Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn: toán - Lớp 5 năm học: 2011 - 2012

Phần I: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

1. Chữ số 5 trong số 20,571 có giá trị là:

A. 5 B. 500 C. D.

 

2. viết dưới dạng số thập phân là:

 

A. 0,43 B. 4,3 C. 4,03 D. 4,003

 

3. Số bé nhất trong các số: 3,445; 3,454; 3,455; 3,444 là:

A. 3,445 B. 3,454 C. 3,455 D. 3,444

4. 6cm28mm2 = .cm2

Số thích hợp để viết vào chỗ chấm là:

A. 68 B. 6,8 C. 6,08 D. 6,008

5. Số thập phân gồm 3 đơn vị, 4 phần mười, 6 phần nghìn là:

A. 0,346 B. 3,406 C. 3,46 D. 3,046

6. Số thập phân 0,36 viết thành phân số tối giản là:

A. B. C. D.

 

doc7 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn: toán - Lớp 5 năm học: 2011 - 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GD - ĐT QUẬN TÂY HỒ TRƯỜNG TIỂU HỌC NHẬT TÂN Họ và tên:……………………….. Lớp:…………….. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I Môn: Toán - Lớp 5 Năm học: 2011 - 2012 (Thời gian 40 phút không kể thời gian giao đề) Điểm Phần I: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. 1. Chữ số 5 trong số 20,571 có giá trị là: A. 5 B. 500 C. D. 2. viết dưới dạng số thập phân là: A. 0,43 B. 4,3 C. 4,03 D. 4,003 3. Số bé nhất trong các số: 3,445; 3,454; 3,455; 3,444 là: A. 3,445 B. 3,454 C. 3,455 D. 3,444 4. 6cm28mm2 = …………………..cm2 Số thích hợp để viết vào chỗ chấm là: A. 68 B. 6,8 C. 6,08 D. 6,008 5. Số thập phân gồm 3 đơn vị, 4 phần mười, 6 phần nghìn là: A. 0,346 B. 3,406 C. 3,46 D. 3,046 6. Số thập phân 0,36 viết thành phân số tối giản là: A. B. C. D. Phần II: 1. Viết vào chỗ chấm: a) đọc là:……………………………………………… b) 112,307 đọc là:……………………………………………. 2. Viết số thích hợp vào chỗ chấm: a. 4kg75g = …………………..kg c. 85 000m2 = ……………….ha b. 4km125m = ……………….km d. 4,07ha = ………………….m2 3. Đội công nhân có 8 người một ngày sửa được 450m đường. Hỏi nếu bổ sung thêm 16 công nhân nữa cùng làm thì một ngày đội công nhân đó sửa được tất cả bao nhiêu mét đường? (mức làm của mỗi người như nhau). Bài giải: ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………….. 4. Tìm tất cả các giá trị của x là số tự nhiên sao cho: 13,3 < x < 15,01 x = ……………………………….. ĐÁP ÁN MÔN TOÁN Phần I (3đ): Mỗi câu khoanh đúng được 0,5 điểm. 1C 2C 3D 4C 5D 6B Phần II: Bài 1 (2đ): Viết đúng mỗi ý được 1 điểm Chín phần trăm. Một trăm mười hai phẩy ba trăm linh bảy Bài 2 (2đ): Viết đúng mỗi ý được 0,5 điểm 4,075 c. 8,5 4,125 d. 40700 Bài 3 (2đ): Bài giải Khi bổ sung thêm 16 công nhân thì đội đó có số công nhân là: 8 + 16 = 24 công nhân (0,5đ) 24 công nhân gấp 8 công nhân số lần là: 24 : 8 = 3 (lần) (0,5đ) Nếu bổ sung thêm 16 công nhân nữa thì một ngày đội đó sửa được là: 450 x 3 = 1350 (m) (0,75đ) Đ/s: 1350m đường (0,25đ) (Nếu cách giải khác ra kết quả đúng cho điểm tối đa) Bài 4 (1đ): x = 14 ; 15 PHÒNG GD - ĐT QUẬN TÂY HỒ TRƯỜNG TIỂU HỌC NHẬT TÂN Họ và tên:……………………….. Lớp:…………….. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Năm học: 2011 - 2012 (Thời gian 40 phút không kể thời gian giao đề) Điểm I. Đọc thành tiếng. II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi. Quà tặng của chim non Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xoè phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ. Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng. Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ. (Theo Trần Hoài Dương) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau: 1. Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu? a. Về nhà. b. Vào rừng. c. Ra vườn. 2. Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì? a. Cây sòi cao lớn lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ. b. Cây sòi, làn gió, chú nhái bén nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước. c. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền. 3. Cậu bé gặp những cảnh vật gì khi đi cùng chú chim non? a. Cây sòi, làn gió, đốm lửa, lạch nước, chiếc thuyền, chú nhái bén. b. Cây sòi, làn gió, lá sòi, lạch nước, chú nhái bén lái thuyền lá sòi. c. Cây sòi lá đỏ, làn gió, lạch nước, chú nhái bén, đàn chim hót. 4. Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót? a. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng. b. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng. c. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại. 5. Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì? a. Một cuộc đi chơi đầy lí thú. b. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích. c. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi sau: 6. Đoạn văn thứ nhất của bài “Quà tặng của chú chim non” có những hình ảnh nhân hoá nào? a. Chim bay thong thả, lúc ẩn lúc hiện, rủ tôi cùng đi. b. Chim bay thong thả, không một chút sợ hãi, rủ tôi đi cùng. c. Chú chim bay thong thả, không một chút sợ hãi. 7. Đoạn văn thứ nhất của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh so sánh nào? a. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi. b. Chú chim bay thong thả như muốn rủ tôi cùng đi, cánh chim lúc ẩn lúc hiện như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. c. Cánh chim xập xoè như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. 8. Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển? a. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. b. Một làn gió rì rào chạy qua. c. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi. 9. Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm? a. Rừng đầy tiếng chim ngân nga. / Tiếng lành đồn xa. b. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng./ Giọng cô dịu dàng, âu yếm. c. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch./ Chè thiếu đường nên không ngọt. 10. Dãy từ nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa với từ “kêu” (trong câu “chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng”.)? a. Rên la, hét, gọi, cười, đùa, hót. b. Gọi, la, hét, hót, mắng, nhại. c. Gọi, la, hét, hót, gào. PHÒNG GD - ĐT QUẬN TÂY HỒ TRƯỜNG TIỂU HỌC NHẬT TÂN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Năm học: 2011 - 2012 (Thời gian 40 phút không kể thời gian giao đề) I. Chính tả (nghe viết). Quần đảo Trường Sa Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín, vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét, xoè một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi, người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa. Hà Đình Cẩn II. Tập làm văn. Hãy viết đoạn văn ( khoảng 12 - 15 câu) tả cảnh sông nước. ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT A. KT đọc. I. Đọc thành tiếng (5đ). II. Đọc thầm và làm bài tập (5đ) Khoanh mỗi câu trả lời đúng 0,5đ 1b 6b 2b 7b 3c 8b 4c 9c 5c 10c B. KT viết. I. Chính tả (5đ): - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (5đ). - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,5đ II. Tập làm văn: Đảm bảo các yêu cầu sau được 5đ. - Viết được đoạn văn có cấu tạo đủ 3 phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) theo yêu cầu của đề bài. - Viết câu đúng ngữ pháp, đúng từ, không mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ. (Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt hoặc chữ viết có thể cho các mức điểm dưới 5: 4,5 - 4 - 3,5…)

File đính kèm:

  • docĐề KT Khối lớp 5.doc