùng giá,
g (đứng yên hoặc chuyển động
bằng nhau.
n (N).
ng vào vật bằng một lực có tác
ực thay thế này gọi là hợp lực.
i lực có giá đồng qui.
FFF =+ 21F
một lực bằng hai lực có tác dụng
t lực thành hai lực đồng qui.
x
21 FFF +=
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang8
3) Khối lượng và quán tính:
- Quán tính: là tính chất của một vật muốn bảo toàn vận tốc của mình
cả về hướng lẫn độ lớn.
- Khối lượng: là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.
Đơn vị ( hệ SI ): kilogam (kg)
Tính chất:
+) Là một đại lượng vô hướng, dương.
+) Có tính chất cộng: khi nhiều vật được ghép lại thành một hệ vật thì
khối lượng của hệ vật bằng tổng khối lượng các vật đó.
- Khối lượng riêng: là khối lượng của vật có trong một đơn vị thể tích.
(Đơn vị - hệ SI: kg/m3 )
V
mD =
4) Các định luật Newtơn:
a) Định luật I Newtơn (Định luật quán tính )
“Nếu một vật không chịu tác dụng của các vật khác thì nó giữ nguyên
vị trí đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều”.
- Vật cô lập có gia tốc bằng không.
- Thực tế không có vật nào hoàn toàn bị cô lập. Định luật này là một
sự khái quát hoá và trừu tượng hoá của Newtơn.
- Tính đúng đắn của định luật này thể hiện ở chỗ hệ quả của nó phù
hợp với thực tế.
Ý nghĩa:
- Định luật nêu lên tính chất quan trọng, là xu hướng bảo toàn vận tốc
của mọi vật. Tính chất đó gọi là quán tính.
- Quán tính có 2 biểu hiện:
+) Xu hướng giữ nguyên trạng thái đứng yên → vật có tính “ì”.
+)Xu hướng giữ nguyên trạng thái chuyển động thẳnh đều → vật có
tính “đà”.
b) Định luật II Newtơn:
“Gia tốc của một vật luôn cùng chiều với lực tác dụng lên vật. Độ lớn
của gia tốc tỉ lệ thuận với lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng
của nó”.
m
Fa =
- Đơn vị lực là Newtơn: [F] : N
- Newtơn là lực truyền một khối lượng 1kg, một gia tốc bằng 1m/s2
c) Định luật III Newtơn:
“Hai vật tương tác nhau với những lực bằng nhau về độ lớn, cùng giá
nhưng ngược chiều nhau”.
2112 FF −=
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
♣ Đặc điểm của lực và phản lực:
- Tương tác có tính chất hai chiều, các lực xuất hiền thành từng cặp.
- Cặp lực trong tương tác có cùng bản chất.
- Cặp lực trong tương tác đặt lên hai vật khác nhau nên không bù trừ
lẫn nhau.
Ba định luật Newtơn là những nguyên lý lớn, đặt nền móng cho sự
phát triển của cơ học. Ba định luật là kết quả của hàng loạt quan sát, và của
tư duy khái quát .
II. CÁC LỰC CƠ HỌC :
Định nghĩa
Biểu thức
Lực hấp dẫn
Định luật:
“Hai vật bất kì hút
nhau với một lực tỉ lệ
thuận với tích của hai
khối lượng của chúng
và tỉ lệ nghịch với bình
phương khoảng cách
giữa chúng.”
G=6,68 × 10-11 Nm2 / kg2
hằng số hấp dẫn
Lực h p dẫn là lực hút
Côn thức trên chỉ
đúng đối với chất điểm
hoặc đối với các vật
hình cầu có khối lượng
phân bố đều.
Trọng lực
- Là lực hút của trái đất
tác dụng vào vật ở gần
mặt đất.
- Là trường hợp riêng
của lực hấp dẫn.
M: khối lượng của vật
: gia tốc trọng trường gr
P
r
: ọng lực của vật
+ iểm đặt của trọng
lực:
+P
+C
xuốn
G
lự
Gg =
M: k
(M=
R: b
h: đ
mặt
2
21
r
mmGFhd =
g gmP =
P tr
Đ
trọ
h
h
g
ia
c
h
6.
án
ộ
đấấ
g-
- :Trang9
ng tâm của vật
ương:thẳng đứng
iều:hướng từ trên
dưới.
tốc của trọng
:
2)( hR
M
+
ối lượng trái đất
1024 kg )
kính trái đất (R=)
cao của vật so với
t.
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang10
Lực đàn hồi
- Là lực xuất hiện khi
vật bị biến dạng có xu
hướng làm cho nó lấy
lại hình dạng và kích
thước cũ.
- Lực đàn hồi xuất hiện
khi vật bị biến dạng có
chiều ngược chiều với
sự biến dạng của vật.
- Lực đàn hồi xuất hiện
trong biến dạng của
hai vật tiếp xúc, vuông
góc với mặt tiếp xúc.
- Lực đàn hồi tỉ lệ với
độ giãn của lò xo.
- Lực kế lò xo dùng để
đo lực.
Định luật Hooke:
Trong giới hạn đàn hồi,
lực đàn hồi tỉ lệ với độ
biến dạng của vật đàn
hồi.
K: độ cứng (hay hệ số
đàn hồi) [k]: N/m
xkF r
r −=
Độ lớn: F=-kx
Lực
ma
sát
trượt
- Lực ma sát trượt xuất
hiện khi vật này trượt
lên vật kia và cản lại
chuyển động tương đối
của hai vật.
* Hướng: tiếp tuyến với
mặt tiếp xúc và ngược
chiều chuyển động
tương đối.
* Độ lớn: F= µt N
µt: hệ số ma sát trượt
(thường µt <1) tuỳ thuộc
vào tính chất mặt tiếp
xúc.
N: áp lực (lực nén
vuông góc)
Lực
ma
sát
nghỉ
* Lực ma sát nghỉ luôn
cân bằng với ngoại lực
đặt vào vật(chưa
chuyển động)
NF nmsn
rr µ=
* Phương: luôn nằm
trong mặt tiếp xúc giũa
hai vật.
* Chiều: ngược chiều
với ngoại lực.
Lực
ma
sát
Lực
ma
sát
lăn
- Là lực xuất hiện khi
vật chuyển động lăn,
có tác dụng cản lại
chuyển động lăn.
Fms = µN
µ << µt
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
C) TĨNH HỌC
I.CÂN BẰNG CỦA MỘT CHẤT ĐIỂM:
1) Điều kiện cân bằng:
- Điều kiện cân bằng của một chất điểm là hợp lực của tất cả các lực
tác dụng lên nó phải bằng không.
- Biểu thức: 0=∑ iF2) Đặc điểm:
a) Hai lực:
Biểu thức:
Điều kiện cân bằng của hai lực tác dụng vào chất điểmphải cùng
phương, cùng độ lớn và ngược chiều.
021 =+ FF 21 FF −=⇒
b) Ba lực:
2112 FFF += Biểu thức: 0321 =++ FF F
312 FF −=⇒0312 =+ FF
Điều kiện cân bằng của 3 lực tác dụng vào chất điểm là hợp lực của
hai lực phải cùng phương, cùng độ lớn và ngược chiều với lực thứ ba 12F
r
3F
r
(đồng phẳng và đồng quy)
II. CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN:
1) Trọng tâm của vật rắn:
- Vật rắn: một vật được coi là vật rắn khi nó hoàn toàn không bị biến
dạng, nghĩa là khoảng cách giữa hai điểm bất kì của nó luôn luôn không đổi.
- Trọng tâm của một vật rắn là điểm đặt của trọng lực đặt lên vật đó.
- Các vật đồng chất và có dạng đối xứng hình học thì trọng tâm là tâm
hình học của vật.
+) Hình tròn có trọng tâm tại tâm
+) Hình chữ nhật, hình vuông có trọng tâm là giao điểm của hai
đường chéo.
+) Hình tam giác có trọng tâm tại giao điểm của các đường trung
tuyến.
- Trọng tâm của m t vật có đặc điểm là nếu tác dụng lên vật một lực
có đường tác dụng đi qua trọng tâm thì vật sẽ chuyển động tịnh tiến giống
như một chất điểm chứ không quay.
2) Cân bằng của mộ vật khi khôn có chuyển động quay:
a) Điều kiện cân b ng của một v t rắn không quay:
Khi không có chuyển động quay, điều kiện cân bằng của vật là hợp
lực của các lực đặt vào vật hải bằng không.
b) Quy tắc hợp lực ồng quy:
- Tìm hợp lực của h
của chúng đến điểm đồng
- Áp dụng quy tắc hì
c) Hệ lực cân bằng
- Hệ hai lực cân bằn
- Hệ ba lực cân bằ
bằng không. p
đt
ằ
ai lực đồng qu
quy.
nh bình hành đ
:
g: cùng giá, cù
ng: có giá đồng
ậộy: tìm
ể tìm
ng đ
g ph Trang11
điểm đặt của hai lực trên giá
hợp lực.
ộ lớn, ngược chiều.
ẳng và đồng quy, có hợp lực
Định Dạng Và Phương Pháp Giải Bài Tập Cơ Học
Trang12
3) Quy tắc hợp lực song song:
- Hợp lực của hai lực song song cùng chiều là một lực có phương
song song với hai lực và cùng chiều với hai lực.
- Độ lớn bằng tổng độ lớn hai lực: F=F1 +F2
- Điểm đặt: Phía chia trong đoạn thẳng nối hai điểm đặt theo tỉ số tỉ lệ
nghịch với hai lực: F1d1 = F2d2
4) Cân bằng của một vật có trục quay cố định. Quy tắc momen
lực.
a) Tác dụng của lực đới với một vật có trục quay cố định:
- Lực chỉ gây ra tác dụng quay khi giá của lực không đi qua trục quay
- Lực tác dụng có giá đi qua trục quay: vật sẽ đứng cân bằng.
b) Cân bằng của một vật có trục quay cố định:
- Momen lực:
+) Là đại lượng đặc trưng cho tác dụng làm quay của lực đối với
một trục.
+) Độ lớn: M= F.d
[M] : (N/m) : momen lực
[F] : (N) : độ lớn lực tác dụng.
[d] : (m) : khoảng cách từ giá của lực đến trục quay gọi là cánh tay đòn
của lực F
r
- Qui tắc momen: Diều kiện cân bằng của một vật có trục quay cố
định là tổng các momen lực làm vật quay theo chiều kim đồng hồ bằng tổng
các momen lực làm vật quay theo chiều ngược lại.
5) Ngẫu lực:
a) Định nghĩa :Ngẫu lực là hai lực song song, ngược chiều, bằng
nhau về độ lớn có giá khác nhau và đặt lên cùng một vật.
b) Tác dụng của ngẫu lực:
- Trường hợp không có trục quay cố định: vật quay quanh một trục
vuông góc với mặt phẳng chứa hai lực.
- Trường hợp vật có trục quay cố định: trọng tâm chuyển động tròn
xung quanh trục quay.
c) Momen ngẫu lực:
- Momen của ngẫu lực đối vời trục quay bất kỳ vuông góc với mặt
phẳng chứa ngẫu lực
M = F.d
- Đặc điểm: ngẫu lực không có hợp lực, không phụ thuộc vào vị trí
trục quay.
6) Các dạng cân bằng - Mức vững vàng của cân bằng:
a) Các dạng cân bằng:
- Cân bằng không bền: khi đưa vật ra khỏi
File đính kèm:
- Dinh dan gva phuong phap giai bai tap co hoc.4280.pdf