Lời nói đầu
Tài chính tiền tệ là một môn cơ sở dành cho tất cả các sinh viên thuộc khối ngành kinh tế. Môn học này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về sự ra đời và phát triển của các hình thức tiền tệ.
Trong thời đại hiện nay, tiền tệ rộng rãi trong đời sống. Nhưng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cũng đang dần phát triển và bắt đầu chiếm lĩnh thị trường với những ưu điểm thuận tiện để cất trữ tiền và lưu thông, nhưng nó vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm.
Để làm rõ vấn đề này, mời các bạn đến với bài tiểu luận của chúng tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
27 trang |
Chia sẻ: lienvu99 | Ngày: 03/11/2022 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Tài chính tiền tệ: Thông qua bản chất và chức năng của tiền tệ các bạn hãy nêu lên thực trạng và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam hiện nay hay hướng phát triển trong tương lai, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tiểu luận
nhóm 5_Solidarity
Đại học Cơng Nghiệp tpHCM
Khoa tài chính ngân hàng
Tài chính tiền tệ
Chủ đề: Thông qua bản chất và chức năng của tiền tệ các bạn hãy nêu lên thực trạng và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của Việt Nam hiện nay hay hướng phát triển trong tương lai.
L ớ p : TCTN37G
Lời nói đầu
Tài chính tiền tệ là một môn cơ sở dành cho tất cả các sinh viên thuộc khối ngành kinh tế. Môn học này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về sự ra đời và phát triển của các hình thức tiền tệ.
Trong thời đại hiện nay, tiền tệ rộng rãi trong đời sống. Nhưng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cũng đang dần phát triển và bắt đầu chiếm lĩnh thị trường với những ưu điểm thuận tiện để cất trữ tiền và lưu thông, nhưng nó vẫn còn tồn tại nhiều khuyết điểm.
Để làm rõ vấn đề này, mời các bạn đến với bài tiểu luận của chúng tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Tên
Nhiệm vụ
Điểm
Lê Thị Kim Aùi
Nguyễn Thị Kim Hiền
Liêng Sơn Tấn Đạt
Ýù tưởng, đóng kịch, thuyết trình
Nguyễn Thị Thanh Hương
Nguyễn Hồng Phương Thanh
Ngô Lê Thu Thảo
Nguyễn Văn Thuận
Bấm máy
Nguyễn Thị Thuỳ Trang
Lâm Hồng Đào
Nguyễn Thị Hoàng Mỹ
Võ Thị Như Quý
Phan Thị Thanh Hằng
Nguyễn Phương Thảo
Làm power Point, đóng kịch
Tiền tệ
I/Nguồn gốc và bản chất tiền tệ.
II/ Chức năng của tiền tệ
Các bạn thích tờ tiền nào??
*Bản chất: Tiền tệ là hàng hố đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hố, là sự thể hiện chung của giá trị; đồng thời, tiền tệ biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hố.
* Nguồn gốc: Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hố và của các hình thái giá trị. Cĩ bốn hình thái giá trị phát triển từ thấp đến cao dẫn đến sự ra đời của tiền tệ:+ Hình thái giá trị đơn giản hay ngẫu nhiên.+ Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.+ Hình thái giá trị chung.+ Hình thái tiền tệ.
I/.Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ?
II.Các chức năng của tiền tệ: -Thước đo giá trị.- Phương tiện lưu thơng.-Phương tiện cất trữ.- Phương tiện thanh tốn-Tiền tệ thế giới.
Máy tính tiền
Mua bán
Tính tiền
Tiền TG
Cất trữ
Tiền tệ thế giới
Tiền polymer của Romanei
50kwacha_cuaZambia
50ty_dinar__cuaNamTu
Tiền polymer của Nigeria mệnh giá 20 naira
Một số hình thức giao dịch tiền điện tử hiện nay(Phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt)
- Một trong các phương tiện thanh tốn khá phổ biến hiện nay là thẻ thanh tốn giao dịch qua máy ATM, máy POS; tuy số lượng thẻ, máy ATM, máy POS do các ngân hàng thương mại (NHTM) phát hành, lắp đặt ngày càng phổ biến nhưng tác dụng giảm khối lượng tiền mặt vào lưu thơng cịn rất khiêm tốn.
1/Thẻ rút tiền: ATM (ATM card-bank)
2/Thẻ tìn dụng (credit card)
3/Thẻ ghi nợ (debit card)
4/Tiền mặt đđiện tử
5/ Séc đđiện tử
.
Ưu điểm phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt:
Là phương thức thanh tốn đơn giản nhất
Giao dịch đơn giản, ít khâu, ít chứng từ
Chi phí giao dịch thấp
Tăng cường tính cơng khai minh bạch, hạn chế tham nhũng
Nhược điểm:
Tài khoản và thẻ khơng thuận tiện bằng tiền mặt
Tập quán tiêu dùng của người dân
Chi phí trang bị ban đầu về máy mĩc thiết bị lớn
Người sử dụng chưa được hướng dẫn đào tạo
Thiếu máy pos->sử dụng nhiều tiền mặt
- Thương mại điện tử (TMĐT) cịn nhiều rào cản : theo đánh giá của lãnh đạo Bộ Cơng thương, trong những năm gần đây, TMĐT đã được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, tỷ lệ doanh nghiệp cĩ website tăng từ 31% năm 2005 lên 45% năm 2008 , tỷ lệ doanh nghiệp đã xây dựng mạng nội bộ năm 2008 đạt trên 88% so với 84% của năm trước. Hiện cĩ tới 99% số doanh nghiệp đã kết nối internet. Tuy nhiên, do thĩi quen mua sắm của người tiêu dùng và khâu thanh tốn khiến TMĐT Việt Nam chậm phát triển; người mua và người bán vẫn thực hiện theo phương thức “tiền trao cháo múc”, vì người tiêu dùng lo ngại mua phải sản phẩm khơng dùng được hoặc chất lượng khơng đạt như mong muốn. Hệ thống pháp lý bảo vệ thơng tin cá nhân vẫn cịn thiếu những quy định, chế tài cụ thể về bảo vệ đối tượng sử dụng TMĐT. Nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện cịn mang tính tự phát, đầu tư cho TMĐT ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tầm nhìn, quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp, cĩ nhiều cá nhân, doanh nghiệp thành lập những website TMĐT (sàn giao dịch, website phục vụ việc cung cấp thơng tin, website rao vặt, siêu thị điện tử) để giành vị thế tiên phong, tuy nhiên, tình hình chung là các website này chưa thực sự được marketing tốt và phát triển tốt để mang lại lợi nhuận kinh tế đáng kể.
- Séc là một trong những phương tiện thanh tốn đã cĩ lâu đời ở các nước phát triển, dựa trên Cơng ước thế giới về Séc năm 1933, các nước đều ban hành Luật Séc, hoặc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Séc, để việc sử dụng séc được nhanh chĩng, thuận tiện khơng chỉ trong cùng địa phương và cùng tổ chức phát hành séc, các nước đều cĩ Trung tâm xử lý thanh tốn bù trừ séc ngồi hệ thống và khác địa phương do Ngân hàng Trung ương hoặc Hiệp hội Ngân hàng quản lý, nhờ vậy, phương tiện thanh tốn bằng séc được sử dụng phổ biến ở nhiều nước phát triển(1). Mỹ là nước sử dụng thanh tốn điện tử trong hoạt động ngân hàng sớm nhất, thẻ thanh tốn cũng ra đời đầu tiên ở Mỹ nhưng theo Ngân hàng dự trữ Liên bang Mỹ Atlanta (trích dẫn trong Bank Technology News, tháng 1/2005) thì số lượng thanh tốn điện tử đã đạt đến 44, 5 tỷ USD, so với 46,7 tỷ USD thanh tốn bằng séc; nhưng về mặt giá trị thì thanh tốn điện tử chỉ đạt 27,4 ngàn tỷ USD, trong lúc thanh tốn bằng séc đạt 39,3 ngàn tỷ USD(2); thanh tốn bằng séc ở Bồ Đào Nha cịn chiếm tới 81% trong tổng lượng giao dịch, ở Ireland là 70%, ở Pháp là 56%, ở Anh là 51%; bình quân sử dụng séc tính theo đầu người hàng năm ở Pháp là 80 mĩn, ở người/năm(3).
Hà Lan là 56 mĩn, bởi chi phí cho việc phát hành, thanh tốn séc vừa đơn giản, an tồn và tiết kiệm, vì vậy, người dân, nhất là các nước Tây Âu đều thích sử dụng séc hơn là thẻ ATM, cụ thể thanh tốn bằng thẻ ở Luxemburg chiếm 23% với 23 mĩn/ người/ năm, ở Pháp 15% với 21 mĩn/
2. Nguyên nhân
Theo các chuyên gia kinh tế trong và ngồi ngành Ngân hàng, cĩ nhiều lý giải về tình trạng thanh tốn bằng tiền mặt hiện nay:
- Cơ sở pháp lý cịn nhiều lỗ hổng và thiếu đồng bộ: Năm 1991 sau khi Hội đồng Nhà nước ban hành hai Pháp lệnh về Ngân hàng, hệ thống ngân hàng từ một cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp: các giao dịch thanh tốn trong nền kinh tế thơng qua NHNN, các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, để thực hiện Pháp lệnh và phù hợp với những địi hỏi của các tổ chức, cá nhân trong giai đoạn đổi mới, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 về tổ chức cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM) thay thế Nghị định số 04/CP ngày 7/3/1960 về thể lệ TTKDTM và Nghị định số 15/CP ngày 31/5/1960 quy định những nguyên tắc thanh tốn bằng tiền mặt. Sau đĩ, ngày 20/9/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh tốn qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn thay cho Nghị định số 91/CP, đến nay, Nghị định này vẫn cịn hiệu lực thi hành; dù tên gọi hai nghị định cĩ khác nhau nhưng nội dung cả 2 nghị định trên đều quy định “ Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn cĩ nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu về gửi và rút tiền mặt của người sử dụng dịch vụ thanh tốn phù hợp với quy định của pháp luật” (điều 13). Sau khi thực hiện cơng cuộc đổi mới kinh tế nĩi chung, đổi mới hoạt động ngân hàng nĩi riêng thì tất cả những quy định về quản lý tiền mặt đã từng được sử dụng trước đĩ đều bị loại bỏ hoặc các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành nhưng khơng đi vào cuộc sống. Do vậy, tiền mặt đã nghiễm nhiên trở thành một cơng cụ thanh tốn khơng hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng. Đây cũng chính là nguyên nhân để tạo ra một thĩi quen trong dân chúng, trong các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế, đĩ là “việc ưa thích sử dụng tiền mặt trong thanh tốn”. Cĩ những quan điểm cho rằng trong kinh tế thị trường thì Nhà nước khơng thể bắt ép các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế phải sử dụng phương thức này hoặc phương thức khác trong thanh tốn, việc sử dụng tiền mặt, séc hay uỷ nhiệm chi để thanh tốn cho nhau. Đây là quan điểm hết sức sai lầm, bởi dù là kinh tế thị trường nhưng vì lợi ích
chung của nền kinh tế, mọi cơng dân, doanh nghiệp đều phải tuân thủ pháp luật, trong đĩ cĩ pháp luật về thanh tốn. Thực tế cho thấy rằng, sau khi thực hiện cơng cuộc đổi mới kinh tế, ngành Ngân hàng đã cĩ nhiều đổi mới rất quan trọng, nhưng trong lĩnh vực thanh tốn thì khơng những chưa được đổi mới để phát triển mà cịn gần như bị buơng lỏng. Do vậy, tình trạng nền kinh tế tiền mặt ở Việt Nam đã kéo dài trong nhiều năm là do khơng cĩ một hành lang pháp lý ngay từ đầu; Nhà nước khơng quản lý và cũng khơng kiểm sốt việc thanh tốn giữa các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và giữa các tầng lớp dân cư với nhau, sự buơng lỏng của Nhà nước trong quản lý tiền mặt vơ hình chung đã tạo cho kinh tế “ngầm” phát triển. Advance card, rút tiền đâu chỉ ở ATMMột chiếc thẻ thanh tốn và rút tiền mặt được ở mọi điểm chấp nhận thẻ. Với Advance Card, bạn sở hữu một sự tiện ích chưa từng cĩ ở Việt Nam! Bạn khơng cịn mệt mỏi khi phải chạy lịng vịng khắp nơi tìm ATM hay phải xếp hàng ở ATM chỉ để “rút tiền của mình” nhưng đến lượt thì máy ATM báo hết tiền. Cĩ thể thấy, thị trường thẻ ở nước ta đang cĩ những bước tiến mới với số lượng thẻ phát hành tăng lên khơng ngừng. Tuy nhiên, hiện nay số lượng thẻ đã trở nên quá tải với số máy ATM ít ỏi. Advance Card mang đến một giải pháp mới cho thị trường thẻ nội địa với những tiện ích thiết thực cho người sử dụng. Một trong những điểm tạo ra sự khác biệt và đưa Advance Card vượt qua mọi giới hạn chính là khi cầm chiếc thẻ này trên tay, bạn hồn tồn yên tâm về khả năng rút tiền mặt của nĩ. Khác các loại thẻ khác, với Advance Card, bất kỳ điểm chấp nhận thẻ của VietABank đều cĩ thể giải quyết vấn đề này.
Thẻ rút tiền ATM (ATN card-Bank card):
Dùng để rút tiền hoặc chuyển khoản thông qua máy rút tiền tự đông ATM (Automated teller machine). Việc sử dụng thẻ tín dụng đơn giản chỉ là đẩy thẻ vào máy, nhập mã số, màn hình ATM sẽ chờ lệnh. Trong nửa phút, mọi hoạt động chuyển khoản hoặc rút tiền ngay tại máy được hoàn thành
Những trăn trở khi sử dụng thẻ ATM Tội phạm thường cài một thiết bị quét nhỏ để đọc dữ liệu trong thẻ và gắn camera trên đỉnh máy ATM nhằm ghi lại tồn bộ thơng tin mà người dùng nhập từ bàn phím.>Thủ đoạn gắn khe đọc thẻ ATM giả để ghi lại số PIN
Khe đọc thẻ này dễ dàng bị gỡ ra khỏi hệ thống ATM
Mặt sau cĩ pin, thẻ nhớ flash và một cổng USB mini.
lỗ nhỏ và bên trong là camera hướng thẳng vào bàn phím
Ngân hàng Quốc tế (VIB bank) và đơn vị giảng dạy tiếng Anh trực tuyến số 1 Việt Nam – Cơng ty Global Education (GE) vừa cho ra mắt sản phẩm mới: Thẻ liên kết VIB-GE với hai tính năng: thẻ học tiếng Anh trực tuyến và thẻ ATM.
Thẻ sinh viên kiêm thẻ ATM
Với tấm thẻ SV đặc biệt này, các bạn SV cĩ thể rút tiền, gửi tiền, đĩng học phí, thanh tốn hĩa đơn điện, nước, ADSL Internet, giao dịch chuyển khoản điện tử... tại hơn 700 máy ATM của 85 chi nhánh của Ngân hàng Đơng Á trên tồn quốc bằng chính thẻ SV của mình.
Thẻ tín dụng là một hệ thống thanh tốn, được gọi tên theo tấm thẻ nhựa phát hành cho người sử dụng. Trong hệ thống này, nhà phát hành thẻ cho người tiêu dùng mượn tiền để trả cho người bán hàng, rồi trả lại sau. Thẻ tín dụng cho phép người tiêu dùng cĩ thể "xoay vịng" mĩn nợ với chi phí là tiền lãi. Hầu hết các thẻ tín dụng được phát hành bởi các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng, cĩ cùng hình dạng và kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810.
séc điện tử
Séc điện tử - Đây là một dịch vụ cho phép các khách hàng chuyển khoản điện tử từ ngân hàng của họ đến người bán hàng. Các séc điện tử thường được sử dụng để trả các hố đơn định kỳ. Các tiện ích đối với các cơng ty điện thoại, cơng ty điện lực và cơng ty cung cấp nước sử dụng phương pháp thanh tốn này cho khách hàng để tăng tỷ lệ thu, giảm chi phí và cho phép khách hàng theo dõi các hố đơn của mình một cách dễ dàng hơn.
Thẻ ghi nợ là thẻ điện tử do một ngân hàng phát hành cho phép khách hàng cĩ thể rút tiền từ tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc cĩ thể vay với một hạn mức nhất định để chi trả cho các hàng hố và dịch vụ mà anh ta mua. Về mặt hình thức thì đây là một tấm thẻ bằng nhựa tương tự giống như thẻ tín dụng tuy nhiên chức năng của nĩ thì lại giống như việc kí một tờ séc vì chủ thẻ cĩ thể rút tiền trực tiếp từ tài khoản của họ. Một số thẻ ghi nợ kiểu này cịn được gọi là thẻ séc.
Thẻ chuẩn: Áp dụng cho mọi Quý khách hàng.
Thẻ vàng: Áp dụng cho Quý khách hàng cĩ số dư bình quân tài khoản tiền gửi tối thiểu 20 triệu đồng/tháng.
Thẻ quốc tế
Tín phiếu là một loại "trái phiếu ngắn hạn" do ngân hàng nhà nước(NHNN) phát hành, khác nhau về thời gian cĩ giá trị tối đa là 364 ngày. Theo qui định, tín phiếu cĩ thời hạn dưới 12 tháng, cịn thời hạn của trái phiếu là trên 12 tháng. Về nguyên tắc, tín phiếu do các ngân hàng thương mại tự nguyện mua, trên cơ sở tính tốn nguồn vốn của mình và cĩ thời hạn dưới 12 tháng. Trường hợp cần thiết, ngân hàng thương mại cĩ thể bán lại tín phiếu cho NHNN để lấy tiền về. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết NHNN "bắt buộc" các ngân hàng thương mại... phải mua một lượng tín phiếu để điều chỉnh chính sách tiền tệ, như tháng 02/2008 vừa qua.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đĩng gĩp vào cơng ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do cơng ty cổ phần phát hành hoặc bút tốn ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cơng ty đĩ
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
the end
Chúc các bạn vui vẻ và hạnh phúc
Thành công trên mọi lĩnh vực
Luôn luôn học giỏi
Cảm ơn đã theo dõi
File đính kèm:
- de_tai_tai_chinh_tien_te_thong_qua_ban_chat_va_chuc_nang_cua.ppt