Đề thi kiểm tra chất lượng đầu năm môn: sinh học 9 thời gian làm bài 45 phút (không kể thời gian giao đề)

Đề bài:

Câu 1: (3,0 đ): AIDS là gì? Vì sao AIDS là hiểm họa của loài người?

Câu 2:(2,0 đ): Tại sao Men đen chọn đậu Hà Lan làm đối tượng nghiên cứu?

Câu 3: (2,0 đ): Nội dung và ý nghĩa của qui luật phân li?

Câu 4: (1,0 đ): Nêu nội dung, ý nghĩa của phép lai phân tích?

Câu 5: (2,0 đ): ở đậu Hà lan, khi cho cây đậu thân cao và thân thấp lai với nhau, F1 thu được 303 cây thân cao, 100 cây thân thấp. Em hãy biện luận và viết sơ đồ lai cho phép lai trên.

 

doc4 trang | Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi kiểm tra chất lượng đầu năm môn: sinh học 9 thời gian làm bài 45 phút (không kể thời gian giao đề), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD&ĐT HẬU LỘC ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM Môn: SINH HỌC 9 Thời gian làm bài 45 phút (không kể thời gian giao đề) Đề bài: Câu 1: (3,0 đ): AIDS là gì? Vì sao AIDS là hiểm họa của loài người? Câu 2:(2,0 đ): Tại sao Men đen chọn đậu Hà Lan làm đối tượng nghiên cứu? Câu 3: (2,0 đ): Nội dung và ý nghĩa của qui luật phân li? Câu 4: (1,0 đ): Nêu nội dung, ý nghĩa của phép lai phân tích? Câu 5: (2,0 đ): ở đậu Hà lan, khi cho cây đậu thân cao và thân thấp lai với nhau, F1 thu được 303 cây thân cao, 100 cây thân thấp. Em hãy biện luận và viết sơ đồ lai cho phép lai trên. ---------------HẾT--------------- PHÒNG GD&ĐT HẬU LỘC HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI ĐẦU NĂM Môn: SINH HỌC 9 Câu Nội dung Điểm 1 (3,0 đ) * AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. *AIDS là hiểm hoạ của loài người vì: - Hiện nay chưa tìm dược thuốc chữa, chưa nghiên cứu được vacxin phòng chống mà mới chỉ có 1 số thuốc có khả năng hạn chế tốc độ phát triển của chúng nhưng giá thành rất cao. (VD: AZT) - Cái chết đối với những người bị AIDS là không thể tránh khỏi. - AIDS gây tử vong cao (90% chết sau 5 – 10 năm). - AIDS phát triển nhanh chóng và rộng khắp, người bị mắc thường ở lứa tuổi lao động, lực lượng lao động chính của xã hội. - Triệu trứng không rõ ràng, người khoẻ mạnh bình thường, thời gian ủ bệnh lâu (2- 10 năm) dẫ đến tốc độ lây lan nhanh chóng. 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 2 (2,0 đ) Vì: - Là cây lưỡng tính. - Dễ trồng, thời gian sinh trưởng ngắn. - Có nhiều tính trạng tương phản. - Có khả năng tự thụ phấn nghiêm ngặt nên dễ tạo dòng thuần, tránh sự tạp giao trong lai giống. 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 3 (2,0 đ) * Nội dung: trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P * Ý nghĩa của quy luật phân li: - Xác định được tính trạng trội trong cặp tính trạng tương phản và thấy đựoc tính trạng trội thường là tốt, do vậy nên tập trung nhiều gen trội quý vào một cơ thể để tạo ra giống có ý nghĩa năng xuất cao. - Trong sản xuất để tránh sự phân li tính trạng, xuất hiệntính trạng xấu, ảnh hưởng tới năng xuất vật nuôi , cây trồng,người ta cần phải kiểm tra độ thuần chủng của giống. - Dùng F1 để sản xuất sẽ thu được năng xuất cao phẩm chất tốt, không dùng F1 để làm giống vì ở thế hệ sau(F2) sẽ có sự phân li tính trạng. 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ 4 (1,0đ) - Nội dung: Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội( thuần chủng). Còn nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp( không thuần chủng) - Ý nghĩa: + Xác định được kiểu gen của cá thể đem lai. + Kiểm tra được độ thuần chủng của giống. 0,5đ 0,25đ 0,25đ 5 (2,0 đ) - Kết quả phép lai thu được 303 cây thân cao : 100 cây thân thấp ≈ 3 thân cao: 1 thân thấp => Chứng tỏ tính trạng thân cao là trội hoàn toàn với tính trạng thân thấp. - Qui ước: A: Thân cao a: Thân thấp F1: 3 thân cao: 1 thân thấp => đây là kết quả của qui luật phân li => Kiểu gen P là: Aa ( Thân cao) x Aa( Thân cao) - Sơ đồ lai: P: Aa ( Thân cao) x Aa(Thân cao) G: A, a A, a F1: 1AA : 2 Aa: 1aa 3 thân cao: 1 thân thấp 0,5đ 0,5đ 0,5đ 0,5đ Chú ý: Nếu học sinh làm cách khác mà đúng bản chất cho điểm tối đa. Điểm bài thi là điểm các câu cộng lại làm tròn đến 0,25

File đính kèm:

  • docsinh9_ksđn_daloc.doc.doc
Giáo án liên quan