Đề kiểm tra cuối học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Đề 1 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Sài Đồng (Có đáp án)

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU: (5,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

 “Cuối cùng, các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước.”

 (SGK Ngữ văn 6- tập I)

Câu 1: 1,0 điểm

 a/ Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?

 b/ Xác định hai cụm danh từ có trong câu văn sau: Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận.

Câu 2: 1,5 điểm:

 Nêu ý nghĩa của chi tiết niêu cơm thần.

 

docx5 trang | Chia sẻ: yencn352 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề kiểm tra cuối học kì I môn Ngữ văn Lớp 9 - Đề 1 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Sài Đồng (Có đáp án), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND QUẬN LONG BIÊN MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG MÔN NGỮ VĂN 6 Năm học: 2020- 2021 Thời gian làm bài: 90 phút I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: * Phần Văn bản: Thạch Sanh, Sơn Tinh Thủy Tinh. * Phần Tiếng Việt: Từ, cấu tạo từ TV, chữa lỗi dùng từ, cụm danh từ, cụm động từ. * Phần Tập làm văn: Văn tự sự: kể chuyện đời thường. Kĩ năng : + Rèn kĩ năng xác định phương thức biểu đạt, xác định cụm từ, nêu ý nghĩa chi tiết, chữa lỗi dùng từ. + Kĩ năng vận dụng, liên hệ từ văn bản. + Rèn kỹ năng viết hoàn chỉnh bài văn. Thái độ: Nghiêm túc, trung thực trong kiểm tra. II. MA TRẬN ĐỀ Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Cộng Vận dụng Vận dụng cao 1.Văn bản Phương thức biểu đạt, tác giả, tác phẩm . Ý nghĩa chi tiết, hình ảnh thơ, Dựa văn bản viết đoạn văn liên hệ thực tiễn Số câu 1 1 1 3 Số điểm 0,5đ 1.5đ 1.5đ 3,5đ Tỉ lệ % 5% 15% 15% 35% 2. Tiếng Việt Chữa lỗi dùng từ Xác định cụm từ Số câu 1 1 2 Số điểm 1.0đ 0.5đ 1.5đ Tỉ lệ % 10% 5% 15% 3.Tập làm văn Tổng số câu 1 Tổng số điểm 5.0 5,0đ Tỉ lệ % 50% 50% Tổng điểm 0,5 1.0 7.0 1.5 10đ Tỉ lệ % 5% 10% 70% 15% 100% UBND QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG MÔN NGỮ VĂN 6 Năm học: 2020- 2021 Thời gian làm bài: 90 phút Ngày kiểm tra: 25/12/2020 PHẦN I: ĐỌC - HIỂU: (5,0 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Cuối cùng, các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước.” (SGK Ngữ văn 6- tập I) Câu 1: 1,0 điểm a/ Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? b/ Xác định hai cụm danh từ có trong câu văn sau: Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Câu 2: 1,5 điểm: Nêu ý nghĩa của chi tiết niêu cơm thần. Câu 3: 1,0 điểm: Chỉ ra lỗi sai trong câu sau và sửa lại cho đúng: Việc Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận cho ta thấy chàng là một người có tấm lòng thật nhân nhượng. Câu 4: 1,5 điểm: Từ câu chuyện về chàng Thạch Sanh có tư tưởng nhân đạo và tinh thần yêu chuộng hòa bình, em thấy mỗi chúng ta cần phải làm gì để thể hiện lòng yêu chuộng hòa bình? (Viết thành đoạn văn khoảng 6 -> 8 câu. ) II. PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (5,0 điểm) Kể về một kỉ niệm ấu thơ mà em nhớ mãi. ==========Chúc các em làm bài tốt!========= UBND QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS SÀI ĐỒNG ĐỀ 1 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 90 phút PHẦN Câu Nội dung Điểm Phần I 5 đ Câu 1 (1,0 đ) a/ - Đoạn văn trên trích trong văn bản Thạch Sanh. -Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Tự sự 0,25đ 0,25đ b/ -Xác định đúng 2 cụm danh từ: một niêu cơm; những kẻ thua trận. 0,5 đ Câu 2 1,5 đ Nêu đúng ý nghĩa của chi tiết niêu cơm thần: - Đây là một chi tiết tưởng tượng kì ảo, làm tăng thêm sức cuốn hút, hấp dẫn cho truyện cổ tích Thạch Sanh. - Niêu cơm bé xíu lúc đầu khiến quân sĩ mười tám nước bĩu môi, chê bai về sau phải trầm trồ, ngưỡng mộ và thán phục. - Cho thấy tài năng, sự khoan dung, nhân hậu của Thạch Sanh, tư tưởng nhân đạo và tinh thần yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta. 0,5 đ 0,25 đ 0,75 đ 0,5 đ 0,5đ Câu 3 1 đ - Phát hiện và gọi tên lỗi dùng từ sai: nhân nhượng: dùng từ không đúng về nghĩa. - Sửa lại: nhân hậu. Câu 4 1,5đ HS có những cách diễn đạt riêng nhưng cần đảm bảo: a/ Hình thức ( 0,5đ ): -Đoạn văn 6-8 câu. -Bố cục rõ ràng chặt chẽ, liên kết câu. b/ Nội dung ( 1đ ): HS có thể nêu các ý sau: -Yêu quê hương, tự hào về những truyền thống, những bản sắc văn hóa của dân tộc. Đoàn kết thân ái với bạn bè, cư xử thân thiện với mọi người xung quanh. -Ý thức được ý nghĩa, giá trị của hòa bình, sự cần thiết phải bảo vệ hòa bình và ngăn chặn chiến tranh. - Học tập, rèn luyện góp phần xây dựng đất nước, giữ gìn nền hòa bình của đất nước. -Lên án các hành vi gây mâu thuẫn, chia rẽ, ảnh hưởng nền hòa bình 0,5 đ 0, 25đ 0,25 đ 0,25đ 0,25đ Phần II 5,0 đ A. Yêu cầu: 1. Về hình thức:  - HS nắm vững phương pháp làm bài văn tự sự. - Bài viết có bố cục chặt chẽ, mạch lạc, có kỹ năng dựng đoạn, liên kết đoạn, hành văn lưu loát, không mắc các lỗi dùng từ, ngữ pháp thông thường. - Cách xưng hô thống nhất. 2. Về nội dung: a. Mở bài : - Giới thiệu khái quát về kỉ niệm ấu thơ mà em nhớ mãi. b. Thân bài: Tập trung kể kỉ niệm ấu thơ theo trình tự thời gian. - Hoàn cảnh gợi nhớ kỉ niệm - Diễn biến kỉ niệm. - Suy nghĩ, cảm xúc của em. c. Kết bài: - Nêu cảm nghĩ của em về kỉ niệm. 0,5đ 4,0đ 0,5đ 3,0đ 0,5đ 0,5đ B. Biểu điểm : -Điểm 5: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, bài viết trôi chảy, mạch lạc, bố cục rõ ràng, giàu cảm xúc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi diễn đạt. -Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ nội dung, đôi chỗ còn mắc lỗi diễn đạt. -Điểm 3: Đáp ứng khá đầy đủ nội dung nhưng diễn đạt nhiều chỗ lủng củng. -Điểm 2: Nội dung sơ sài, thiếu ý, diễn đạt lủng củng. -Điểm 1: Nội dung quá sơ sài, chưa hoàn thành, diễn đạt kém. -Điểm 0: Không viết được gì hoặc lạc đề hoàn toàn. Lưu ý: + Giáo viên có thể căn cứ vào bài làm của HS để cho các mức điểm còn lại trong bài TLV. + Điểm toàn bài là điểm cộng của các phần. + Chỉ cho điểm tối đa ở từng câu với các bài viết đảm bảo tốt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng Tổng 10đ BGH NguyễnThị Tuyến Nhóm trưởng Đỗ Thị Chiên Người ra đề Nguyễn Thị Dung

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_9_de_1_nam_hoc_202.docx