3. Chi tiết nào cho thấy Chim Thiên Đường rất vất vả mới lấy được cành hoa lau?
A. Cố hết sức lấy cành lau
B. Rất lâu mới cắp được cành lau về
C. Cả hai ý trên
4. Vì sao Thiên Đường lại tặng cành hoa lau cho Gõ Kiến?
A. Vì sau chuyến bay dài, cành lau không còn đẹp nữa
B. Vì bầy Gõ Kiến kêu xin tha thiết quá
C. Vì cành lau nặng quá, Thiên Đường không mang về được
5. Câu:“Chiếc tổ sơ sài, lơ thơ vài túm cỏ khô và cành cây gẫy.” thuộc kiểu câu nào đã học?
A. Ai thế nào?
B. Ai làm gì?
C. Ai là gì?
5 trang |
Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm 2015-2016 - Trường TH Ái Mộ B (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
Họ và tên:
Lớp: 3
Thứ năm ngày 5 tháng 5 năm 2016
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3
(KIỂM TRA ĐỌC)
Năm học 2015 - 2016
(Thời gian làm bài: 30 phút)
Điểm
Nhận xét của giáo viên
Chữ kí GV chấm
Đọc tiếng:
.......................................................................
.......................................................................
Đọc hiểu:
Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV cho học sinh bắt thăm và đọc, trả lời câu hỏi theo nội dung trong phiếu.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
* Đọc thầm bài văn sau:
Chim Thiên Đường
Thiên Đường đang làm tổ ở lưng chừng một thân cây xù xì, nơi có mấy cành cụt nhô ra. Chiếc tổ sơ sài, lơ thơ vài túm cỏ khô và cành cây gẫy.
Thiên Đường vỗ cánh bay đi. Chợt nó nhìn thấy bên bờ hồ chùm hoa lau trắng muốt. Nó liền sà xuống, lấy mỏ cố hết sức ngắt chùm hoa lau. Rất lâu, Thiên Đường mới cắp được cành hoa mang về làm tổ.
Ngang qua tổ Gõ Kiến, bầy gõ kiến ríu rít gọi Thiên Đường. Thiên Đường đã bay qua một đoạn, thấy tiếng kêu tha thiết quá, ngoái lại nhìn. Không nỡ mang về, Thiên Đường đành thả cành hoa lau xuống cho chúng. Cành hoa lau như một chiếc dù nhẹ nhàng buông trúng xuống tổ Gõ Kiến. Gõ Kiến mẹ bay về, hiểu ra sự tình. Bác ta cảm ơn Thiên Đường rồi vui vẻ nằm xuống cạnh con. Thiên Đường lại bay ngược mãi lên, men theo vách đá cheo leo, tìm chiếc lá khác để lót ổ.
Theo Trần Hoài Dương
A. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời phù hợp nhất (hoặc làm bài tập) cho từng câu hỏi sau (3 điểm)
1. Chim Thiên Đường làm tổ ở đâu ?
Ở vách đá cheo leo
Trong gốc cây xù xì
Lưng chừng thân cây, nơi có mấy cành cụt
2. Chiếc tổ của Thiên Đường như thế nào?
A. Mềm mại ấm áp
B. Sơ sài, lơ thơ vài túm cỏ khô và cành cây gẫy
C. Xù xì
3. Chi tiết nào cho thấy Chim Thiên Đường rất vất vả mới lấy được cành hoa lau?
A. Cố hết sức lấy cành lau
B. Rất lâu mới cắp được cành lau về
C. Cả hai ý trên
4. Vì sao Thiên Đường lại tặng cành hoa lau cho Gõ Kiến?
A. Vì sau chuyến bay dài, cành lau không còn đẹp nữa
B. Vì bầy Gõ Kiến kêu xin tha thiết quá
C. Vì cành lau nặng quá, Thiên Đường không mang về được
5. Câu:“Chiếc tổ sơ sài, lơ thơ vài túm cỏ khô và cành cây gẫy.” thuộc kiểu câu nào đã học?
A. Ai thế nào?
B. Ai làm gì?
C. Ai là gì?
6. Những sự vật nào trong bài được nhân hóa ?
A. Chim Thiên Đường, Gõ Kiến mẹ
B. Chim Thiên Đường
C. Chỉ có Gõ Kiến
B. Bài tập: (1 điểm)
1. Gạch chân bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "Ở đâu" trong câu văn sau:
Thiên Đường đang làm tổ ở lưng chừng một thân cây xù xì.
2. Tìm và viết lại câu văn có hình ảnh so sánh trong bài.
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
Thứ năm ngày 5 tháng 5 năm 2016
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 3
(KIỂM TRA VIẾT)
Năm học 2015 - 2016
(Thời gian làm bài: 40 phút)
I. CHÍNH TẢ NGHE VIẾT: (5 điểm) - 15 phút
GV đọc cho học sinh viết đầu bài và đoạn văn sau:
Chim Thiên Đường
Thiên Đường đang làm tổ ở lưng chừng một thân cây xù xì, nơi có mấy cành cụt nhô ra. Chiếc tổ sơ sài, lơ thơ vài túm cỏ khô và cành cây gẫy.
Thiên Đường vỗ cánh bay đi. Chợt nó nhìn thấy bên bờ hồ chùm hoa lau trắng muốt. Nó liền sà xuống, lấy mỏ cố hết sức ngắt chùm hoa lau.
II. TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) – 25 phút
Học sinh chọn một trong hai đề văn sau:
Đề 1: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 10 – 12 câu) kể về một lễ hội mà em biết.
Đề 2: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 10 – 12 câu) kể về một việc tốt mà em đã làm để bảo vệ môi trường.
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
Môn: Tiếng Việt - Lớp 3
Năm học 2015 - 2016
KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (6 điểm):
1. Đọc: (5 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm
+ Đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm
+ Đọc sai 3 à 4 tiếng: 2 điểm
+ Đọc sai 5 à 6 tiếng: 1,5 điểm
+ Đọc sai từ 7 à 8 tiếng: 1 điểm
+ Đọc sai từ 9 à 10 tiếng: 0,5 điểm
+ Đọc sai trên 10 tiếng: 0 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm
+ Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 1 à 2 chỗ: cho 0,75 điểm
+ Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 3 à 4 chỗ: cho 0,5 điểm
+ Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 5 chỗ trở lên: 0 điểm
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu (1 phút): 1 điểm
+ Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm
+ Đọc quá 2 phút phải đánh vần nhẩm: 0 điểm
2. Trả lời câu hỏi (1 điểm):
- Trả lời đúng, diễn đạt rõ ràng: 1 điểm
- Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm
- Trả lời chưa đủ ý và diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm
- Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
Mỗi câu làm đúng được 0,5 điểm
1
2
3
4
5
6
C
B
C
B
A
A
Bài tập:
1. Gạch chân đúng bộ phận trả lời cho câu hỏi Ở đâu được 0,5 điểm
2. Tìm đúng và câu có hình ảnh so sánh đúng theo yêu cầu được 0,5 điểm
(Nếu thiếu dấu câu trừ ½ số điểm)
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
Môn: Tiếng Việt - Lớp 3
Năm học 2015 - 2016
KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Viết chính tả (5 điểm):
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả: (sai, lẫn phụ âm đầu, vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, tẩy xoá bị trừ 1 điểm toàn bài chính tả.
II. Tập làm văn (5 điểm):
Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm.
+ Viết được đoạn văn đúng yêu cầu đề bài .
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
Lưu ý:
Tổ chuyên môn thống nhất biểu điểm chi tiết trước khi chấm bài.
Khối trưởng chấm mẫu 3-> 5 bài. (chấm điểm thành phần, không chấm điểm trừ)
Khi đánh giá điểm tổng, giáo viên không cho điểm lẻ, làm tròn 0,5 lên 1.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam.doc