Đề cương hội thảo: trao đổi kinh nghiệm về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn: ngữ văn

I.Khái niệm:

Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật về nội dung và nghệ thuật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (bài văn, bài thơ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ).

II.Một vài điều lưu ý khi cảm thụ:

-Các biện pháp tu từ thường dùng trong thơ văn: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm, nói tránh, nói quá, điệp ngữ, tương phản, chơi chữ, câu hỏi tu từ, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, liệt kê

-Cần chú ý cách ngắt nhịp, cách gieo vần, giọng điệu, thể thơ, những từ ngữ gợi cảm, những động từ mạnh, những từ gợi màu sắc, âm thanh, những từ ngữ biểu hiện tâm hồn tinh tế của tác giả

-Nếu cảm thụ thơ Đường cần chú ý thêm một số biện pháp nghệ thuật cổ: bút pháp tả cảnh ngụ tình, lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để quy định vẻ đẹp của con người, gợi nhiều hơn tả, hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng, sử dụng điển cố, điển tích, lấy động để tả tĩnh, từ Hán Việt, so sánh giữa phần nguyên âm chữ Hán với bản dịch thơ

 

doc24 trang | Chia sẻ: oanhnguyen | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề cương hội thảo: trao đổi kinh nghiệm về phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi môn: ngữ văn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG HỘI THẢO: TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN Họ và tên người báo cáo: Đỗ Thị Thắm. CẢM THỤ VĂN HỌC I.Khái niệm: Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật về nội dung và nghệ thuật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (bài văn, bài thơ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ… thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ). II.Một vài điều lưu ý khi cảm thụ: -Các biện pháp tu từ thường dùng trong thơ văn: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm, nói tránh, nói quá, điệp ngữ, tương phản, chơi chữ, câu hỏi tu từ, từ đồng nghĩa, trái nghĩa, liệt kê… -Cần chú ý cách ngắt nhịp, cách gieo vần, giọng điệu, thể thơ, những từ ngữ gợi cảm, những động từ mạnh, những từ gợi màu sắc, âm thanh, những từ ngữ biểu hiện tâm hồn tinh tế của tác giả… -Nếu cảm thụ thơ Đường cần chú ý thêm một số biện pháp nghệ thuật cổ: bút pháp tả cảnh ngụ tình, lấy thiên nhiên làm chuẩn mực để quy định vẻ đẹp của con người, gợi nhiều hơn tả, hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng, sử dụng điển cố, điển tích, lấy động để tả tĩnh, từ Hán Việt, so sánh giữa phần nguyên âm chữ Hán với bản dịch thơ… III.Các bước cảm thụ văn học: 1.Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề. -Đọc kĩ đoạn trích, xá định nghệ thuật-nội dung chính. 2.Đoạn thơ, đoạn văn đó có mấy ý, có cần tách ý không? Mỗi ý biểu đạt nội dung gì? 3.Tìm dấu hiệu nghệ thuật ở từng ý, chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và tác dụng. 4.Lập ý 5.Viết cảm thụ: a.MB: Dẫn dắt, giới thiệu đoạn trích nằm ở tác phẩm nào, nội dung tư tưởng chính là gì. b.TB: Nêu dẫn chứng từ tác phẩm, chỉ ra nghệ thuật và cho biết nhờ biện pháp nghệ thuật ấy mà tác giả thể hiện nội dung, tư tưởng, tình cảm như thế nào. c.KB: Thâu tóm lại vấn đề và khái quát ở mức độ cao hơn. VÍ DỤ: Bài 1: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. (Quê hương-Tế Hanh) *Yêu cầu: +MB: Nêu được: đây là đoạn thơ tiêu biểu trích trong bài “Quê hương” của Tế Hanh miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá. +TB: Đảm bảo các ý sau: -Hình ảnh con thuyền cùng trai tráng của làng chài ra khơi được miêu tả trong một buổi bình minh đẹp có: bầu trời trong sáng, gió thổi nhẹ, có ánh mai hồng rực rỡ bừng lên. -Các tính từ: “trong”, “nhẹ”, “hồng” dùng rất chọn lọc tạo nên hình ảnh đẹp, nên thơ. -Các động từ: “phăng”, “vượt”, tính từ “hăng” -> diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền đè sóng để ra khơi, làm toát lên sức sống mạnh mẽ, vẻ đẹp hùng tráng, bất ngờ. -Chiếc thuyền được so sánh với: “con tuấn mã”->Ngựa đẹp phi nhanh lướt sóng ra khơi, đầy khí thế hăng hái. -Hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với “mảnh hồn làng” rất sáng tạo, so sánh giữa cái cụ thể với cái trừu tượng không làm cho đối tượng miêu tả cụ thể hơn nhưng nó lại gợi lên vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao làm sáng lên vẻ đẹp lãng mạn, vừa thơ mộng vừa hùng tráng thể hiện khí thế lao động và khát vọng về sự ấm no, hạnh phúc của ngư dân làng chài thân thương. -Câu thơ: “Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” là câu thơ đậm đà, ý vị, cánh buồm được nhân hóa gợi tả một cuộc đời trải qua nhiều mưa nắng gắng sức quyết tâm lên đường. +KB: Đoạn thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống. Bài 2: Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của mùa xuân trong đoạn thơ sau: Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa (Truyện Kiều-Nguyễn Du) *Gợi ý: +MB: -Đây là đoạn thơ mở đầu đoạn trích “Cảnh ngày xuân” (Truyện Kiều- Nguyễn Du). Tác giả đã vẽ lên một bức tranh mùa xuân tươi đẹp bằng bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình: +TB: -Hai câu đầu diễn tả thời gian thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng cuối cùng của mùa xuân. Những cánh én chao liệng như “đưa thoi” thật gợi hình gợi cảm. -Hai câu thơ tiếp theo là bức tranh xuân với một vẻ đẹp riêng: màu xanh của cỏ trải rộng tận chân trời làm nền cho bức tranh xuân. Trên cái nền xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê màu trắng. Màu xanh của cỏ, màu trắng của hoa lê hài hòa đến mức tuyệt diệu. Chỉ bằng một nét chấm phá và cách vận dụng sáng tạo chữ “điểm” từ ý câu thơ cổ “Phương thảo thiên liên bích, lê chi sổ điểm hoa” Nguyễn Du đã làm cho cảnh vật trở nên sống động, có hồn. +KB: Bốn câu thơ đầu trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân” đã mở ra khung cảnh mùa xuân với một không gian nghệ thuật có sắc, có hương, có tình và thật nên thơ. BÀI NGHỊ LUẬN CHÍNH TRỊ XÃ HỘI -Trình bày ý kiến, quan điểm, suy nghĩ của mình về một vấn đề chính trị xã hội dưới dạng một bài viết ngắn hoặc một đoạn văn theo quy định . *yêu cầu: -ND: Phải hiểu sâu sắc về những vấn đề quan trọng trong xã hội, những vấn đề nóng bỏng được nhiều người quan tâm hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí… -HT: Trình bày dưới dạng bài văn hoặc đoạn theo yêu cầu Hệ thống luận điểm phải rõ ràng, sâu sắc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Ví dụ: Đề bài: Viết một đoạn văn từ 10->15 dòng trình bày suy nghĩ của em về đạo lí “uống nước nhớ nguồn” *Yêu cầu: Viết được một đoạn văn nghị luận, trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề tư tưởng đạo lí. *ND: Cần đạt các ý sau: -“Uống nước nhớ nguồn” là đạo lí làm người, là đạo lí tốt đẹp của dân tộc ta. -Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ: “uống nước” là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ bao gồm cả giá trị vật chất và tinh thần. “Nguồn” là nguồn gốc, cội nguồn của tất cả những thành quả mà con người được hưởng. “Nhớ nguồn” là thành quả không tự nhiên mà có cho nên người hưởng thụ phải biết giữ gìn và phát huy thành quả đó. -Nhận định, đánh giá: Câu tục ngữ là lời dạy, lời khuyên, lời nhắc nhở chúng ta biết ơn những người đã lao động, chiến đấu để xây dựng và bảo vệ đất nước, những người làm ra truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời của dân tộc. Không những biết ơn mà chúng ta còn phải biết giữ gìn, bảo vệ thành quả được hưởng và cố gắng cống hiến để người sau được hưởng thêm thành quả mới. Có như thế xã hội mới phát triển, mới “nhớ nguồn” một cách thiết thực. -Câu TN ngắn gọn mà hàm ý sâu xa. Trong mọi hoàn cảnh, mọi thời đại, câu TN vẫn giữ nguyên giá trị. Chúng ta hãy sống và làm việc theo truyền thống, đạo lí tốt đẹp đó. Đề bài:Trung thực là đức tính cần thiết trong cuộc sống. Em hãy viết một đoạn văn từ 10-> 15 dòng bàn về đức tính đó. *Yêu cầu: Viết được đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về một vấn đề tư tưởng đạo lí. *ND: Đảm bảo các ý sau: -Trung thực: ngay thẳng thật thà. Đó là đức tính cần thiết trong cuộc sống. -Biểu hiện của đức tính trung thực: Thật thà, không gian dối, hết lòng với mọi người, không tham lam của người khác. Thẳng thắn nhận lỗi khi mắc lỗi. -Tính trung thực giúp hoàn thiện nhân cách, được mọi người yêu mến, tôn trọng. Trung thực sẽ giúp cho xã hội trong sạch, văn minh và ngày càng phát triển. -Cần phê phán những biểu hiện sai trái, không trung thực trong cuộc sống, trong học tập. ->Trung thực là đức tính cần thiết trong cuộc sống. Vì vậy cần phải xây dựng ý thức trung thực ngay trong từng công việc hàng ngày. VIẾT BÀI VĂN NGẮN THEO KIỂU ĐỀ MỞ -Kiểu đề này các em có thể huy động vốn kiến thức của mình tích lũy được về một khía cạnh nào đó trong cuộc sống và tự mình lựa chọn sử dụng các phương thức biểu đạt đã học (Có thể sử dụng một phương thức hoặc kết hợp nhiều phương thức). Ví dụ: 1.Gia đình - tổ ấm của mỗi người. *Yêu cầu: Đây là một bài viết ngắn, HS cần nêu được những suy nghĩ của mình về gia đình, về sự đầm ấm, hạnh phúc của mỗi con người trong đó. *Nội dung: Cần đạt các ý sau: -Mỗi con người đều cần có một gia đình, một gia đình hạnh phúc. -Gia đình nuôi dưỡng mỗi con người lớn lên và trưởng thành -Thật bất hạnh nếu ai đó không có gia đình hoặc sống trong một gia đình không đầm ấm. -Cần phải xây dựng cho mỗi con người một gia đình hạnh phúc, hòa thuận… 2. Ước mơ của em. *Bài làm cần nêu được các ý cơ bản sau: -ND:-HS trình bày được ước mơ của mình một cách chân thành, thiết thực, hướng tới những điều tốt đẹp, mang lại ý nghĩa nào đó cho bản thân, cho con người, cho xã hội, cho nhân loại…Ước mơ đó là gì? Tại sao lại có ước mơ như vậy ? Ước mơ đó nếu thành sự thật thì giá trị, ý nghĩa của nó ra sao ? Để đạt được ước mơ đó thì cần phải làm gì ?... - HT: Chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả, ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy, lời văn giàu cảm xúc, lập luận chặt chẽ, rõ ràng. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI I.Khái quát các nội dung, chuyên đề. 1. Chủ nghĩa yêu nước trong văn học cổ: -Nam quốc sơn hà - Lí thường Kiệt. -Phò giá về kinh - Trần Quang Khải -Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn -Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi. 2.Hình tượng người phụ nữ trong văn học cổ: -Bánh trôi nước -Hồ Xuân Hương. -Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ. -Truyện Kiều -Nguyễn Du. 3.Thiên nhiên trong thơ cổ: (mở rộng). -Các bài thơ miêu tả cảnh thiên nhiên, cảnh sắc mùa xuân của Nguyễn Trãi: Thuật hứng số 24, Bạch Đằng hải khẩu, Bài ca Côn Sơn, Bảo kính cảnh giới, Cây chuối, Bến đò xuân đầu trại, Cuối xuân tức sự… -Nguyễn Khuyến: Thu điếu, thu vịnh… -Thiền Sư Mãn Giác: Có bệnh bảo mọi người -Trần Nhân Tông: Cảnh mùa xuân. -Bà Huyện Thanh Quan: Qua đèo Ngang,… 4.Truyện Kiều-Nguyễn Du. -Chị em Thúy Kiều. -Mã Giám Sinh mua Kiều. -Kiều ở lầu Ngưng Bích. -Cảnh ngày Xuân. -Thúy Kiều báo ân báo oán. *Giá trị nội dung và nghệ thuật: +ND: -Giá trị hiện thực. -Giá trị nhân đạo. +NT: -NT khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật. -NT miêu tả cảnh thiên nhiên. 5.Văn học nước ngoài: Lí Bạch, Đỗ Phủ. II. Cụ thể: LÒNG YÊU NƯỚC , NIỀM TỰ HÀO DÂN TỘC TRONG VĂN HỌC X - XV I/Nhận định chung. -Lòng yêu nước- nhân đạo là cảm hứng bao trùm toàn bộ dòng văn học Trung đại. -Quan niệm:Yêu nước là trung với vua, trung với nước, trung với vua là yêu nước -Ở mỗi giai đoạn phát triền lịch sử thì lòng yêu nước phát triển dưới mật độ khác nhau. -Văn học viết thời Trung đại của giai cấp phong kiến có vai trò tích cực trong việc dương cao ngọn cờ đoàn kết chống giặc -Những tác giả ưu tú đã có những tác phẩm tiêu biểu cho chủ nghĩa yêu nước. -Trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lăng, lòng yêu nước thể hiện ở ý chí chống giặc ngoại xâm, lòng tự hào dân tộc. II/Nội dung 1/ Nam quốc sơn hà - Lý Thường Kiệt (XI) + Khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc - Đất nước sau khi được độc lập đã có vua, tác giả khẳng định rõ ràng, vạch ra ranh giới địa lí lấy cơ sở pháp lí là “trời định” +Ý chí chiến đấu: Sau khi khẳng định chủ quyền, tác giả cảnh cáo lũ giặc cướp nước: Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. ->Giăc đi ngược sách trời, ngược đạo lí, chuốc lấy bại vong là lẽ đương nhiên, lời cảnh cáo đó là có thật + CM: Lịch sử oai hùng của dân tộc đã chứng minh một cách đanh thép. 2/ Hịch tướng sỹ - Trần Quốc Tuấn (XIII) -Bài “hịch” ra đời trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên. +Lòng căm thù giặc: Tác giả tố cáo tội ác của quân xâm lược với thái độ phẫn uất cao độ, chúng đến nước ta nghênh ngang, hống hách, bản chất của chúng được ví như loài cầm thú. Được thể hiện qua sự hèn nhát ham sống sợ chết. -Lòng căm thù bộc lộ từ lời tâm sự: quên ăn, quên ngủ, ruột đau như cắt, nuốt gan uống máu -> cường điệu -> Lòng căm thù sôi sục, ý chí chiến đấu -> Cách nói được nêu trong văn học để nêu rõ ý chí của mình. -Phê phán thái độ bàng quan của tướng sỹ trước cảnh đất nước lâm nguy. -Cách đối xử: Bình đẳng, ân cần, khôn ngoan của một vị tướng với binh sỹ, điều đó sẽ thúc đẩy các binh sỹ, họ sẽ nghĩ gì về vận mệnh của đất nước. -Từ tầm cao của vị chủ tướng tác giả phê phán thái độ của tướng sỹ, phê phán thẳng vào tâm lí và lòng tự trọng của họ và phê phán hàng loạt các trò chơi vô bổ. TQT không cấm các trò chơi đó nhưng không được làm hại đến vận mệnh đất nước, bôi nhọ thanh danh quốc gia, tổ quốc, vương hại giang sơn. Chính những trò chơi đó dẫn đến hậu quả đau lòng. 3/ Cáo bình Ngô- Nguyễn Trãi (XV) -Bài thơ sáng tác trong cuộc kháng chiến chống quân Minh. -Lòng tự hào dân tộc về truyền thống. -Quan điểm lập trường của cuộc kháng chiến là: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân -Phê phán tội ác tày trời của giặc: Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn Vùi con đỏ dưới hầm tai vạ -Quan điểm tiến bộ: khởi nghĩa vì dân, muốn thắng lợi phải dựa vào dân. -Qua hai đợt phản công ta đã thắng dòn dã, còn giặc thất bại thảm hại- Ta dành thế chủ động tấn công-> Ta tự hào về sự thắng lợi của quân dân ta. Tác giả bình luận về sự thất bại đến kinh động trời đất. Tác giả còn tự hào về lòng nhân đạo của dân tộc, mở đường thoát cho giặc. Đề bài: 1. Văn học VN từ thế kỉ X->Thế kỉ XV mang đậm âm hưởng chủ đạo là tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại ngoại xâm của dân tộc ta. Qua các tác giả-Tác phẩm văn thơ đã học, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. 2. Âm hưởng chủ đạo của văn học Việt Nam Trung đại từ thế kỉ X đến thế kỉ XV là tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc. Qua ba tác phẩm: “Sông núi nước Nam” của Lí Thường Kiệt, “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn TrãI, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. A.Tìm hiểu đề: 1.Thể loại: Chứng minh. 2.Nội dung: Tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta trong văn học Việt nam từ thế kỉ X->XV. 3.Dẫn chứng: -Nam quốc sơn hà -Hịch tướng sĩ -Bình Ngô đại cáo -Phò giá về kinh B.Lập dàn ý: 1.Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề: 2.Thân bài: CM *Tinh thần yêu nước trước tiên thể hiện qua lòng tự hào dân tộc: *Tinh thần yêu nước thể hiện qua lòng căm thù giặc sâu sắc, ý chí quyết tâm đánh thắng giặc. *Tinh thần yêu nước thể hiện ở sự khắc họa những chiến công vang dội của dân tộc ta: 3.Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. HÌNH TƯỢNG NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XVI->XIX Phụ nữ là một đề tài lớn trong văn học Việt Nam: Từ trước thế kỉ XVI hình ảnh người phụ nữ đã thoáng hiện trong văn xuôi tự sự, cũng như trong thơ ca: Bà Trưng, Bà Triệu …sống đánh giặc, chết hóa thành phúc thần cứu dân giúp nước. Mị Châu vì ngây thơ mà bị lợi dụng-> nước mất nhà tan. Tuy nhiên trong giai đoạn này, người phụ nữ chưa phải đề tài chính của văn học viết mà chỉ xuất hiện ở các truyện dân gian. -Đến thế kỉ XVI, đặc biệt là từ thế kỉ XVIII “phụ nữ” đã trở thành một trong những đề tài lớn của văn học. Do vậy trong giai đoạn này hình tượng người phụ nữ hiện lên thật đầy đủ và toàn diện về nhiều mặt: +Văn xuôi: Truyền kì mạn lục-Nguyễn Dữ (TK XVI) +Truyện Nôm: Tống Chân-Cúc Hoa, Phạm Tải-Ngọc Hoa, Quan Âm Thị Kính, Hoa Tiên (Nguyễn Huy Tự), Truyện Kiều (Nguyễn Du). +Thơ ca: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn-Đoàn Thị Điểm. Hình tượng người phụ nữ nổi bật ở hai điểm: 1.Là hiện thân của cái đẹp. 2.Là hiện thân của số phận bi thương. *Hình tượng người phụ nữ trong văn học Việt Nam từ TK XVI-> XIX là hiện thân của cái đẹp. -Người phụ nữ trong thơ tự sự hay trữ tình thường được miêu tả là những người đẹp cả hình thức lẫn tâm hồn, họ đều là những giai nhân tuyệt thế. VD: Hạnh Nguyên (Nhị độ mai): Người đâu trong ngọc trắng ngà Mặt vành vạnh nguyệt, tóc rà rà mây. -Chị em Thúy Vân-Thúy Kiều là khuôn mẫu của cái đẹp: Vân xem…. ….. Một hai nghiêng nước nghiêng thành -Sắc đẹp của người phụ nữ trong cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều đẹp đến mức siêu phàm: Chìm đáy nước cá lừ đừ lặn Lửng lưng trời nhạn ngẩn ngơ sa Hương tươi đắm nguyệt say hoa Tây Thi mất vía, Hằng Nga giật mình. -Hồ Xuân Hương còn muốn vĩnh hằng hóa sắc đẹp của người con gái trong bài “Đề tranh tố nữ”: Hỏi bao nhiêu tuổi hỡi cô mình Chị cũng xinh mà em cũng xinh Đôi lứa như in tờ giấy trắng Ngàn năm còn mãi cái xuân xanh. -Tuy nhiên sắc đẹp của người phụ nữ trong giai đoạn này gắn liền với tài, sắc và tài không tách rời nhau. Theo quan niệm của các tác giả Trung đại, tài gồm: cầm (đàn), kì (cờ), thi (thơ), họa (vẽ). Có thể coi Thúy Kiều của Nguyễn Du là nhân vật tiêu biểu cho phẩm chất nói trên (Tiếng đàn của nàng làm cho Kim Trọng phải ngẩn ngơ sầu, Thúc Sinh cũng tan nát lòng, Hồ Tôn Hiến nhăn mày rơi châu) -Tuy vậy, ca ngợi tài và sắc của người phụ nữ không phải là mục đích của các tác giả văn học trung đại. Tài và sắc chỉ là một phương diện của cái đẹp và làm nền cho cái đẹp: đẹp nết. -Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người phụ nữ đều có phẩm chất: đức hi sinh, lòng vị tha và tấm lòng chung thủy: VD: +Thúy Kiều bán mình chuộc cha. +Khi gặp Thúc Sinh nàng không dành dật hạnh phúc cho riêng mình. Nàng nghĩ đến sự cô đơn, thiệt thòi của Hoạn Thư nên đã nài nỉ chàng Thúc về thăm vợ: Xin chàng kíp liệu lại nhà Trước người đẹp ý, sau ta biết tình -Biết hi sinh bản thân mình cho người khác là một trong những đức tính của Kiều nói riêng và của người phụ nữ trong VHVN nói chung nhất là trong gia đoạn từ TK XVI-XIX. +Với lòng vị tha, tấm lòng thủy chung son sắt là một trong những phẩm chất nổi bật của người phụ nữ: Kiều đối xử với mọi người như bát nước đầy: Bà quản gia, Giác Duyên,, Thúc Sinh (báo ân), Kiều ở lầu Ngưng Bích luôn nhớ lo cho người yêu và cha mẹ. +Hồ Xuân Hương lại hình tượng hóa cái đẹp của người phụ nữ trong bài “Bánh trôi Nước”: Thân em vừa trắng lại vừa tròn … Mà em vẫn giữ tấm lòng son. -Dù bị vùi dập nhưng tấm lòng son của họ vẫn giữ gìn trọn ven. *Hình tượng người phụ nữ trong văn học từ thế kỉ XVI-XIX là hiện thân của những số phận bi thương. -Dưới chế độ phong kiến, mọi thế lực xã hội, gia đình đều chà đạp lên thân phận của người phụ nữ. +Đứng đầu là vua chúa: biến họ thành cung phi, chế độ cung tần đã làm cho tuổi xuân và sắc đẹp của họ bị chôn vùi trong cung cấm, họ than rằng: Hoa này bướm nỡ thờ ong Để gầy bông thắm, để xơ nhị vàng. -Họ sống âm thầm cô đơn để cho tuổi xuân tàn tạ và trở thành những nguời không chồng, không con-> chết già. -Chế độ cung tần làm nhiều gia đình tan nát: cha xa con, vợ lìa chồng -Chiến tranh cũng là một tai họa giáng xuống đầu người phụ nữ: người vợ ở nhà mòn mỏi chờ mong, lo âu, lo cho chồng, lo cho mình tuổi xuân lặng lẽ trôi qua. -Còn chiến tranh, người phụ nữ còn phải chịu nhiều đau khổ, tuy nhiên những nỗi bất hạnh của họ đều do hoàn cảnh khách quan gây ra. Còn những nỗi bất hạnh làm cho người phụ nữ đau đớn hơn nhiều lại là tai họa do chính người thân giáng xuống đầu họ. -Đối với người phụ nữ, gia đình là tất cả, gia đình là tổ ấm là chỗ nương thân, nơI tìm thấy niềm vui an ủi. Nhưng biết bao gia đình gặp cảnh ngang tráI, lấy chồng chẳng ra gì. -Hồ Xuân Hương viết bài “Khóc Tổng Cóc” như tiếng thở dài của người vợ khi trút được gánh nặng về ông chồng. Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi! Thiếp bén duyên chàng có thế thôi Nòng nọc cắt đuôi từ đây nhé Ngàn vàng khôn chuộc dẫu bôi vôi -Có lẽ tiêu hơn cả những cay đắng do người chồng gây ra là nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện …”-Nguyễn Dữ. -Cuộc đời Thúy Kiều, 15 năm chìm nổi lưu lạc. LUYỆN ĐỀ Đề bài: Hình tượng người phụ nữ VN trong VHTĐ từ TK XVI->XIX là hiện thân của cái đẹp đồng thời là hiện thân của những số phận bi thương. Qua ba tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên. *Yêu cầu: -ND: Hình tượng người phụ nữ VN trong VHTĐ từ TK XVI->XIX là hiện thân của cái đẹp và số phận bi thương. -Kiểu bài: Chứng minh. -Dẫn chứng: 3 TP: Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương. *Dàn bài: 1.Mở bài: Nêu cảm nhận chung về hình tượng người phụ nữ VN trong VHTĐ từ TK XVI->XIX là hiện thân của cái đẹp và là hiện thân của những số phận bi thương. Điều đó được phản ánh qua ba tác phẩm: … 2.Thân bài: *Hình tượng người phụ nữ…là hiện thân của cái đẹp: Họ là những người phụ nữ đáng yêu, đáng mến, có nhân cách, tâm hồn cao đẹp, họ đẹp cả về phẩm chất lẫn tâm hồn: +Thúy Kiều (TK của Nguyễn Du): (Dẫn chứng->PT) +Vũ Thị Thiết (Chuyện người con gái Nam Xương-Nguyễn Dữ): (Dẫn chứng->PT) +Người phụ nữ trong “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương: (Dẫn chứng->PT) *Họ là hiện thân của những số phận bi thương: +Thúy Kiều: Dẫn chứng->PT +Vũ Nương: Dẫn chứng->PT +Người phụ nữ trong “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương: Dẫn chứng->PT =>Người phụ nữ bị đẩy vào vũng bùn nhơ nhớp, bị nhào nặn tận đáy xã hội hoặc bị đẩy vào ngõ cụt không lối thoát, họ bị coi như nô lệ, như một thứ đồ chơi nhưng ở họ vẫn ánh lên một tâm hồn trong sáng, một vẻ đẹp cả hình thức lẫn tâm hồn. -NT:Cả 3 TP phản ánh sâu sắc và tài tình nêu bật được số phân của những người phụ nữ trong XHPK. 3.Kết bài -Khẳng định lại vấn đề, K/Đ bằng nhận định của Nguyễn Du: Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung -Cảm xúc riêng của bản thân. ************************** TRUYỆN KIỀU CẢM HỨNG NHÂN ĐẠO TRONG TRUYỆN KIỀU -Định nghĩa: Cảm hứng nhân đạo là cảm hứng về con người, hướng tới con người, vì con người, thương xót, bênh vực, bảo vệ, ca ngợi con người. Cảm hứng ấy được biểu hiện trong truyện Kiều ở 3 mặt sau: 1.Khẳng định quyền sống chính đáng, quyền được hưởng hạnh phúc của con người, khát vọng sống, những ước mơ cao quý, nhu cầu về công lí, nhân phẩm đạo đức của con người: -Khẳng định tài sắc của chị em Thúy Kiều. -Ca ngợi tình yêu của Kim-Kiều. -Ước mơ tự do-công lí của Từ Hải và cảnh báo ân báo oán. -Ca ngợi hiếu-nghĩa-tình của Từ Hải-KT-TK. 2.Thương xót cuộc đời tài hoa mà bạc mệnh của Kiều, thông cảm với mọi nỗi đau đớn oan khổ của nàng trong 15 năm chìm nổi : Thoắt mua về, thoắt bán đi Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần bị hành hạ bị đánh ghen, bị lừa, bị ép gả… đã khiến ND phải thốt lên một tiếng kêu thương thống thiết: Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. 3.Tố cáo, lên án mọi thế lực tàn bạo, chà đạp lên con người, từ đồng tiền tác oai tác quái mọi nơi mọi lúc đến bọn người bạc ác táng tận lương tâm “buôn thịt bán người” : MGS, Tú Bà, Sở Khanh, Ưng, Khuyển… đến bon sai nha như một lữ ruồi xanh, rồi đến hạng quan lớn, quan bé bất tài hèn nhát, lừa đảo hiểm độc như quan xử kiện, Hồ Tôn Hiến, Hoạn Thư… Tất cả đã vây bủa, dồn ép cô gái họ Vương đến bước đường cùng phải nhảy xuống sông tự tử. =>Ba nội dung trên hợp thành cảm hứng nhân đạo sâu sắc của Truyện Kiều. Cội nguồn sâu xa của nó chính là cái hiện thực xấu xa của XHPK thối nát lúc bấy giờ đã tác động mạnh mẽ đến lòng thương người mênh mông của ND đã bật lên thành tiếng kêu đau thương đứt ruột trong “Truyện Kiều” NGHỆ THUẬT CỦA TRUYỆN KIỀU -Tác giả xây dựng nghệ thuật của truyện vô cùng đặc sắc và độc đáo. 1/ Nghệ thuật xây dựng nhân vật. -Bao giờ miêu tả ngoại hình tác giả cũng làm nổi bật tính cách: VD: Ngoài thì thơn thớt nói cười Mà trong nham hiểm giết người không dao + Cái khéo: ở ăn thì nết cũng hay Nói điều ràng buộc thì tay cũng già (Hoạn Thư) a/ Miêu tả nhân vật chính diện -Vận dụng miêu tả ước lệ có tính chất tượng trưng. Đây là biện pháp thường dùng trong văn học cổ có khuôn mẫu được tác giả lí tưởng hoá nhân vật Với nhân vật chính diện tác giả rất ưu ái bằng nghệ thuật ước lệ, tượng trưng, lấy cáI đẹp của thiên nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp của con người. b/ Nhân vật phản diện: Vận dụng biện pháp tả thực, tả rất gần bộ mặt của nhân vật VD: Tả Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi. -Nhân vật chính diện tác giả ưu ái bao nhiêu, nhân vật phản diện lại miêu tả với thái độ không đồng tình bấy nhiêu.(kể cả việc đặt tên) -Tác giả thành công trong việc miêu tả thế giới nội tâm là thế giới sâu sắc, rộng lớn -> nghệ thuật cơ bản của Truyện Kiều. Nguyễn Du đã thừa kế được truyền thống của chủ nghĩa hiện thực, không hợp với miêu tả nhân vật, cách miêu tả thiên nhiên ( thiên nhiên ở đây nói hộ lòng người). -Ngôn ngữ: Có chọn lọc rất đắt, từ cách đối thoại đến miêu tả đều được đánh giá là rất tinh tế vận dụng rất nhiều biện pháp tu từ: điệp ngữ, nhân hoá, ẩn dụ… 2.Nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều: Tả cảnh ngụ tình… Đề bài:1. Giá trị nhân đạo của TK qua các đoạn trích : Chị em Thúy Kiều, Kiều ở lầu ngưng Bích, MGS mua Kiều. LUYỆN ĐỀ 1.MB: -GT về ND, Truyện Kiều, dẫn dắt đến giá trị nhân đạo của Truyện Kiều. 2.TB: -Khái quát giá trị nhân đạo của 3 đoạn trích: Khẳng định, đề cao, trân trọng con người; lên án tố cáo thế lực tàn bạo trà đạp lên con người; thương cảm trước những đau khổ, bi kịch của con người. *Trân trọng ca ngợi vẻ đẹp của con người (Ca ngợi, đề cao hết lời vẻ đẹp tài sắc của chị em Thúy Kiều-PT đoạn trích Chị em TK để làm rõ). *Truyện kiều đã lên án, tố cáo thế lực tàn bạo chà đạp lên nhân phẩm con người (Vạch trần bộ mặt, bản chất xấu xa, bỉ ổi của MGS, qua đó tố cáo xã hội thối nát mà ở đó đồng tiền đã g

File đính kèm:

  • docBOI DUONG HOC SINH GIOI VAN.doc