Câu 1: Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính
• Khái niệm mạng máy tính
• Tìm hiểu dịch vụ web
• Tìm hiểu dịch vụ thư điện tử
• Kết nối máy tính với internet
Câu 2: Các phương pháp tìm kiếm trong (tìm kiếm tuần tự, tìm kiếm nhị phân, cây nhị phân tìm kiếm)
Yêu cầu:
• Trìng bày thuật toán
• Ví dụ minh họa
• Cài đặt thuật toán trên 1 ngôn ngữ nào đó (Pascal, C, C++ )
44 trang |
Chia sẻ: quynhsim | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài thực tập cơ sở môn Toán, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập cơ sở
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Kim Oanh
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thanh Sơn (Nhóm trưởng)
Dương Chí Thành
Đặng Thắng
Nguyễn Viết Thắng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Khoa Công nghệ thông tin
ĐỀ TÀI THỰC TẬP CƠ SỞ
Mã đề: 043
Câu 1: Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính
Khái niệm mạng máy tính
Tìm hiểu dịch vụ web
Tìm hiểu dịch vụ thư điện tử
Kết nối máy tính với internet
Câu 2: Các phương pháp tìm kiếm trong (tìm kiếm tuần tự, tìm kiếm nhị phân, cây nhị phân tìm kiếm)
Yêu cầu:
Trìng bày thuật toán
Ví dụ minh họa
Cài đặt thuật toán trên 1 ngôn ngữ nào đó (Pascal, C, C++ )
Câu 3: Tìm hiểu và sử dụng Outlook Express
Câu 4: Từ điển
Cho tệp văn bản trong đó có chứa các từ, các dấu phân cách từ: dấu cách, dấu phẩy, dấu chấm, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm than, dấu hỏi. Mọi từ bắt đầu bằng chữ cái ‘A’..’Z’ (không phân biệt chữ hoa và chữ thường).
Viết thủ tục đọc các từ trong tệp văn bản và lưu trữ vào mảng các danh sách liên kết:
Type DanhSach=^PhanTu;
PhanTu=Record
Tu:String[15];
Tiep:DanhSach;
End;
Var
TuDien: array[‘A’..’Z’] of DanhSach;
Mỗi danh sách liên kết trong từ điển xếp theo thứ tự tăng và các từ khóa là khác nhau.
Viết thủ tục hiển thị các từ ra màn hình theo thứ tự tăng;
Viết thủ tục bổ sung từ mới bằng cách đọc từ bàn phím và tìm nó trong từ điển.
- Nếu thấy, hiển thị thông báo “Đã có”.
- Nếu không, chèn vào vị trí thích hợp.
Viết Menu để thực hiện các chức năng trên.
Phân công công việc
Nhiệm vụ:
Trưởng nhóm: Chịu trách nhiệm phân công công việc, tổng hợp báo cáo của các thành viên trong nhóm.
Các thành viên: Tìm hiểu khái quát về các nội dung Thực tập. Nghiên cứu, phân tích và thực hiện các yêu cầu cụ thể các vấn đề đã được phân công, viết báo cáo về các nội dung đã thực hiện.
Phân công công việc:
Câu 1: Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính
Người thực hiện: Dương Chí Thành
Nội dung: Tìm hiểu các khái niệm cơ bản về mạng máy tính
Khái niệm mạng máy tính
Tìm hiểu dịch vụ web
Tìm hiểu dịch vụ thư điện tử
Kết nối máy tính với internet
Câu 2: Các phương pháp tìm kiếm trong
Người thực hiện: Đặng Thắng
Nội dung: Tìm hiểu các phương pháp tìm kiếm trong
Trìng bày thuật toán
Ví dụ minh họa
Cài đặt thuật toán trên 1 ngôn ngữ nào đó (Pascal, C, C++ )
Câu 3: Tìm hiểu và sử dụng Outlook Express
Người thực hiện: Phạm Viết Thắng
Nội dung: Tìm hiểu, cài đặt, thiết lập và sử dụng Outlook Express
Câu 4: Từ điển
Người thực hiện: Nguyễn Thanh Sơn
Nội dung: Tìm hiểu giải thuật, phương pháp và giải bài toán Từ điển bằng Pascal.
Nội dung báo cáo
Các khái niệm cơ bản về mạng máy tính
1.1 Khái niệm mạng máy tính
1.1.1 Định nghĩa mạng máy tính
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính đơn lẻ được kết nối với nhau bằng phương tiện truyền vật lý (Transmission Medium) và theo một kiến trúc mạng xác định(Network Architecture).
Kiến trúc mạng bao gồm : cấu trúc mạng (Topology) và giao thức mạng (Protocol).
Topology là cấu trúc hình học của các thực thể mạng.Protocol là tập các quy tắc chuẩn theo đó các thực thể hoạt động trong truyền thông phải tuân theo.
1.1.2. Lợi ích của mạng máy tính
Chia sẻ và dùng chung các tài nguyên
Giảm số lượng các thiết bị vật lý trong mạng
Quản lý tập trung
Tính bảo mật và an toàn dữ liệu
1.1.3. Kiến trúc mạng
1.1.3.1.Cấu trúc mạng (Topology)
Topology là cấu trúc hình học không gian của mạng. Mỗi máy tính khi tham gia trong một mạng được xem như là một node phân biệt với nhau. Topology thực chất là cách bố trí vật lý các node và các thức kết nối chúng lại với nhau. Có 2 kiểu cấu trúc mạng :
Kiểu Điểm – Điểm (Point to Point): Đường truyền nối từng cặp node lại với nhau theo một cấu trúc hình học xác định
Kiểu Quảng bá (Multi Point) : Tất cả các node cùng truy nhập chung trên một đường truyền vật lý. Một thông điệp gửi từ một node sẽ được tất cả các node còn lại trong mạng tiếp nhận. Các mạng có cấu trúc kiểu Quảng bá được chia thành 2 loại : Quảng bá tĩnh và Quảng bá động
1.1.3.2. Giao thức mạng máy tính (Protocol)
Các thực thể trong mạng muốn trao đổi thông tin với nhau phải thông qua một số thủ tục, quy tắc được quy định trước. Nghĩa là phải “Nói chung một ngôn ngữ”. Tập các quy tắc hội thoại dùng trong mạng máy tính được gọi là Giao thức mạng (Protocol). Giao thức truyền thông trong mạng máy tính là bộ giao thức TCP/IP.
1.1.4. Phương tiện truyền vật lý
Phương tiện truyền vật lý là vật truyền tải các tín hiệu điện tử giữa các thành phần mạng với nhau. Bao gồm các loại cáp và phương tiện vô tuyến.
1.1.4.1. Các loại cáp mạng
a. Cáp đồng trục
Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và có chung một đường trục, một dây dẫn trung tâm ( thường là dây đồng cứng ), đường dây còn lại tạo thành đường ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm ( dây dẫn này có thể là dây bện kim loại và có chức năng chống nhiễu nên được gọi là lớp bọc kim ). Giữa hai dây dẫn trên có một lớp cách ly và ngoài cùng là lớp vỏ Plastic để bảo vệ cáp.Cáp đồng trục sử dụng đầu nối chữ T và BNC
Hai loại cáp thường sử dụng:
Cáp đồng trục mỏng
Cáp đồng trục dày
b. Cáp xoắn đôi
Gồm hai đường dây dẫn đồng xoắn lại với nhau nhằm mục đích làm giảm nhiễu điện từ. Là loại cáp rẻ và dễ cài đặt tuy nhiên chịu tác động nhiều của môi trường.
Có hai loại cáp xoắn đôi :
Cáp có bọc kim loại STP ( Shield Twisted Pair )
Cáp không bọc kim loại UTP ( Unshield Twisted Pair )
c. Cáp quang
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm ( là một sợi hay một bó sợi thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang ) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu trên đường truyền. Ngoài cùng là lớp vỏ Plastic bảo vệ cáp. Cáp quang không truyền dẫn các tín hiệu điện mà chỉ truyền dẫn các tín hiệu quang do đó các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi thành các tín hiệu quang trước khi truyền trên cáp quang và khi nhận lại ở bên thu chúng sẽ được chuyển đổi trở lại thành tín hiệu điện.
1.1.4.2. Phương tiện vô tuyến
a. Radio
Quang phổ của điện từ nằm trong khoảng 10Khz đến 1Ghz.Có nhiều dải tần của Radio : Sóng ngắn ( Short Ware ), VHF ( Very Hight Frequency ) , UHF ( Ultra Hight Frequency ), FM radio, Tivi.
Đặc tính truyền :
Tần số đơn, công suất thấp không hỗ trợ tốc độ dữ liệu các mạng cục bộ LAN yêu cầu
Tần số đơn, công suất cao dễ cài đặt , băng thông cao từ 1 đến 10 Mb/s.Suy hao chậm, khả năng nhiễu từ thấp, bảo mật kém.
b. Viba
Truyền thông Viba có hai dạng : Viba mặt đất và Viba vệ tinh.Viba mặt đất sử dụng các trạm thu và phát. Kỹ thuật truyền thông vệ tinh sử dụng các trạm thu mặt đất ( các đĩa vệ tinh ) và các vệ tinh. Thời gian truyền một tín hiệu độc lập với khoảng cách. Thời gian trễ lan truyền ( Proragation Delay ) từ vệ tinh đến các trạm trong vòng 1/3 trái đất khoảng 0,5 đến 5 giây.
1.1.5. Phân loại mạng máy tính
1.1.5.1. Mạng cục bộ LAN (Local Area Network )
Mạng cục bộ là mạng được thiết lập để liên kết các máy tính trong một khu vực như trong một tòa nhà , xí nghiệp, doanh nghiệp.
Có 2 loại mạng LAN khác nhau : mạng LAN nối dây ( Sử dụng các loại cáp mạng ) và mạng LAN không dây ( Sử dụng sóng cao tần hay tia hồng ngoại ).
Đặc trưng cơ bản của mạng cục bộ LAN:
Quy mô của mạng nhỏ
Mạng cục bộ sử dụng công nghệ truyền dẫn thường là Quảng bá.
Cấu trúc mạng ( Topology ) đa dạng : Bao gồm mạng hình Bus, mạng hình sao ( Start ) , mạng hình vòng ( Ring ) và các loại mạng kết hợp
a. Mạng hình BUS
Trong mạng hình BUS các máy tính đều được nối vào một đường truyền chính (BUS). Khi một trạm truyền dữ liệu, tín hiệu được truyền trên cả hai chiều của đường truyền theo từng gói một, mỗi gói đều phải mang địa chỉ trạm đích. Gói dữ liệu sẽ được quảng bá đến tất cả các trạm trong mạng. Mỗi trạm đều đều nhận dữ liệu đi qua, kiểm tra nếu đúng với địa chỉ của mình thì nhận gói tin nếu không thì bỏ qua.
b. Mạng hình sao
Trong mạng hình sao, tất cả các trạm đều được nối vào một thiết bị trung tâm có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ các trạm và chuyển tín hiệu đến trạm đích. Tùy theo yêu cầu truyền thông trong mạng, thiết bị trung tâm có thể là một bộ chuyển mạch ( Switch ) , bộ chọn đường ( Router ) hoặc là bộ phân kênh ( Hub ) có nhiều cổng ra và mỗi cổng nối với một máy tính.
c. Mạng hình vòng
Trong mạng hình vòng ( RING ) các máy tính được liên kết với nhau theo một vòng tròn. Tín hiệu được truyền trong vòng theo một chiều duy nhất. Mỗi gói dữ liệu đều mang địa chỉ trạm đích.Mạng hình vòng là một mạng kiểu Quảng bá nên khi một trạm nhận được gói dữ liệu nó sẽ kiểm tra địa chỉ có đúng với địa chỉ của nó hay không, nếu đúng thì nó nhận gói dữ liệu, nếu không thì nó sẽ phát lại cho trạm kế tiếp theo chiều đã quy định.
1.1.5.2 Mạng đô thị MAN ( Metropolitan Area Network )
Mạng đô thị MAN là tập hợp của các mạng LAN và hoạt động theo kiểu quảng bá. Được gọi là mạng đô thị vì phạm vi của nó bao gồm toàn bộ một thành phố hay đô thị. Mạng cung cấp các dịch vụ thoại , phi thoại và truyền hình cáp.
1.1.5.3 Mạng WAN ( Wide Area Network )
Trong mạng diện rộng WAN, các máy tính được nối vào một mạng con, trong đó có chứa các bộ chọn đường (Routers) và các đường truyền tải (Transmission lines). Các Router làm nhiệm vụ lưu và chuyến tiếp gói tin mà nó nhận được theo nguyên lý cơ bản sau : Các gói tin đến một Router sẽ được lưu vào trong một hàng chờ, tiếp theo Router sẽ kiểm tra và so sánh các thông tin của gói tin với bảng chọn đường của Router để quyết định địa chỉ đích của gói tin và sẽ chuyển gói tin lên đường được chọn.
Đặc trưng cơ bản của một mạng WAN
Hoạt động trên phạm vi một quốc gia hoặc trên toàn cầu
Tốc độ truyền dữ liệu thấp hơn so với mạng cục bộ
Lỗi truyền cao
Một số mạng WAN điển hình
Mạng tích hợp dịch vụ số ISDN (Integrated Services Digital Network)
Mạng X25 và chuyển mạch khung Frame Relay
1.2 Tìm hiểu dịch vụ web
1.2.1 Khái niệm
Dịch vụ World Wide Web gọi tắt là Web là một mạng lưới không gian thông tin toàn cầu mà người dùng có thể truy nhập qua các máy tính nối với mạng Internet.
Các tài liệu trên Web được lưu trữ trong một hệ thống siêu văn bản (HTML) đặt tại các máy tính trên Internet. Người dùng phải sử dụng một chương trình gọi là trình duyệt Web (Web Browser) để có thể xem được siêu văn bản đó. Trình duyệt nhận thông tin về địa chỉ do người sử dụng nhập vào (tên miền) rồi gửi thông tin đó đến máy chủ (Web Server), máy chủ tiếp nhận thông tin , xử lí và gửi nội dung phản hồi về cho người dùng hiển thị trên máy tính. Các trình duyệt web phổ biến và mạnh mẽ nhất hiện nay là : Firefox, Internet Explorer, Chrome
1.2.2 Lợi ích của dịch vụ Web đối với đời sống con người
Internet phát triển kết hợp với dịch vụ Web thật sự đã đem lại cho con người nguồn tài nguyên vô tận mà không phải tốn nhiều công sức cũng có thể khám phá được nó. Sau 20 năm phát triển , giờ đây với những công nghệ mới và tiên tiến hơn rất nhiều , dịch vụ Web đã trở nên gần gũi với người sử dụng và đáp ứng tối đa những yêu cầu trong cuộc sống , công việc cũng như trong mọi lĩnh vực của xã hội như : thương mại, giải trí , giáo dục, nghiên cứu khoa họcNhững lợi ích của Website :
Tìm kiếm thông tin, tài liệu
Giải trí , nghe nhạc , chơi game trực tuyến
Thương mại điện tử
Học trực tuyến.
Đối với dịch vụ Web, nó cho phép con người có thể sử dụng các ngôn ngữ lập trình để thao tác với các trang Web (còn gọi là Website). Thông qua các Website này mà người dùng có thể khai thác các dịch vụ , tiện ích mà Website đem lại.
Các ngôn ngữ lập trình Web phổ biến hiện nay là :
ASP, ASP.NET , C# (Nền tảng công nghệ Microsoft)
PHP (Mã nguồn mở)
JAVA (Nền tảng công nghệ của SUN)
AJAX (Web 2.0)
1.2.3 Sử dụng dịch vụ Web
a. Tìm kiếm thông tin trên Internet
Để sử dụng dịch vụ Web tìm kiếm thông tin về các lĩnh vực xã hội, giáo dục... người dùng có thể truy cập các trang Web tìm kiếm khổng lồ như : ...Từ những trang Web này , người dùng chỉ cần gõ vào từ khóa tìm kiếm , trình duyệt sẽ hiển thị tất cả những kết quả liên quan đến từ khóa chỉ trong một khoảng thời gian rất ngắn. Ngoài ra, đối với Google.com còn tích hợp những tiện ích tìm kiếm nâng cao giúp cho người sử dụng có thể tìm kiếm một cách chính xác nhất.
Hiện nay, với việc áp dụng công nghệ định vị GPRS, một số Website có thể trình diễn bản đồ thế giới một cách chính xác( điển hình như Google Earth : hoặc trang của Việt Nam hiện nay cũng được đánh giá là trang Web tìm kiếm bản đồ mạnh mẽ dành cho khu vực Thành phố Hồ Chí Minh )
Ngoài ra, các Website thông tin khác như : , ...cùng một số các Website cá nhân , doanh nghiệp khác cũng là kho thông tin khổng lồ dành cho tất cả người sử dụng khai thác.
b. Nghe nhạc , chơi game , giải trí
Số lượng các trang Web nghe nhạc chiếm số lượng khá lớn trong thế giới Web. Điển hình những trang Web nghe nhạc trực tuyến và download nhạc miễn phí như : , , .Truy cập các Website này, người dùng có thể thoải mái nghe và tải về những ca khúc mà mình yêu thích cũng như nắm bắt các thông tin về âm nhạc, nghệ thuật mà mình quan tâm.
Với việc phát triển kỹ thuật đồ họa Game 3D cùng với Internet đã bùng nổ các game trực tuyến hấp dẫn với người dùng. Điển hình những Website về Game nổi tiếng như , ...Những website này cũng đem lại những giây phút giải trí bổ ích cho người dùng Internet.
c. Học tập, nghiên cứu khoa học
Việc học tập và nghiên cứu khoa học hiện nay đã thật sự mở rộng và đến với hầu hết người dùng sử dụng Internet. Những tài liệu nghiên cứu về mọi lĩnh vực có ở khắp nơi trong các trang Web như : , . Về giáo dục, có thể kể đến những Website còn được gọi là Cổng thông tin điện tử (Portal) như : , ....
Ngoài ra các diễn đàn học tập cũng là nguồn tài nguyên quý báu, ở đây người dùng có thể trao đổi , giao lưu học tập lẫn nhau trên một diễn đàn ảo và điều này thật sự là tiện lợi và bổ ích. Các sinh viên ở một số trường đại học cũng đã dựa trên nền tảng sử dụng các ngôn ngữ thiết kế Website để xây dựng những diễn đàn của trường mình nhằm mục đích quảng bá , giao lưu học tập giữa các sinh viên , điều này giúp nâng cao trình độ học vấn cũng như tình đoàn kết của tất cả sinh viên trong toàn trường. Một số diễn đàn điển hình như : , Truy cập các diễn đàn , người sử dụng phải đăng ký 1 tài khoản với mật khẩu xác nhận và có thể tham gia gửi bài , trao đổi, bình luận những vấn đề quan tâm cùng với tất cả thành viên trên diễn đàn đó.
d. Kinh doanh, thương mại điện tử
Ngày nay, con người có thể không cần phải đến tận nơi để mua mặt hàng mình muốn mà có thể sử dụng dịch vụ Web để tìm kiếm mặt hàng, liên lạc với nhà cung cấp và nhận hàng ngay tại nhà. Đó là lợi ích vô cùng to lớn mà Web mang lại. Điển hình cho dịch vụ này phải kể đến các trang Web bán hàng trên mạng nổi tiếng như : ...Ở Việt Nam, mặc dù nhu cầu mua hàng trên Internet đã phát triển nhưng chỉ tập trung ở những thành phố lớn như Hà Nội , Tp.Hồ Chí Minh. Và các Website đáng tin cậy như , ...Để sử dụng dịch vụ này , người dùng có thể truy cập vào các Website trên , đăng ký tài khoản và tiến hành trao đổi, mua bán và chuyển tiền bằng các hình thức tiền mặt, chuyển khoản....
1.3 Dịch vụ thư điện tử
1.3.1. Khái niệm
Dịch vụ thư điện tử Email ( Electronic Mail ) là một hệ thống chuyển nhận thư từ qua các mạng máy tính.
Email là một phương tiện thông tin rất nhanh. Các thông tin ( thư từ ) có thể được gửi đi ở dạng mã hóa hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là mạng Internet. Email có thể chuyển thông tin từ một máy nguồn đến một hay nhiều máy đích cùng một lúc.
Nội dung thông tin trong một Email rất đa dạng , có thể là hình ảnh , âm thanh hoặc là các mã HTML.
1.3.2. Phần mềm thư điện tử
Là phần mềm hỗ trợ cho người dùng việc soạn thảo, đọc , in , gửi và nhận Email. Có 2 trường hợp phân biệt phần mềm thư điện tử :
Email Client : Là loại phần mềm thư điện tử được cài đặt trên các máy tính của người dùng. Ví dụ : Microsoft Oulook Express, Netscape Comunicator, Eudora.
Webmail : Là phần mềm thư điện tử không cần phải cài đặt mà được cung ứng bởi các máy chủ ( Web Server ) trên Internet. Để dùng được các phần mềm loại này thì máy tính nối vào phải sử dụng một máy truy cập tương thích với sự cung ướng của Webmail. Ví dụ điển hình cho loại này là :
1.3.3. Các giao thức sử dụng trong hệ thống Email
SMTP : Giao thức dùng cho việc gửi Email. Sử dụng port 25 của máy tính.
POP3 : Giao thức dùng cho việc nhận Email từ MailServer. Pop3 sử dụng port 110 của máy tính.
1.3.4. Sử dụng Email
a. Sử dụng dịch vụ Gmail của Google
Google cung cấp cho người dùng dịch vụ Email miễn phí gọi là Gmail. Gmail hiện nay được đa số người sử dụng Internet tin dùng và đánh giá là hiệu quả và chất lượng, tin cậy về tốc độ cũng như dung lượng sử dụng Email ( 7430 Mb ). Để đăng ký một tài khoản, người dùng truy cập vào địa chỉ để đăng ký, giao diện hoàn toàn bằng tiếng việt và dễ sử dụng. Sau khi có tài khoản, đăng nhập tài khoản và bắt đầu gửi một Email bằng cách nhấn vào Soạn thư. Tại đây, điền địa chỉ đầy đủ của người nhận tại mục Tới, sau đó ghi chủ đề cho bức thứ, có thể đính kèm tệp gửi đi bằng cách nhấn vào Đính kèm tệp. Gmail cho phép đính kèm tệp khá nhanh và có chức năng tự động quét virut khi người nhận nhận mail. Ngoài ra Gmail cho phép tạo nhóm liên lạc để người dùng có thể cùng 1 lúc gửi 1 bức thư cho tất cả những thành viên trong nhóm một cách nhanh chóng.
Một tính năng đặc biệt của Gmail hỗ trợ cho người dùng sử dụng OutlookExpresed đó là Chuyển tiếp POP/IMAP. Sử dụng chức năng này, người dùng có thể cài đặt OutlookExpressed để nhận email từ Mail Server của Gmail chuyển về tại máy của mình mà không cần mở trình duyệt để truy cập.
b. Sử dụng dịch vụ email của Yahoo
Tiêu chí của Yahoo đó là phát triển các dịch vụ miễn phí cho người sử dụng, trong đó có dịch vụ Email. Sử dụng Yahoo mail cũng tương tự như Gmail, tuy nhiên xét về dung lượng sử dụng, tốc độ cũng như tính năng hỗ trợ thì Gmail vẫn chiếm vị trí cao hơn so với Yahoo mail.
Tuy nhiên, hiện nay Yahoo đã bắt đầu thu phí một số dịch vụ mail như : kết nối với Yahoo mail thông qua POP3 , sử dụng tính năng chuyển Yahoo mail sang tài khoản khác. Như vậy , khi người dùng sử dụng OutlookExpressed để lấy email từ Mail Server của Yahoo thì bắt buộc phải trả phí nếu không muốn bị mất luôn dịch vụ của họ.
Để sử dụng dịch vụ mail của Yahoo, truy cập website để đăng kí 1 tài khoản. Đăng nhập và sử dụng như những phần mềm email khác.
1.4 Kết nối máy tính với Internet
Để kết nối máy tính với Internet phải cần có các thành phần sau : Modem của nhà cung cấp dịch vụ ( có dây hoặc không dây ). Máy tính có tích hợp NIC ( Card mạng ).
Một máy tính muốn kết nối vào mạng Internet thì cần được định danh bằng một địa chỉ IP duy nhất trên mạng.
1.4.1 Kết nối máy tính với Internet bằng mạng hữu tuyến
Sử dụng Modem đã cấu hình dịch vụ Internet, dây Cable mạng, 2 đầu bấm RJ45. Bấm dây Cable mạng với chuẩn A hoặc B cho 2 đầu, 1 đầu dây Cable cắm vào khe RJ45 của Modem , đầu dây còn lại cắm vào Card mạng của máy tính. Kết nối Modem với Internet , cấu hình đúng theo nhà cung cấp dịch vụ đã cung cấp.
Nếu Modem hỗ trợ DHCP ( dịch vụ cấp phát IP động) thì chỉ cần vào Run , gõ : ncpa.cpl , nhấp chuột phải vào Local Area Network /Properties, chọn Support / Repair để modem cấp phát IP cho máy tính truy cập vào Internet.
Hoặc vào Run gõ dòng lệnh : cmd. Sau đó gõ : ipconfig/renew.
Nếu modem không hỗ trợ DHCP thì vào Run gõ ncpa.cpl , nhấp chuột phải vào Local Area Network, chọn Properties / chọn Internet Protocol (TCP/IP). Nhập địa chỉ IP cho máy tính với Default Gateway do nhà cung cấp dịch vụ cấp, ví dụ :
Ip address : 192.168.1.2
Subnet Mask : 255.255.255.0
Default Gateway : 192.168.1.1
Preferred DNS Server : 203.162.0.181
Alternate DNS Server : 203.162.4.1
1.4.2. Kết nối máy tính với Internet thông qua mạng không dây (Wireless)
Khởi động chức năng wireless của máy tính
Thiết lập IP động hoặc tĩnh tương tự như mạng có dây
1.4.3. Một số thủ thuật sử dụng Internet
1.4.3.1 Thay đổi Proxy, Sock
Mục đích của việc thay đổi Proxy, Sock ngoài việc che giấu IP thật sự của máy tính thì nó còn làm cho tốc độ truy cập một số Website nhanh hơn do sử dụng cache của các ProxyServer.
Giả sử một người dùng ở Việt Nam muốn truy cập vào một số Website mà máy chủ nằm ở Trung Quốc hoặc Mỹ nhưng các máy chủ này đã thiết đặt lệnh cấm những IP từ Việt Nam truy cập vào hệ thống WebServer của họ. Việc sử dụng IP của Việt Nam để truy cập vào đã hoàn toàn bị từ chối. Trong trường hợp này, nếu sử dụng 1 Proxy của Trung Quốc hoặc Mỹ thì IP của máy tính lúc này có định danh của Trung Quốc hoặc Mỹ và việc truy cập vào các Website đó đã hoàn toàn hợp lệ.
Các bước thay đổi Proxy :
Truy cập đường dẫn : để lấy một proxy trong proxy list . Ví dụ : Proxy của China : 218.75.100.114 8080( port )
Mở Internet Explorer, Vào Tool/ Internet Options.Chọn Tab Connection / Lan settings .Đánh dấu tích vào : Use a proxy server for your LAN . Nhập proxy trên vào ô text . Nhấp OK để đồng ý.
Kiểm tra bằng cách : mở trình duyệt, gõ vào địa chỉ : . Nếu google chuyển thành là thành công.
1.4.3.2 Sử dụng bảo mật trong Internet Explorer
Để cấm người dùng truy cập vào địa chỉ của một số trang web trên mạng Internet có thể sử dụng cách sau :
Mở Internet Explorer.Vào Tool / Internet Options / Content . Trong Content Advisor chọn Enable. Click Setting để cài đặt level cho các thông số cấm như : Cấm các trang web Sex, Nudity, Violence (bạo lực) lên mức 4 là mức cao nhất.
Chọn Tab Approverd Sites , gõ địa chỉ website cần cấm vào , nhấn Nerver để cấm truy cập. ( ví dụ : )
Chọn Tab General , đánh dấu tích vào Supervisor can type a password to allow users to view restricted content để xác lập mật khẩu cho việc sử dụng Restrited Content.
Click vào Change Password, nhập password và nhấn OK để hoàn tất.
Kiểm tra bằng các mở trình duyệt và gõ vào : sẽ hiện thông báo website đã bị cấm truy nhập, cần có mật khẩu để có thể truy cập được.
Các phương pháp tìm kiếm trong
2.1-Bài toán tìm kiếm
Bài toán tìm kiếm được phát biểu như sau :
Cho một bảng gồm n bản ghi R1, R2 , , Rn ; mỗi bản ghi Ri tương ứng với một khoá Ki ; ( 1 <= i <= n ) . Hãy tìm bản ghi có giá trị khoá bằng X cho trước . X được gọi là khoá tìm kiếm hay đối trị tìm kiếm .
Công việc tìm kiếm sẽ được hoàn thành khi có một trong hai tình huống sau đây xảy ra :
Tìm được bản ghi có giá trị khóa bằng X , lúc đó ta nói phép tìm kiếm được thỏa mãn .
Không tìm được bản ghi nào có giá trị khóa bằng X , khi đó ta nói phép tìm kiếm không thỏa mãn .
Nếu sau phép tìm kiếm không thỏa mãn, còn có yêu cầu bổ sung thêm một bản ghi mới có giá trị khóa bằng X thì giải thuật tương ứng được gọi là giải thuật tìm kiếm có bổ sung .
2.2-Thuật toán tìm kiếm tuần tự
2.2.1 Thuật toán
“ Bắt đầu từ vị trí khoá thứ nhất ta lần lượt so sánh khoá thứ K với các khoá trong dãy cho đến khi tìm được khoá mong muốn hoặc hết dãy mà không tìm thấy “ .
Giải thuật sau đây sẽ trả về vị trí đầu tiên tìm thấy khoá X trong dãy khoá K1 , K2 , , Kn hoặc trả về giá trị 0 nếu không tìm thấy .
Function tim_kiem_tt(K,n,X)
1.{ Khởi tạo }
i:=1;
2.{ Tìm kiếm }
While ( i X ) do
i := i + 1 ;
3.{ Trả về giá tri }
If ( i > n ) then return(0)
Else return(i) ;
2.2.2-Ví dụ minh họa
Bài toán : Cho mảng a một chiều chứa 5 số nguyên . Tìm vị trí đầu tiên có mặt X=3 trong mảng đã cho .
Phân tích :
Giả sử mảng a một chiều có các giá trị được cho dưới bảng :
a[0]
a[1]
a[2]
a[3]
a[4]
8
5
9
12
3
Mảng gồm 5 phần tử a[i] kiểu nguyên được đánh địa chỉ và được gán các giá trị theo bảng trên .
Phép tìm kiếm được bắt đầu từ giá trị tại địa chỉ a[0] của mảng , nếu a[0] X . Tăng i lên một đơn vị và tiếp tục so sánh , nếu chưa thấy thoả mãn , lặp lại quá trình tìm kiếm cho đến khi hết mảng .
-Trong bài toán này ta thấy a[4] = X , khi đó phép tìm kiếm trên mảng được thoả mãn ,vi trí con trỏ đầu tiên trả về là i = 4 .
-Nếu ta xét hết mảng mà không tìm được giá trị bằng X , khi đó phép tìm kiếm không được thỏa mãn .
2.2.3-Cài đặt thuật toán
#include
#include
#include
void nhapmang(int a[],int &n)
{ printf("\n nhap so phan tu cua mang :");
scanf("%d",&n);
for(int i=1;i<=n;i++){
printf("\n nhap phan tu thu %d la :",i);
scanf("%d",&a[i]);
}
}
void inmang(int a[],int n){
printf("\n mang vua nhap :");
for(int i=1;i<=n;i++)printf("%d ,",a[i]);
}
int tim(int x,int a[],int n){
for(int i=1;i<=n;i++)
{ if (a[i]==x) return i;}
return -1;
}
void main(){
clrscr();
int a[100];
int n,i,x;
nhapmang(a,n);
inmang(a,n);
printf("\n nhap gia tri x= ");scanf("%d",&x);
n=tim(x,a,n);
if(n!=-1){printf("\n Gia tri %d o tai vi tri thu:%d",x,n); }
else printf("\n Khong tim thay gia tri %d trong mang !",x);
getch();
}
2.3 Thuật toán tìm kiếm nhị phân
2.3.1 Thuật toán
Phép tìm kiếm nhị phân luôn luôn chọn khóa ở giữa dãy đang xét để so sánh với khóa tìm kiếm .
Giả sử dãy khóa đang xét là Kl , Kl+1 , , Kr thì khóa ở giữa dãy là khóa K[m] với m=(l+r)/2 ;
- Nếu X = K[m] thì ta nói phép tìm kiếm được thỏa mãn .
- Nếu X < K[m] thì phép tìm kiếm được th
File đính kèm:
- TTCS.doc