Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm 2017-2018 - Trường TH Gia Thụy (Có đáp án)

Câu 2/ Vì sao chàng trai ngạc nhiên trước bức tranh vẽ trái tim của ông lão?

a. Vì trái tim ông lão vẽ rất đẹp.

b. Vì trái tim ông lão vẽ có nhiều vết vá chằng chịt và những vết lõm.

c. Vì trái tim ông lão vẽ rất lạ khiến nhiều người xúc động.

Câu 3/ Những mảnh chắp vá trên trái tim của ông lão có ý nghĩa gì?

a. Đó là tình yêu thương của ông lão trao cho và nhận được từ mọi người.

b. Đó là những nỗi đau mà ông lão đã trải qua trong cuộc sống.

c. Đó là những nét sáng tạo làm bức tranh sống động.

Câu 4/ Những vết lõm trên trái tim ông lão vẽ có ý nghĩa gì?

a. Đó là những tổn thương mà ông lão đã chịu đựng trong cuộc sống.

b. Đó là những khó khăn, chông gai bão táp ông lão đã phải trải qua.

c. Đó là những phần trái tim của ông lão trao đi mà chưa được nhận lại.

Câu 5/ Đặt mình vào vai chàng trai, sau khi nghe ông lão giải thích về trái tim mình vẽ, em cảm thấy như thế nào và sẽ làm gì?

 

doc5 trang | Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 261 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra định kỳ cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm 2017-2018 - Trường TH Gia Thụy (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THỤY Họ và tên : Lớp 5 BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I Năm học 2017-2018 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 - PHẦN ĐỌC Ngày tháng năm 2017 Điểm đọc tiếng: Điểm đọc hiểu:.. Điểm môn TV Nhận xét của giáo viên GV chấm Điểm đọc: I . ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm): Giáo viên kiểm tra trong các tiết ôn tập theo hướng dẫn KT đọc thành tiếng cuối kì I. II . ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP ( 7 điểm) : thời gian làm bài 30 phút Trái tim nhiều thương tích Một buổi chiều trong công viên, có một chàng trai đang chăm chú vẽ một trái tim. Trên khung giấy trắng đang dần hiện ra một trái tim thật hoàn hảo khiến mọi người đứng xem đều trầm trồ khen ngợi. Bỗng một ông lão đi đến. Ông trầm tư ngắm nghía bức tranh của chàng trai một hồi lâu, rồi lặng lẽ mượn bút vẽ một hình thoạt nhìn rất lạ, nhìn thật kĩ thì đó là hình một trái tim. Chàng trai ngạc nhiên nhìn trái tim ông lão vừa vẽ và thắc mắc bởi nó bị chắp vá chằng chịt, nhưng rõ ràng vẫn là một trái tim. Trên trái tim ấy, có chỗ như bị khuyết lõm, có chỗ như bị cắt đi và được ghép nối bởi những mảnh khác nhau. Ông cụ mỉm cười rồi nói: - Đúng! Trái tim của tôi có thể không hoàn hảo bởi đó là trái tim đã có thời gian sống và trải nghiệm nhiều hơn trái tim của cậu. Cậu biết không, khi tôi trao một mảnh tim của tôi cho một người thân, cha mẹ, anh chị, bạn bè và cả những người tình cờ mà tôi được gặp thì họ cũng cho tôi một mảnh tim của họ để đắp vào chỗ trống ấy. Ông lão nói tiếp: Còn những vết lõm này là phần trái tim tôi trao đi mà chưa được nhận lại. Cậu biết đấy, tình yêu trao đi mà chẳng cần đến sự đền đáp. Dù những khoảng trống này nhiều lúc làm tôi đau đớn, nhưng cũng chính nhờ chúng mà tôi có động lực để khao khát được sống và có niềm tin một ngày mai tốt đẹp hơn. Đám đông im lặng, còn chàng trai không giấu được nỗi xúc động của mình. Theo hạt giống tâm hồn Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu Câu 1/ Cậu bé trong bài vẽ gì trên khung giấy trắng? Viết câu trả lời của em. Câu 2/ Vì sao chàng trai ngạc nhiên trước bức tranh vẽ trái tim của ông lão? a. Vì trái tim ông lão vẽ rất đẹp. b. Vì trái tim ông lão vẽ có nhiều vết vá chằng chịt và những vết lõm. c. Vì trái tim ông lão vẽ rất lạ khiến nhiều người xúc động. Câu 3/ Những mảnh chắp vá trên trái tim của ông lão có ý nghĩa gì? a. Đó là tình yêu thương của ông lão trao cho và nhận được từ mọi người. b. Đó là những nỗi đau mà ông lão đã trải qua trong cuộc sống. c. Đó là những nét sáng tạo làm bức tranh sống động. Câu 4/ Những vết lõm trên trái tim ông lão vẽ có ý nghĩa gì? a. Đó là những tổn thương mà ông lão đã chịu đựng trong cuộc sống. b. Đó là những khó khăn, chông gai bão táp ông lão đã phải trải qua. c. Đó là những phần trái tim của ông lão trao đi mà chưa được nhận lại. Câu 5/ Đặt mình vào vai chàng trai, sau khi nghe ông lão giải thích về trái tim mình vẽ, em cảm thấy như thế nào và sẽ làm gì? Câu 6/ Câu văn “Trái tim của tôi có thể không hoàn hảo bởi đó là trái tim đã có thời gian sống và trải nghiệm nhiều hơn trái tim của cậu.” * Có mấy quan hệ từ? Đó là những từ nào? Viết câu trả lời của em. * Các đại từ xưng hô có trong câu trên là: Câu 7/ Tìm 2 danh từ, 2 động từ, 2 tính từ có trong câu văn: “Ông trầm tư ngắm nghía bức tranh của chàng trai một hồi lâu, rồi lặng lẽ mượn bút vẽ một hình thoạt nhìn rất lạ, nhìn thật kĩ thì đó là hình một trái tim.” - 2 danh từ là: - 2 động từ là: .. - 2 tính từ là: Câu 8/ Đặt câu có cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tăng tiến nói về một trong những nhân vật trong câu chuyện trên. TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THỤY ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I Năm học 2017 - 2018 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5- PHẦN VIẾT (Thời gian: 50 phút, không kể thời gian phát đề) I- Chính tả Nghe viết (2 điểm) Mẹ tôi Con biết không, hồi con còn nhỏ xíu, con bị tai nạn và hỏng mất một bên mắt. Mẹ không thể ngồi yên nhìn con lớn lên mà chỉ có một mắt, mẹ đã cho con một bên mắt của mẹ và mẹ đã bán tất cả những gì có để bác sĩ có thể thay mắt cho con, nhưng chưa bao giờ mẹ hối hận về việc đó. Mẹ rất hãnh diện vì con đã nên người, và mẹ kiêu hãnh vì những gì mẹ đã làm được cho con. Con đã nhìn thấy cả một thế giới mới bằng con mắt của mẹ, thay cho mẹ. (Theo Những hạt giống tâm hồn) II- Tập làm văn ( 8 điểm) Em hãy tả lại một người thân (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em...) mà em yêu quý. TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THỤY GỢI Ý CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5- PHẦN ĐỌC Năm học 2017- 2018 Câu Gợi ý trả lời Điểm Câu 1 Vẽ trái tim thật hoàn hảo trên trang giấy trắng 0.5 Câu 2 Đáp án b 0.5 Câu 3 Đáp án a 0.75 Câu 4 Đáp án c 1 Câu 5 HS giải thích đúng và có hành động phù hợp với tình huống trong bài mỗi ý cho 0.5 điểm. VD: Cảm thấy xúc động nhận ra vẻ đẹp và sức mạnh của trái tim không phải chỉ để giữ kĩ không có vết tích, không có tổn thương mà trái lại đó biết chia sẻ, biết yêu thương, dám yêu và dám sống sẵn sàng cho đi, trái tim đẹp hơn – cho 0,5 điểm - Cầm bút cắt đi một phần trái tim hoàn hảo của mình đắp vào chỗ lõm đó. ( 0.5 đ) Học sinh nêu được các ý khác phù hợp với câu hỏi, GV linh hoạt cho điểm. 1 Câu 6 * HS nêu được 4 quan hệ từ: của, bởi, và, của cho 1 điểm, thiếu 1 từ trừ 0.25 điểm 1 * 2 đại từ xưng hô: tôi, cậu 0.5 Câu 7 HS tìm đúng mỗi loại cho 0,25 điểm, sai hoặc thiếu không cho điểm 0.75 Câu 8 Đặt câu biểu thị quan hệ tăng tiến đúng yêu cầu cho 1 điểm. Thiếu dấu câu, lỗi chính tả, dùng từ trừ 0.5 điểm. ( HS đặt câu có 2 nhân vật đúng kiểu câu theo yêu cầu cho 0.5 điểm) 1 TRƯỜNG TIỂU HỌC GIA THỤY GỢI Ý CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5- PHẦN VIẾT Năm học 2017- 2018 I. Viết chính tả: 2 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm - Bài có từ 2-4 lỗi chính tả trừ 0,5 điểm. Bài từ 5 lỗi chính tả trở lên cho 1 điểm. Không viết bài không cho điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn: trừ 0,25 điểm toàn bài. II. Tập làm văn (8 điểm) - Viết đúng kiểm bài văn tả người có bố cục đầy đủ, rõ ràng khoảng 15 câu trở lên: 3 điểm - Tả được những đặc điểm nổi bật về ngoại hình: 1 điểm - Tả được những đặc điểm nổi bật về tính tình, hoạt động: 1 điểm - Bài viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, câu văn có hình ảnh, các ý được liên kết chặt chẽ (1,5 đ) - Biết dùng các kiến thức luyện từ và câu vận dụng trong bài hợp lí cho 0,5 đ - Nêu được tình cảm của mình với người được tả : 0.5 điểm - Chữ viết rõ ràng sạch sẽ. không mắc lỗi chính tả.(0.5 điểm) - Bài viết có từ 3 lỗi chính tả hoặc lỗi dùng trừ trở lên không cho điểm 7/8 * Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, chữ viết, có thể cho các mức điểm 7,5- 7- 6,5- 6-5,5 ........điểm. * Giáo viên lưu ý sau khi nhận bài kiểm tra, ghim bài viết dưới bài đọc hiểu, điểm trên bài đọc hiểu bao gồm: Điểm đọc tiếng, đọc hiểu, điểm đọc (GV trông chấm vào điểm), điểm môn Tiếng Việt (GV chủ nhiệm tổng hợp bài kiểm tra đọc và viết ghi điểm tổng hợp)

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_2.doc