2. Trời đã làm gì để giúp cây cối có tên?
A. Đi khai sinh
B. Mời các cây đến để ăn uống
C. Đặt tên cho từng cây
3. Cây nhỏ bé đến sau được Trời đặt tên cho là gì?
A. Cây Dừa
B. Cây Thì Là
C. Cây Cau
4. Câu văn nào được viết theo mẫu Để làm gì?
A. Cây Thì Là mảnh khảnh như que tăm
B. Cây Thì Là lá bé như sợi chỉ
C. Cây Thì Là để nấu các món ăn về cá
5 trang |
Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm 2015-2016 - Trường TH Ái Mộ B (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
Họ và tên:
Lớp: 2
Thứ ngày tháng 5 năm 2016
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
(KIỂM TRA ĐỌC)
Năm học 2015 - 2016
(Thời gian làm bài: 30 phút)
Điểm
Nhận xét của giáo viên
Chữ kí GV chấm
Đọc tiếng:
.......................................................................
.......................................................................
Đọc hiểu:
Đọc thành tiếng (6 điểm): GV cho học sinh bắt thăm và đọc, trả lời câu hỏi theo nội dung trong phiếu.
II. §äc thÇm vµ lµm bµi tËp (4 ®iÓm):
§äc thÇm bµi sau:
Truyện vui về cây Thì Là
Ngày xưa, cây cối trên trái đất đều chưa có tên gọi. Một hôm, Trời bèn gọi các loài cây đến để đặt cho mỗi loài một tên. Trời ngồi trên gò cao, cây to, cây nhỏ chen chúc nhau đứng trước mặt Trời. Trời chỉ tay vào từng cây và bảo:
- Ta đặt tên cho chú mày là Dừa.
- Tên của chú mày là Cau.
- Nhãn là tên của chú mày
Trời nói mỏi cả mồm mới hết. Các loài cây có tên sung sướng ra về. Bỗng từ xa có một cây bé tí, thân mảnh khảnh như que tăm, lá bé như sợi chỉ chạy đến xin Trời đặt tên. Trời thấy thế liền hỏi:
- Chú bé xíu có ích gì mà đòi tên?
- Thưa Trời, con có ích đấy ạ. Khi làm các món ăn về cá, mọi người đều cần đến con để món ăn không bị tanh mà lại thơm ngon.
Trời gật đầu rồi trầm ngâm nghĩ cho cây một tên. Vừa nghĩ, Trời vừa lẩm bẩm:
“Tên chú thìlà”. Trời chưa nghĩ xong thì cây nhỏ đã chạy ra xa. Nó vừa chạy vừa khoe với các bạn: “Trời đặt tên cho tôi là Thì Là rồi!”
(Truyện cổ dân gian Việt Nam)
A. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu (3 ®iÓm):
1. Ngày xưa, cây cối có gì khác bây giờ?
A. To hơn
B. Chưa có tên
C. Đã có tên
2. Trời đã làm gì để giúp cây cối có tên?
A. Đi khai sinh
Mời các cây đến để ăn uống
Đặt tên cho từng cây
3. Cây nhỏ bé đến sau được Trời đặt tên cho là gì?
A. Cây Dừa
Cây Thì Là
C. Cây Cau
4. Câu văn nào được viết theo mẫu Để làm gì?
A. Cây Thì Là mảnh khảnh như que tăm
B. Cây Thì Là lá bé như sợi chỉ
C. Cây Thì Là để nấu các món ăn về cá
5. Những cặp từ nào sau đây trái nghĩa với nhau?
A. sung sướng – vui mừng
B. sung sướng - buồn chán
C.sung sướng - phấn khởi
6. Bộ phận gạch chân trong câu: “Các loài cây sung sướng có tên ra về.” trả lời cho câu hỏi nào?
A. Là gì?
B. Thế nào?
C. Làm gì?
B. Bài tập (1®iÓm):
Đặt một câu theo mẫu Ai thế nào?
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
Thứ ngày tháng 5năm 2016
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2
(KIỂM TRA VIẾT)
Năm học 2015 - 2016
(Thời gian làm bài: 40 phút)
I. CHÍNH TẢ NGHE VIẾT: (5 điểm) - 15 phút
GV đọc cho học sinh viết đầu bài và đoạn văn sau:
Hoa sầu riêng
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm mát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.
Theo MAI VĂN TẠO
II. TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) – 25 phút
Học sinh chọn một trong hai đề văn sau:
Đề 1: Em hãy quan sát ảnh Bác Hồ được treo trong lớp học rồi viết một đoạn văn ngắn (khoảng 6 - 7 câu) nói về ảnh Bác Hồ.
Đề 2: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 6 - 7 câu) tả về một mùa mà em yêu thích.
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
Môn: Tiếng Việt - Lớp 2
Năm học 2015 - 2016
KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (6 điểm):
1. Đọc: (5 điểm)
- Đọc đúng tiếng, từ: 3 điểm
+ Đọc sai dưới 3 tiếng : 2,5 điểm
+ Đọc sai 3 à 5 tiếng: 2 điểm
+ Đọc sai 6 à 10 tiếng: 1,5 điểm
+ Đọc sai từ 11 à 15 tiếng: 1 điểm
+ Đọc sai từ 16 à 20 tiếng: 0,5 điểm
+ Đọc sai trên 20 tiếng: 0 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu: 1 điểm
+ Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 3 à 4 câu: cho 0,5 điểm
+ Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 5 câu trở lên: cho 0 điểm
+ Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 1 à 2 câu: cho 0,75 điểm
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: (40 chữ/1 phút): 1 điểm
+ Nếu đọc trên 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm
+ Nếu đọc quá 2 phút phải đánh vần nhẩm: 0 điểm
2. Trả lời câu hỏi (1 điểm):
- Trả lời đúng, rõ ràng: 1 điểm
- Trả lời chưa đủ ý, diễn đạt lúng túng chưa rõ ràng: 0.5 điểm
- Trả lời sai, không trả lời được: 0 điểm
II. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm)
A.Từ câu 1 đến câu 6 mỗi câu làm đúng được 0,5 điểm
1
2
3
4
5
6
B
C
B
C
B
B
B. Bài tập:
Đặt câu theo đúng yêu cầu được 1 điểm
- Nếu đầu câu không viết hoa hoặc cuối câu không có dấu chấm: trừ 0,5 điểm
TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ B
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ II
Môn: Tiếng Việt - Lớp 2
Năm học 2015 - 2016
KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Viết chính tả (5 điểm):
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả: (sai, lẫn phụ âm đầu, vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, tẩy xoá bị trừ 1 điểm toàn bài chính tả.
II. Tập làm văn (5 điểm):
Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm.
+ Viết được đoạn văn đúng yêu cầu đề bài .
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
Lưu ý:
Tổ chuyên môn thống nhất biểu điểm chi tiết trước khi chấm bài.
Khối trưởng chấm mẫu 3-> 5 bài. (chấm điểm thành phần, không chấm điểm trừ)
Khi đánh giá điểm tổng, giáo viên không cho điểm lẻ, làm tròn 0,5 lên 1.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_2_nam.doc